Xu Hướng 3/2023 # Trình Bày Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc # Top 4 View | Englishhouse.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Trình Bày Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc # Top 4 View

Bạn đang xem bài viết Trình Bày Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc được cập nhật mới nhất trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đề bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc là tác phẩm vô cùng đặc biệt khi được viết ra nhằm truy điệu đối với những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Dựa vào nội dung phần đọc hiểu, anh chị hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác bài  Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Bài tham khảo

Nguyễn Đình Chiểu là nhà văn Nam Bộ nổi tiếng với tình yêu nước và tinh thần căm thù giặc sâu sắc. Trong suốt sự nghiệp sáng tác của mình, Nguyễn Đình Chiểu đã dùng ngòi bút của mình lên án tội ác của giặc Pháp, bênh vực, đồng cảm đối với cuộc sống của người dân vô tội, ca ngợi những tấm gương anh hùng trong cuộc đấu tranh khốc liệt với thực dân Pháp. Một trong những tác phẩm yêu nước tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu có thể kể đến là Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Nguyễn Đình Chiểu là nhà văn có sự gắn bó sâu sắc với cuộc sống và cuộc đấu tranh của người nông dân, do đó mà ông thấu hiểu hơn ai hết về những đau khổ, bất hạnh mà người nông dân phải gánh chịu. Năm 1958 thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng, bắt đầu công cuộc xâm lược, thôn tính đất nước ta. Sau khi hoàn thành đánh chiếm thành Gia Định, Pháp mở rộng phạm vi đánh chiếm ra các vùng: Gò Công, Tân An, Cần Giuộc….

Bất bình trước sự xâm lược vô lí, bạo tàn của thực dân Pháp, tháng 11 năm 1861 những người nông dân nghèo vì quá căm phẫn kẻ ngoại xâm đã cùng nhau đứng lên đấu tranh và tổ chức cuộc tập kích quân Pháp tại Cần Giộc. Cuộc tập kích bất ngờ này đã tiêu diệt được một bộ phận quân giặc, trong đó có một viên tri huyện người Việt đang làm cộng sự cho Pháp. Tuy nhiên, do chênh lệch về lực lượng, có 15 nghĩa sĩ đã hi sinh, đó là những tấm gương đấu tranh kiên cường, quả cảm gây xúc động lớn trong nhân dân.

Xót thương cho những tấm gương nghĩa sĩ Cần Giuộc anh hùng, Nguyễn Đình Chiểu theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định Đỗ Quang đã viết bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc để truy điệu cho các nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận đánh này.

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tượng đài bi tráng của những người nghĩa sĩ nông dân đã anh dũng đấu tranh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Phần Tác Phẩm

1. Tóm tắt nội dung bài học

Tình cảm xót thương, và tự hào của tác giả và bức tượng đài bi tráng về hình tượng người nghĩa sĩ nông dân được tái hiện qua bài văn tế

1.2. Nghệ thuật

Mang đậm sắc thái Nam bộ: ngôn ngữ, hành động, tính cách nhân vật….

Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và tính hiện thực

Nghệ thuật khắc họa nhân vật

2. Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc chương trình chuẩn

Câu 1: Đọc Tiểu dẫn, nắm những nét cơ bản về văn tế. Tìm bố cục bài văn tế này?

Văn tế: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc.

Bố cục của bài văn tế gồm: 4 phần:

Phần 1 từ lung đầu đến vang như mỏ: đây là cơ sở bàn bạc về lẽ sống và cái chết.

Phần 2: Tiếp đến tàu đồng súng nổ: Đây nói về những công lao của những người chí dũng, những anh hùng đã thân vì đất nước những người chiến sĩ cần giuộc.

Phần 3: tiếp đến dật dờ trước ngõ: đây là niềm xót thương đối với người đã khuất và tấm lòng xót thương sâu sắc của tác giả đối với những người đã hy sinh vì đất nước.

Phần 4: Còn lại: Ca ngợi tinh thần bất diệt của những người chiến sĩ.

Câu 2: Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế như thế nào? (chú ý phân tích qua cả quá trình: hình ảnh họ trong cuộc sống bình thường, những biến chuyển khi quân giặc xâm phạm tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo, vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong trận nghĩa đánh Tây.

Theo anh (chị) đoạn văn miêu tả này đạt giá trị nghệ thuật cao ở những điểm nào? (về nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật ngôn ngữ, bút pháp trữ tình…)

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế:

Vẻ đẹp bên ngoài bình dị, đời thường: Ngoài cật một manh áo vải… Trong tay một ngọn tầm vông…

Vẻ đẹp bên trong là lòng dũng cảm, là tinh thần xả thân vì nghĩa. Họ vốn là những người dân hiền lành chất phác:

Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.

Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu ở trong làng bộ.

Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy tay vốn quen làm; tập khiên tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.

Nhưng khi đất nước đứng trước nạn xâm lăng, họ đã vùng đứng lên bằng một tinh thần quật khởi đáng tự hào với một lòng căm thù giặc sâu sắc: … ghét thói mọt như nhà nông ghét cỏ; … muốn tới ăn gan, … muốn ra cắn cổ… Họ đánh giặc bằng những thứ vũ khí đơn giản nhưng với một sức mạnh tinh thần vô cùng mạnh mẽ. Họ đã không thể chờ đợi những người có trách nhiệm. Nhà văn đã miêu tả tinh thần anh dũng của những người nghĩa sĩ bằng những hình ảnh:

Hỏa mai đánh bằng ….

Kẻ đâm ngang, người chém ngược…

→ Tác giả khắc họa hình thức bên ngoài, phẩm chất hiền lành chất phác mà anh dũng kiên cường, tinh thần tự giác đánh giặc, xả thân vì đất nước.

Để xây dựng hình tượng nghệ thuật về những người nghĩa sĩ:

Tác giả đã dùng hệ thống hình ảnh và ngôn ngữ bình dị, giàu cảm xúc, những từ ngữ giàu sức gợi. Hệ thống ngôn từ và hình ảnh đó đã góp phần làm cho hình tượng người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với vẻ đẹp bình dị, gần gũi mà thiêng liêng cao quý.

Nhiều biện pháp nghệ thuật như so sánh (Ghét thói mọt như nhà nông ghét cỏ), đặc tả (Đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không…; Xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có), đối ngẫu (đối ý, đối thanh: chưa quen cung ngựa – chỉ biết ruộng trâu; nào đợi – chẳng thèm, đối hình ảnh: bữa thấy bòng bong – ngày xem ống khói). Người nghĩa sĩ trở thành hình tượng nghệ thuật trung tâm của tác phẩm

Câu 3: Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Theo anh (chị) đó là những cảm xúc gì? Vì sao tiếng khóc bi thương này lại không hề bi lụy?

Xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:

Cảm xúc về thái độ cảm phục và niềm xót thương vô hạn.

Khẳng định phẩm chất cao đẹp của người nghĩa sĩ.

Chia sẻ sâu sắc nỗi đau đối với những người thâm của các nghĩa sĩ.

→ Sự kết hợp nhiều nguồn cảm xúc ấy khiến cho tiếng khóc đâu thương nhưng không bi luỵ.

Câu 4: Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố nào? Hãy phân tích một số câu tiêu biểu.

Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố:

Cảm xúc chân thành, sâu nặng của Nguyễn Đình Chiểu

Giọng điệu đa dạng với những câu văn bi tráng, thống thiết của bài văn tế, khi thì rưng rưng tha thiết, cam chịu nuốt hờn, khi thì khẳng khái dứt khoát, cương trực, chân chất.

Những câu văn như:

“Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.” → có sức gợi cảm xúc sâu xa trong lòng người.

“Thà thác mà đặng câu địch khái, …. trôi theo dòng nước đổ.” → gợi sự khẳng khái, dứt khoát…

Ngoài ra, các em có thể tham khảo bài giảng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để nắm vững kiến thức về bài văn tế này hơn.

3. Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc chương trình Nâng cao

Câu 1: Dựa vào Tri thức đọc – hiểu, hãy xác định bố cục và nêu ý chính trong mỗi phần của bài văn tế.

Bố cục gồm 4 phần:

Câu 1 -2 (Lung khởi): Hoàn cảnh của nghĩa quân

Câu 3 – 15 (Thích thực): Cuộc đời, cảnh chiến đấu anh dũng

Câu 16 – 23 (Ai vãn): Sự hi sinh cao quý của người nghĩa quân Cần Giuộc

Câu 24 – 30 (Kết): Niềm tự hào và thương tiếc về những người đã hi sinh

Câu 2: Hãy giải tích câu mở đầu “Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ”. Câu văn này có ý nghĩa như thế nào đối với tư tưởng của bài văn tế?

Câu mở đầu “Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” có hình thức đối ngẫu hai vế, trong đó “Súng giặc đất rền” là tình huống của “Lòng dân trời tỏ”. Khi giặc tới xâm lăng, người đầu tiên đứng lên chống giặc cứu nước là người dân.

Câu văn này có ý nghĩa khái quát toàn bộ tư tưởng của bài văn tế: ca ngợi tấm gương hi sinh tự nguyện của những nghĩa sĩ có tấm lòng yêu nước.

Câu 3: Hãy phân tích những nét đặc sắc của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân trong bài văn tế.

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế thông qua vẻ đẹp bên ngoài bình dị, đời thường; vẻ đẹp bên trong là lòng dũng cảm, tinh thần vì nghĩa xả thân; khi đứng trước cảnh nước nhà bị xâm lăng họ vùng lên bằng tinh thần quật khởi.

Câu 4: Thái độ cảm phục và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với người nghĩa sĩ nông dân đã được diễn tả như thế nào?

Thái độ cảm phục và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với người nghĩa sĩ nông dân được thể hiện thông qua phần Ai vãn (thương tiếc).

Đó là sự thương xót cho những người nghĩa sĩ nông dân chí nguyện chưa thành mà đã hi sinh.

Là sự xót thương cảnh mẹ già, vợ trẻ, con thơ mất đi người con, người chồng, người cha.

Câu 5: Hãy phân tích tính chất trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ trong bài tế?

Tính chất trữ tình được thể hiện rõ trong sự xót thương của tác giả, nhất làm phần Ai vãn.

Thủ pháp tương phản được thể hiện trong đoạn “Mười năm công vỡ ruộng…ra tay bộ hổ”: cho thấy lòng căm thù giặc và sự anh dũng của người nông dân.

Ngôn ngữ bình dị, giàu cảm xúc, từ ngữ giàu sức gợi.

Chủ đề của bài văn tế: ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần anh dũng, sẵn sàng hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc, từ đó khẳng định lòng yêu nước, sẵn sàng chiến đấu của người Việt Nam. Đồng thời, bài văn tế cũng thể hiện được tấm lòng của tác giả với nghĩa sĩ.

4. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1: Nói về quan niệm sống của ông cha ta thời kì đầu kháng chiến chống Pháp, Giáo sư Trần Văn Giàu đã viết: “Cái sống được ông cha ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục”. Anh (chị) hãy viết một đoạn văn phân tích những câu trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện đầy đủ, sâu sắc triết lí nhân sinh đó.

“Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.”

“Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.”

“Thà thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; thác mà ưng đình miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ.

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

Câu 1 (Trang 59 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) người làng Tân Thới, huyện Bình Dương tỉnh Gia Định

+ Năm 1833 Nguyễn Đình Chiểu được cha đưa ra Huế ăn học

+ Năm 1849 ra Huế thì được tin mẹ mất, ông về quê chịu tang, vừa bị ốm nặng, vừa thương mẹ nên ông bị mù hai mắt

+ Sau đó, ông mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, và cùng với nghĩa quân đánh giặc

b, Cuộc đời ông là tấm gương sáng về nhân cách và nghị lực của người thầy mực thước, tận tâm

Câu 2 (Trang 59 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho bởi tư tưởng đạo đức, nhân nghĩa của ông

+ Người có tư tưởng đạo đức thuần phác, thấm đẫm tinh thần nhân nghĩa yêu thương con người

+ Sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn

+ Những nhân vật lý tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết sống thẳng thắn, dám đấu tranh chống lại các thế lực bạo tàn

– Nội dung của lòng yêu nước thương dân

+ Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù quân giặc, nhiệt liệt biểu dương người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ quốc

+ Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh

+ Ca ngợi những người sĩ phu yêu nước, giữ niềm tin vào ngày mai, bất khuất trước kẻ thù, khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước

– Nghệ thuật của ông mang đậm dấu ấn của người dân Nam Bộ

+ Nhân vật đậm lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ thiên về kể, hình ảnh mỗi nhân vật đều đậm chất Nam Bộ

+ Họ sống vô tư, phóng khoáng, ít bị ràng buộc bởi phép tắc, nghi lễ, nhưng họ sẵn sàng hi sinh về nghĩa

Câu 3 (trang 59 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi có những điều ấy gần gũi về tư tưởng nhân nghĩa

+ Nguyễn Trãi lấy nhân nghĩa là nền tảng, vì quyền lợi của nhân dân

+ Nguyễn Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới thực sự mở rộng đến nhân dân, gần gũi thực sự với nhân dân, đó là bước tiến dài của tư tưởng

Luyện tập

Nhận định trên của Xuân Diệu đã khái quát tất cả tình cảm, tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu với nhân dân

+ Tấm lòng yêu nước, lòng căm thù giặc là điều luôn hiện hữu trong ông

+ Ông dùng tấm lòng nhiệt thành, trân trọng nâng niu những người lao động bình dị

+ Ông ca ngợi phẩm chất và vẻ đẹp của những người lao động

+ Ông dành vị trí quan trọng để ngợi ca tinh thần yêu nước sâu sắc, nhiệt thành của những người lao động

Bài giảng: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Phần 1: Tác giả) – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Phần 1: Tác Giả

Đề bài: Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, phần 1: Tác giả

Câu 1.

Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:

– Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối trai.

– Ông sinh ra tại Bình Dương – Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh)

– Ông xuất thân trong gia đình nhà Nho.

– Năm 1843, Nguyễn Đình Chiểu đỗ tú tài trường thi Gia Định.

– Năm 1846, ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp tại quê cha, nhưng sắp vào trường thi thì nhận được tin mẹ mất, phải bỏ thi trở về Nam chịu tang.

– Trên đường về chịu tang mẹ, Nguyễn Đình Chiểu bị đau mắt nặng rồi bị mù.

– Ông về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân. Tiếng thơ của ông cũng bắt đầu vang khắp miền Lục tỉnh.

– Khi giặc Pháp vào Gia Định (1859), ông đã đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm hờn, sôi sục ý chí chiến đấu.

– Khi Nam Kì mât, ông ở lại Ba Tri. Thực dân Pháp tìm mọi cách dụ dỗ nhưng ông đều khảng khái khước từ tất cả, chung thành một lòng với nước đến hơi thở cuối cùng.

Cảm nhận qua cuộc đời của nhà thơ:

– Nguyễn Đình Chiểu là người tài giỏi, có tinh thần phấn đấu vượt lên trên số phận. Mặc dù bị mù nhưng ông vẫn mở trường dạy học, bốc thuốc cứu dân, đem hết sức mình để cống hiến cho nhân dân, cho đất nước.

– Đồng thời ông cũng là vị anh hùng can đảm, anh dũng khi luôn đứng trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Ông đã giữ vững lòng chung thủy với nhân dân, với đất nước cho đến hơi thở cuối cùng.

Nguyễn Đình Chiểu là con người rất đáng khâm phục, là tấm gương để thế hệ sau noi theo.

Câu 2.

Giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu:

– Lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở tình cảm giữa người với người. Ông luôn đề cao mối quan hệ trong sáng, tốt đẹp giữa mọi người.

+ Qua đoạn trích Truyện Lục Vân Tiên, ông bày tỏ quan điểm về người anh hùng có đạo đức là người yêu nước, thương dân và có mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, có những cống hiến cụ thể giúp ích cho đời, cho mọi người. Lí tưởng đạo đức của ông rất rõ ràng, minh bạch.

+ Đạo lí làm người của Nguyễn Đình Chiểu mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho, nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc.

+ Những mẫu người lí tưởng tron gtacs phẩm là những con người sống nhân dậu, thủy chung, biết giữ gìn nhân cách thẳng ngay, cao cả, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng những thế lực bạo tàn.

– Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:

+ Khi thực dân Pháp đến, từ trên đỉnh cao của tư tưởng, tình cảm thời đại là lòng yêu nước, thương dân, ông đã sáng tác những tác phẩm đáp ứng xuất sắc yêu cầu của cuộc chiến đấu giữ nước buổi ấy.

+ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu ghi lại chân thực một thời đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta, đồng thời nhiệt liệt biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu, hi sinh vì tổ quốc.

+ Đồng thời, ông cũng lên án những kẻ sẵn sàng đổi hình tóc râu để chịu chữ đầu Tây. Ông ngợi ca những sĩ phu yêu nước như Trương Định, Phan Tòng vẫn nặng lòng với hai chữ trung quân.

+ Những sáng tác thơ văn thời ấy của Nguyễn Đình Chiểu đã khích lệ tinh thần của nhân dân và các vị anh hùng trong lúc nguy khó, đứng lên chiến đấu hết mình và thủy chung với đất nước cho tới phút giây cuối cùng.

– Sắc thái Nam Bộ độc đáo của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu biểu hiện ở những điểm sau:

+ Ngôn từ rất phóng khoáng, không bị gò bó bởi lề luật

+ Hình ảnh thơ văn mộc mạc nhưng vẫn giàu cảm xúc, thể hiện đúng bản chất của người dân Việt Nam nói chung và người dân Nam Bộ nói riêng: luôn bộc trực, thẳng thắn và trung thành với đất nước.

Câu 3.

Tư tưởng nhân nghĩa giữa hai nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi đều thể hiện ở tấm lòng trung hiếu với đất nước. Đó là nền tảng để làm nên những vị anh hùng, làm nên những chiến thắng lừng lẫy cho đất nước. Nhân nghĩa trong thời chiến là chiến đấu hết mình để chống lại kẻ thù, mang lại bình yên cho nhân dân. Nhân nghĩa trong thời bình là luôn cố gắng phấn đấu cống hiến tài năng và sức lực để dựng xây một đất nước thái hòa, hạnh phúc, no đủ.

Cập nhật thông tin chi tiết về Trình Bày Hoàn Cảnh Sáng Tác Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc trên website Englishhouse.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!