Bạn đang xem bài viết Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc ( Nguyễn Đình Chiểu ). được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bùi Đức Quân
Website Luyện thi online miễn phí,hệ thống luyện thi trắc nghiệm trực tuyến miễn phí,trắc nghiệm online, Luyện thi thử thptqg miễn phí
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc HOC247, Đọc Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nội dung Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Soạn, hoàn cảnh sáng tác bài “văn tế nghĩa sĩ cần giuộc” là, Chúng mình Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc la tiếng khóc mang tầm vóc sử thi, Phần Lung khởi bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Wiki
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ.
I. Cuộc đời.
– Nguyễn Đình Chiểu – Đồ Chiểu( 1822 – 1888) Tự là Mạnh Trạch, hiệuTrọng Phủ, Hối Trai ( cái phòng tối )
– Sinh tại quê mẹ: Làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định.
– Xuất thân trong gia đình nhà nho. Cha là Nguyễn Đình Huy, người Thừa Thiên vào Gia Định làm thư lại, lấy bàTrương Thị Thiệt người Sài Gòn làm vợ thứ, sinh ra Nguyễn Đình Chiểu.
– 1833 ông Huy đưa Nguyễn Đình Chiểu vào Huế ăn học, 1840 Nguyễn Đình Chiểu về Nam, 1843 thi đỗ tú tài, 1846 ra Huế thi tiếp nhưng đến 1949 lúc sắp thi thì mẹ mất, bỏ thi về Nam đội tang mẹ. Trên đường đi bị đau mắt nặng vì khóc mẹ quá nhiều nên đã bị mù hai mắt.
– Bị mù từ năm 27 tuổi, Nguyễn Đình Chiểu vẫn mở lớp dạy học, làm thuốc chữa bệnh cho người nghèo và sáng tác thơ văn chống Pháp.
– 1859 Pháp đánh Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu đánh giặc và sáng tác nhiều thơ văn chiến đấu.
-Thực dân Pháp biết ông là người có tài tìm cách dụ dỗ, mua chuộc, nhưng ông tỏ thái độ bất hợp tác.
– 1888 ông qua đời. Cuộc đời ông là một tấm gương sáng về nghị lực và đạo đức, suốt đời chiến đấu không biết mệt mỏi cho lẽ phải, cho quyền lợi nhân dân.
II. Sự nghiệp thơ văn.
1. Tác phẩm chính.
– Sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm.+ Truyện Lục Vân Tiên và Dương Từ – Hà Mậu.+ Chạy giặc+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.+ Văn tế Trương Định+ Thơ điếu Trương Định+ Thơ điếu Phan Tòng+ Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh.+ Ngư Tiều y thuật vấn đáp. ( Truyện thơ dài)
2. Nội dung thơ văn.
– Lý tưởng đạo đức nhân nghĩa.+ Nhân: Tình yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn.+ Nghĩa: Là những quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội.à Tất cả sáng tác của ông đều đặc biệt đề cao chữ nghĩa, là những bài học về đạo làm người. Đạo lí làm người của Nguyễn Đình Chiểu manh tinh thần Nho gia, nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc. Những nhân vật trong tác phẩm của ông đều là nhưng mẫu người lý tưởng, sống nhân hậu, thủy chung, ngay thẳng, dám xả than vì nghĩa lớn…– Lòng yêu nước thương dân.+ Thơ văn ông ghi lại chân thực một thời đại đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân. Đồng thời nhiệt liệt biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu, hi sinh cho Tổ Quốc.+ Ông còn tố cáo tội ác xâm lăng gây bao thảm họa cho nhân dân. Ông khóc than cho đất nước gặp buổi đau thương. Ông căn uất chửi thẳng vào mặt kẻ thù. Ông dựng lên bức tượng đài bất tử về người nông dân nghĩa sĩ.à Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đã đáp ứng xuất sắc những yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời, có tác dụng động viên, kích lệ không nhỏ tình thần và ý chí cứu nước của nhân dân.
3. Nghệ thuật thơ văn.
– Có nhiều đóng góp, nhất là văn chương trữ tình đạo đức. Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành, đầy tình yêu thương.– Thơ văn Nguyên Đình Chiểu còn mang đậm chất Nam Bộ: Từ lời ăn tiếng nói mộc mạc, bình dị, đến tâm hồn nồng nhiệt, chất phác.– Các sáng tác thiên về chất chuyện kể, mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong văn học dân gian Nam Bộ.à Hơn một thế kỷ trôi qua, tiếng thơ Đồ Chiểu vẫn ngân vang giữa cuộc đời. Tên tuổi nhà thơ mù yêu nước xứ Đồng Nai vẫn rực sáng trên bàu trời văn nghệ dân tộc bởi nhân cách cao đẹp và những cống hiến lớn lao của ông cho văn học nước nhà.
PHẦN HAI: TÁC PHẨM.
I. Đọc hiểu tiểu dẫn.
1. Xuất xứ.
– Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang đã yêu cầu cụ Đồ Chiểu viết bài văn tế. Ngay sau đó vua Tự Đức ra lệnh phổ biến bài văn tế trong các địa phương khác.– Như vậy Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không đơn thuần là sản phẩm của nghệ thuật cá nhân mà còn là sản phẩm mang tính chất nhà nước, thời đại.
2. Thể loại và bố cục.
– Văn tế: Văn khóc, điếu văn.– Bố cục: 4 phần.+ Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân.+ Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân – nghĩa sĩ.+ Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ.+ Khốc tận ( Kết ): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
3. Chủ đề.
– Văn tế nghĩa Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là một bài ca lớn, nó ca ngợi những con người nghèo khó theo Trương Công Định đáng giặc và họ đã hi sinh anh dũng trong cuộc kháng chiến Cần Giuộc.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc.
2.Tìm hiểu từ khó và điển cố.
– Chú thích SGK.
3. Giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
3.1. Phần lung khởi.– Mở đầu là tiếng than: Hỡi ôi!….đó là tiếng khóc của Đồ Chiểu. Lời than mở đầu đã nóng bỏng trong cái dữ dội của chiến tranh, đặt người nghĩa sĩ vào thử thách lớn của lịch sử. – Vận nước là thước đo lòng người: Súng giặc…lòng dân trời tỏ. – Cách dùng từ và lối so sánh mộc mạc, giản dị trong câu văn biền ngẫu đối xứng, bộc lộ ý nghĩa cao quí của sự hi sinh trong chiến đấu chống Pháp của người dân lao động Nam Bộ.
3.2. Phần thích thực.* Nguồn gốc.– Xuất thân từ tầng lớp nông dân lao động nghèo khổ, cần cù, chất phác, hiền lành. Không phải lính chuyên nghiệp, chỉ quen công việc đồng áng, cuốc cày.* Tâm hồn.– Khi giặc Pháp xâm lược, người nông dân lam lũ bỗng chốc trở thành người lính can trường, có lòng yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc. Đất nước có giặc họ tự nguyện tham gia giết giặc.àNhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã đủ can đảm để bước ra khỏi toà lâu đài của ngôn ngữ bác học đến với túp lều cỏ của ngôn ngữ bình dân, phô bày hết lòng căm thù giặc của nông dân một cách mãnh liệt. Hệ thống ngôn từ Nam Bộ mạnh mẽ dứt khoát lột tả bản chất người nông dân quyết không đội trời chung với giặc. Nếu không có lòng yêu nước Nguyễn Đình Chiểu không thể hiểu thấu lòng người dân đến như vậy được.* Trang bị.– Thô sơ, thiếu thốn. Không biết võ nghệ, không học binh thư, không phải lính chuyên nghiệp, đối lập hoàn toàn với kẻ thù.* Chiến đấu dũng cảm và anh dũng hi sinh– Tiến công như vũ bão: Đâm, chém, đạp, lướt, xô, liều, đẩy…– Coi cái chết nhẹ như lông hồng, hiên ngang trên chiến địa, chiến đấu hết mình, quên mình.– Ngôn ngữ góc cạnh, chính xác, hình ảnh so sánh, động từ mạnh, thể hiện sự xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân.– Nguyễn Đình Chiểu không hề tô vẽ, mà cứ để nguyên một đám đông lam lũ, rách rưới, tay dao tay gậy aò ào xông vào đồn giặc. Lần đầu tiên Nguyễn Đình Chiểu đưa vào văn học bức tượng đài nghệ thuật về người nông dân lao động hoành tráng, hết mình, quên mình trong chiến đấu.3. 3. Phần ai vãn.– Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ hiện lên từ dòng nước mắt của Đồ Chiểu, bao trùm toàn bộ bài văn tế là hình tượng tác giả.– Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố : Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại.
– Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau.– Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.– Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.– Tác giả sử dụng hình ảnh đẹp biểu hiện bề sâu cái chết cao quí của nghĩa sĩ.
3.4. Phần khốc tận ( kết ).– Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước.– Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.4. Kết luận.– Bài văn tế là hình ảnh chân thực về người nông dân Việt Nam chống Pháp với lòng yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần chiến đấu hi sinh anh dũng tuyệt vời của người nông dân Nam Bộ trong phong trào chống Pháp cuối XIX.
– Với bài văn tế này lần đầu tiên trong lịch sử VH dân tộc có một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân tương xứng với phẩm chất vốn có ngoài đời của họ.
Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
Bài giảng: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Phần 2: Tác phẩm) – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)
I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Đình Chiểu II. Đôi nét về tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc1. Hoàn cảnh sáng tác
– Tác phẩm được viết theo yêu cầu của Đỗ Quang – tuần phủ Gia Định, để tế nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 tháng 12 năm 1861
– Ngay khi ra đời bài văn tế đã được truyền tụng khắp cả nước, làm xúc động lòng người
2. Bố cục
– Lung khởi (từ đầu đến tiếng vang như mõ): cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người sĩ Cần Giuộc.
– Thích thực (từ Nhớ linh xưa… đến tàu đồng súng nổ) : hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.
– Ai vãn (từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ) : lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.
– Kết (còn lại) : tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
3. Giá trị nội dung
– Tác phẩm là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc
4. Giá trị nghệ thuật
– Bài văn là thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và chất hiện thực, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, sinh động
III. Dàn ý phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc1. Lung khởi
– Mở đầu là lời than đầy ai oán, xót thương: Hỡi ôi
– Tiếp theo đó là khí thế tinh thần sôi sục của thời đại khi đất nước có giặc ngoại xâm: Súng giặc đất rền, lòng dân tỏ rõ,…
– Nghệ thuật so sánh có tính chất đối lập giữa nổi dậy và không nổi dậy khởi nghĩa đã khẳng định sâu sắc ý nghĩa sự hi sinh để lại tiếng thơm cho đời
2. Thích thực
– Xuất thân của người nghĩa sĩ:
+ là những người nông dân quanh năm côi cút làm ăn, hiền lành chất phác, ngòi bút tác giả vừa chân thực vừa sống động làm nổi lên cuộc sống bình dị khát vọng của người dân cày nghèo
+ nhấn mạnh cái gốc nông dân của người nghĩa sĩ là một bước tiến một cái nhìn tiến bộ của ông Đồ Chiểu trong nền văn học bấy giờ (văn học trung đại thường ngợi ca những anh hùng là quan tử, nho sĩ mà bỏ qua người nông dân)
+ Nguyễn Đình Chiểu chính là người đầu tiên mở đường cho hình tượng người nông dân nghĩa sĩ bước vào văn học
– Phẩm chất người nông dân nghĩa sĩ:
+ họ hiền lành chất phác, chăm chỉ cần cù, lời ăn tiếng nói mang đậm chất Nam Bộ
+ khi đất nước bị xâm lược họ mang trong mình lòng căm thù giặc sâu sắc thề không đội trời chung với giặc
+ họ có ý thức tự tôn dân tộc, lòng mến nghĩa, tinh thần tự nguyện đánh giặc
⇒ Họ là hiện thân cho hai nét tính cách của người nông dân Việt Nam: giản dị- anh hùng
3. Ai vãn
– Khóc cho những người nghĩa sĩ Cần Giuộc
– Khóc cho người thân của họ
– Khóc cho non sông đất nước đang trong cảnh ngoại xâm dày xéo
⇒ Tiếng khóc của Nguyễn Đình Chiểu đau thương mà không hè bi lụy vì nó tràn đầy niềm tự hào kính phục và ngợi ca những người nông dân đã chiến đấu hi sinh cho dân tộc
– Thay mặt nhân dân tác giả ca ngợi tấm gương các anh hùng nghĩa sĩ ấy. Qua đó tác giả khẳng địng quam niệm : Thà chết vinh còn hơn sống nhục
– Lúc này ta thấy tiếng khóc còn hướng về cuộc sống hiện tại về những kiếp người đang lầm than trong bom đạn chiến tranh
4. Kết
– Khẳng định sự hi sinh cao cả của anh hùng nghĩa sĩ
– Câu cuối trở lại hiện thực khóc thương, ngợi ca tấm lòng người nghĩa sĩ
5. Nghệ thuật
– Cảm xúc chủ đạo là bi tráng
– Nghệ thuật đối được sử dụng thành công
– Ngòi bút tác giả hoàn toàn xứng đáng với hành động cao cả của người nghĩa sĩ với những tư tưởng cực kì lớn lao mà tác giả đã phát hiện trong hành động tự nguyện giết giặc cứu nước của họ.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
tac-gia-tac-pham-lop-11.jsp
Bài Thơ: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu
Một số bài cùng từ khoá Một số bài cùng tác giả
Đăng bởi Vanachi vào 27/07/2005 13:30, đã sửa 4 lần, lần cuối bởi tôn tiền tử vào 11/04/2023 23:47
Hỡi ơi!Súng giặc đất rền;Lòng dân trời tỏ.
Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao;Một trận nghĩa đánh Tây, thân tuy mất tiếng vang như mõ.
Nhớ linh xưa: làm ăn; nghèo khó.
Chưa quen cung ngựa, đâu tới ;Chỉ biết ruộng trâu, ở trong .
Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;Tập , tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
Tiếng phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời hạn mong mưa;Mùi đã ba năm, ghét thói mọt như nhà nông ghét cỏ.
Bữa thấy che trắng lốp, muốn tới ăn gan;Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
Một mối đồ sộ, há để ai ;Hai vầng nhật nguyệt chói loà, đâu dung lũ .
Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức ;Chẳng thèm chốn ngược, chốn xuôi, chuyến này dốc ra tay .
Khá thương thay:Vốn chẳng phải , theo ở lính ;Chẳng qua là dân ấp, dân lân, mến nghĩa làm quân .
Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn;Chín chục trận binh thư, đâu chờ bày bố.
Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi đeo ;Trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm .
đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia;Gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.
Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không;Nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.
Kẻ đâm ngang, người chém dọc, làm cho hồn kinh; hè trước, ó sau, trối kệ tàu thiếc tàu đồng súng nổ.
Những lăm lòng nghĩa lâu dùng;Đâu biết vội bỏ.
Một chắc sa trường rằng , nào hay ;Trăm năm âm phủ ấy chữ quy, nào đợi .
Đoái sông Cầm Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng;Nhìn chợ , già trẻ hai hàng nhỏ.
Chẳng phải án cướp, án gian đày tới, mà đánh giặc cho cam tâm;Vốn không giữ thành, giữ luỹ bỏ đi, mà theo quân cho đáng số.
Nhưng nghĩ rằng:Tấc đất ngọn rau ơn chúa, cho nước nhà ta;Bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó.
Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương;Vì ai xui hào luỹ tan tành, xiêu mưa ngã gió?
Sống làm chi theo quân , quăng , xô , thấy lại thêm buồn;Sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.
Thà thác mà đặng câu , về theo cũng vinh;Hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với rất khổ.
Ôi thôi thôi! năm canh đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm; một khắc đặng trả hờn, tủi trôi theo dòng nước đổ.
Đau đớn bấy! mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều;Não nùng thay! vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế trước ngõ.
Ôi!Một trận khói tan;Nghìn năm tiết rỡ.
Binh tướng nó hãy đóng sông Bến Nghé, ai làm cho bốn phía mây đen;Ông cha ta còn ở đất Đồng Nai, ai cứu đặng một phường .
Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen;Thác mà đền miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ.
Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia;Sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.
lau chẳng ráo, thương vì hai chữ ;Cây hương nghĩa sĩ thắp nên thơm, cám bởi một câu .
Hỡi ơi!Có linh xin hưởng.
Trang trong tổng số 1 trang (5 bài trả lời)[1]
Cao Tự Thanh(trích trong bài “Từ sách giáo khoa đến chuyện dạy văn”)
Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Của Nguyễn Đình Chiểu
Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
1. Tác giả.
– Nguyễn Đình Chiểu(1822-1888) tự là mạch trạch, hiệu trọng phủ, hối trai, sinh ra huyện Bình Dương tỉnh Gia Định nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh. – Xuất thân trong một gia đình nhà nho, ông là một người có tấm lòng yêu nước thương dân cả cuộc đời của ông đều có gắng đóng góp cho đất nước. – Vào những năm 50 Nguyễn Đình Chiểu bị mù và về quê dạy học. – Cuộc đời của nhà thơ là tấm gương sáng, cao đẹp cho nhân cách và nghị lực của con người tuy bị mù những những đóng góp của ông không hề nhỏ và những tác phẩm của ông đậm chất hiện thực và phê phán sâu sắc.
2. Tác phẩm.
– Văn tế: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc. – Bố cục của bài văn tế gồm: 4 phần: + Phần 1 từ lung đầu đến vang như mỏ: đây là cơ sở bàn bạc về lẽ sống và cái chết. + Phần 2: Tiếp đến tàu đồng súng nổ: Đây nói về những công lao của những người chí dũng, những anh hùng đã thân vì đất nước những người chiến sĩ cần giuộc. + Phần 3: tiếp đến dật dờ trước ngõ: đây là niềm xót thương đối với người đã khuất và tấm lòng xót thương sâu sắc của tác giả đối với những người đã hy sinh vì đất nước. + Phần 4: Còn lại: Ca ngợi tinh thần bất diệt của những người chiến sĩ.
2. Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện:
– Xuất thân: Những người chiến sĩ cần giuộc đều xuất thân từ những người nông dân chất phát cần cù làm ruộng, “việc cuốc việc cày việc bừa tay đã làm quen”, đây là những người nông dân chất phát cần cù những lại có một lý tưởng rất cao đẹo những người chiến sĩ này đã chăm chỉ và nêu cao lý tưởng cách mạng vì đọc lập dân tộc. – Vẻ bề ngoài chỉ là những người nông dân nhưng họ lại có những phẩm chất rất đáng ngợi khen, do hoàn cảnh nghèo đói túng thiếu những người chiến sĩ này phải chăm chỉ làm ăn và có những chiến công vang dội cho dân cho nước. – Họ có một tấm lòng rất đáng quý dam xả thân vì đất nước tuy tay cày tay bừa nhưng khi có chiến tranh họ sẵn sàng cầm súng để chiến đấu, không một kẻ thù nào có thể đánh bại ý chí kiên cường của những người chiến sĩ cần giuộc. – Những biểu hiện của lòng câm thù giặc: bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan, ngày xem ông khói chạy đen sì muốn ra cắn cổ… đây là những biểu hiện của lòng căm thù quân giặc không có một hành đọng nào của kẻ thù mà nhân dân ta bỏ qua, muốn tới ăn gan, cắn cổ đây là những biểu hiện thẻ hiện lòng căm thù mọt cách sâu sắc.
– Công cụ chiến đấu và trang bị cá nhân của những người chiến sĩ rất thô sơ và mộc mạc, những manh áo vải, ngọn tầm vông, những lưỡi dao phay tất cả những công cụ đó rất quen thuộc đối với nhân dân thì nay nó lại trở thành những công cụ chiến đấu đắc lực của những người chiến sĩ cần giuộc, đói lập với công cụ chiến đâu của ta thì kẻ thù lại có những đạn to đạn nhỏ tàu đồng, ta thì vũ khí thô sơ, nhưng điều đó không làm cho nhân dân ta nản chí và lùi bước những hành động và những động từ mạnh được tác giả sử dụng đó là đam ngang, đâm chéo… Những hành động cao cả của những người chiến sĩ đã phán ánh được tinh thần yêu nước quật cường của những người chiến sĩ này.
3. Tiếng khóc bi thương của tác giả.
– Tác giả đau xót cho những người đã mất, những người dã hy sinh cho đất nước: những người chiến sĩ nằm lại nơi chiến trường để lại ở nhà con thơ và những người mẹ leo đơn, tác giả đã khóc thương cho số phận của những người chiến sĩ những nỗi đau xót xa không bao giờ nguôi, nối đau này không bao giờ bi bi lụy bởi những sự hy sinh của những người chiến sĩ này rất to lớn, nó có thể để lại suy nghĩa cho bao thế hệ hôm nay và mai sau có thể biết ơn và noi theo tinh thần xả thân của những người chiến sĩ cách mạng.
4. Sức gợi cảm của bài văn chủ yếu qua:
– Hình tượng xây dựng nhân vật của tác giả, tác giả đã rất thành công trong việc kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực, ngôn ngữ của bài văn tế giản dị gần gũi mang đạm chất Nam Bộ, những hình ảnh người chiến sĩ thật sinh động qua những tấm áo rách, những công cụ chiến đấu thô sơ nhưng tinh thần chiến đấu vẫn rất kiên cường.
– Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương những vĩ dại cho cả một dân tộc, những hình ảnh về người chiến sĩ cần giuộc sẽ còn mãi trong thơ văn việt nam.
Giáo Án Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh
Vở soạn, sgk, vở ghi.
Sĩ số: ………………………………
2. Kiểm tra bài cũ
Không
3. Bài mới Hoạt động 1
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạtHoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời nhà thơ Nguyền Đình Chiểu.
PHẦN MỘT : TÁC GIẢ
I. Cuộc đời
+ GV: Giới thiệu bài: dẫn lời ông Phạm văn Đồng và cho học sinh xem tranh chân dung Nguyễn Đình Chiểu
+ GV: Gọi học sinh đọc tiểu sử ở Nguyễn Đình Chiểu SGK, tóm tắt những điểm chính.
– Nguyễn Đình Chiểu sinh năm 1822 tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay là TP HCM ), mất năm1888 tại Bến Tre.
– Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát.
– Là một con người giàu niềm tin và nghị lực, vượt qua số phận để giúp ích cho đời: bị mù nhưng ông vẫn mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, làm thơ…
– Năm 1859 khi Pháp chiếm Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu về Cần Giuộc, rồi về Bến Tre, ông vẫn đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cùng các lãnh tụ nghĩa quan bàn mưu kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm thù.
+ GV: Những bài học từ cuộc đời ông?
→ Cuộc đời Đồ Chiểu là một tấm gương sáng ngời về:
– Nghị lực phi thường vượt lên số phận.
– Lòng yêu nước thương dân.
– Tinh thần bất khuất trước kẻ thù.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
II. Sự nghiệp thơ văn:
2. Nội dung thơ văn
Viết thơ, văn với quan niệm: coi ngòi bút là vũ khí đánh giặc, chở đạo lí giúp đời.Quan niệm ấy thể hiện trong hai nội dung:
a. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
Thể hiện rõ trong tác phẩm Lục Vân Tiên.
– Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho vừa kết hợp với truyền thống nhân nghĩa của dân tộc.
– Mẫu người lí tưởng:
+ Nhân hậu, thuỷ chung.
+ Bộc trực, ngay thẳng.
+ Trọng nghĩa hiệp..
+ GV: Yêu cầu xác định ý trong SGK về nội dung yêu nước.
+ HS: Xác định ý trong SGK
+ HS: Nêu dẫn chứng.
– Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu
3. Nghệ thuật thơ văn
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK, kết hợp với những hiểu biết ở THCS, nêu nhận xét về nghệ thuật thơ văn NĐC?
– Văn chương trữ tình đạo đức.
+ GV: Em hiểu thế nào về tính chất đạo đức trữ tình ?
2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác Nguyễn Đình Chiểu và trong lịch sử văn học Việt Nam ?
3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? (mục đích, nội dung, hình thức).
Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết.
Gv gọi hs đọc văn bản lưu ý hs đọc với giọng : trang trọng kết hợp với trầm lắng, hào hùng sảng khoái thành kính.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ
– Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại:
+ ” Súng giặc đất rền ” → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân
+ ” Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước.
2. Trình bày diễn biến của người nông dân khi thực dân Pháp xâm lược ?
Gv giảng : khi kẻ thù xuất hiện người nông dân có tâm trạng phức tạp. Họ cảm thấy lo sợ → trông chờ người đến cứu họ thoát khỏi cơn lo lắng này – đó là những quan lại triều đình – những người được coi là cha là mẹ của nhân dân chỉ vô vọng. và điều đó đã được NĐC nói trong bài ” chạy giặc” ” xúc cảnh”.
HẾT TIẾT 21, CHUYỂN SANG TIẾT 22
4. Em nhận xét gì về hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được NĐC miêu tả trong việc trang bị vũ khí ?
(hs trả lời cá nhân)
5. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trong các câu trên ?
Lời chuyển : lần đầu tiên người nông dân đi vào văn học, họ chiến đấu rất anh dũng trong hai ngày nhưng cuối cùng thất bai vì đem tấm lòng chống giặc trước một kẻ thù hung bạo nên 20 nghĩa sĩ nằm lại. Vậy tấm lòng của người ở lại đối với người ra đi như thế nào:
6. Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì?
Gv giảng : Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố : Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ.
1. Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì?
4. Phần kết : ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ
– Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước.
– Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.
⇒ khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.
gv hướng dẫn học sinh tổng kết.
hs đọc phần ghi nhớ sgk.
Hoạt động 3: Hoạt động thực hành
IV. Luyện tập
Bài tập (trang 59)
Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát tất cả tình cảm, tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu với nhân dân
+ Tấm lòng yêu nước, lòng căm thù giặc là điều luôn hiện hữu trong ông
+ Ông dùng tấm lòng nhiệt thành, trân trọng nâng niu những người lao động bình dị
+ Ông ca ngợi phẩm chất và vẻ đẹp của những người lao động
+ Ông dành vị trí quan trọng để ngợi ca tinh thần yêu nước sâu sắc, nhiệt thành của những người lao động
Bài tập 2 (trang 65)
Để làm sáng tỏ ý kiến của giáo sư Trần Văn Giàu: “Cái sống được cha ông quan niệm là không tách rời… theo Tây là nhục” có thể phân tích:
– Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc… nghe càng thêm hổ.
– Thà thác đặng câu địch khái… man di rất khổ
– Thác mà trả nước non rồi nợ… muôn đời ai cũng mộ.
4. Củng cố
– Hệ thống hóa bài học.
5. Dặn dò
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Phần Tác Giả Nguyễn Đình Chiểu
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai, xuất thân trong gia đình nhà nho
Ông sinh năm 1822 tại Gia Định (Quê mẹ), quê cha là Phong Điền, Thừa Thiên Huế
Năm 1843 thi đỗ tú tài tại trường thi Gia Định.
Năm 1849, sắp thi thì được tin mẹ mất. Ông bỏ thi để về quê chịu tang mẹ. Dọc đường vất vả, lại thương mẹ, khóc nhiều, ông bị đau nặng và bị mù. Sau đó ông về Gia Định vừa dạy học, vừa bôc thuốc, vừa làm thơ, sống giữa tình thương và sự hâm mộ của dân chúng.
Nhận xét:
Ông có một cuộc đời bất hạnh, công danh nghẽn lối, bệnh tật mù lòa nhưng là một người có nghị lực phi thường, vượt lên trên số phận.
Ông sống giữa thời đại: thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc. Trên bối cảnh ấy, tấm lòng yêu nước thương dân của của ông ngời sáng.
⇒ Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, cao đẹp về nhân cách về nghị lực, về lòng yêu thương dân và thái độ kiên trung, bất khuất trước kẻ thù.
Trước khi thực dân Pháp xâm lược
Các tác phẩm: Lục Vân Tiên, Dương Từ Hà Mậu với mục đích truyền bá đạo lí làm người
Sau khi thực dân Pháp xâm lược:
Sáng tác của ông chính là lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp
Các tác phẩm nổi bật: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, Phan Tòng, Ngư tiều y thuật vấn đáp…
Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa: Ca ngợi những con người có phẩm chất tốt đẹp; những con người nhân hậu thủy chung, ngay thẳng, dám đấu tranh với cái xấu cái ác.
Lòng yêu nước thương dân:
Tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm gây thảm họa cho nhân dân
Phản ánh thảm cảnh đau thương của đất nước
Ca ngợi những tâm gương hi sinh vì đất nước, vì nhân dân.
⇒ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trở thành lá cờ đầu của văn học yêu nước chống thực dân Pháp trong cả nước. Biểu dương khích lệ tinh thần, ý chí cứu nước của nhân dân sĩ phu đương thời.
Bút pháp trữ tình đạo đức
Sắc thái Nam bộ đậm đặc
Cập nhật thông tin chi tiết về Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc ( Nguyễn Đình Chiểu ). trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!