Tự Học Turbo Pascal / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Rèn Luyện Kỹ Năng Phương Pháp Viết Chương Trình Lập Trình Turbo Pascal Cho Học Sinh Lớp 8

MỤC LỤC NỘI DUNG

Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

PHẦN II. NỘI DUNG

3

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

3

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

4

III. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

5

1. Các yêu cầu cơ bản của giáo viên

5

2. Các yêu cầu cơ bản của học sinh

5

3. Biện pháp tiến hành 6-29 IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

29

1. So sánh kết quả

29

2. Bài học kinh nghiệm

30

PHẦN III. KẾT LUẬN

31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

32

0

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ. Trong những năm gần đây sự bùng nổ công nghệ thông tin đã tác động lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội loài người. Với xu thế ngày càng phát triển về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong cuộc sống hàng ngày là rất lớn, nên Đảng, Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa tầm quan trọng của tin học và công nghệ thông tin, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng – thế giới nói chung. Đặc biệt là trong năm học 2006-2007 và những trở lại đây liên tiếp Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An nói chung và của phòng giáo dục và đào tạo huyện nhà nói riêng đã phát động phong trào “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học” và xem đây là giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục, giải pháp này đã được các nhà trường tích cực hưởng ứng và thực hiện đạt hiệu quả cao trong quản lý và dạy học. Lịch sử nhân loại đã chứng kiến những cuộc cách mạng về công nghệ thông tin với sự trợ giúp của máy tính và hệ thống máy tính, con người đã nâng cao năng suất và tự động hóa ngày một hiệu quả hơn, và một trong những ứng dụng không thể không nhắc tới đó là những ứng dụng phần mềm của máy tính với nền công nghệ thông tin hiện nay. Phần mềm máy tính ngày một đi lên và phát triển với các ngôn ngữ lập trình khác nhau, ở đây tôi nói đến những ứng dụng và sự phát triển của ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal. Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy bộ môn tin học ở trong nhà trường, phòng giáo dục cũng như địa phương đã rất quan tâm đầu tư trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học của giáo viên và học sinh. Vì vậy cơ sở vật chất của các nhà trường đã từng bước được bổ sung về hệ thống máy vi tính và các điều kiện khác để phục vụ cho công tác dạy và học. Do đó môn tin học đã được đưa vào giảng dạy ở trường trung học cơ sở nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kỹ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán, góp phần hình thành học vấn phổ thông cho học sinh. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tin học tôi xác định mục tiêu chính là giúp học sinh không chỉ biết soạn thảo mà còn phải có khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá vấn đề và đặc biệt là phát triển tư duy, sáng tạo trong phương pháp lập trình. Qua kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh dự thi tin học trẻ về ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal cùng với nhiều đối tượng học sinh khác nhau trong nhà trường, tôi nhận thấy học sinh còn lúng túng nhất ở khâu vận dụng xây dựng chương trình cụ thể, không biết làm thế nào? bắt đầu từ đâu? Do đó tôi đã tích luỹ được một vài kinh nghiệm về “RÈN LUYỆN KỸ NĂNG PHƯƠNG PHÁP VIẾT CHƯƠNG TRÌNH LẬP TRÌNH TURBO

1

khó khăn. Hệ thống bài tập được phân bậc để học sinh luyện tập tại lớp hoặc làm ở nhà. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal do nhà bác học Niklaus Wirth sáng lập vào những năm 70 của thế kỷ XX. Đây là ngôn ngữ có cú pháp sảng sủa, dễ hiểu và thường được dạy trong nhà trường và dành cho những người mới học lập trình. Chính vì thế Pascal thường được gọi là “Ngôn ngữ lập trình của học đường”. Hai môi trường lập trình trên ngôn ngữ này đang được sử dụng phổ biến hiện nay ở Việt Nam là Turbo Pascal và Free Pascal. Lập trình Turbo Pascal là một ngôn ngữ lập trình có cú pháp chặt chẽ, đơn giản và dễ hiểu, ngôn ngữ lập trình Pascal đang được giảng dạy cho học sinh lớp 8. Turbo Pascal là ngôn ngữ cơ sở để giới thiệu cho học sinh làm quen với kỹ thuật xây dựng chương trình. Quan điểm của tác giả viết ngôn ngữ lập trình là chương trình máy tính được viết để giải quyết các bài toán trong đời sống. Bằng cách đó học sinh sẽ dễ thấy hơn mối liên hệ chặt chẽ lập trình và cuộc sống, cũng nhơ lợi ích của việc lập trình để giải quyết các bài toán bằng máy tính. Ngoài ra, nó cũng được dùng để trình bày nhiều chuyên đề khác nữa của tin học trong những năm học tiếp theo. Mỗi học sinh đến với bộ môn tin học ở cấp trung học sơ sở thường cảm thấy khó khăn trong kiến thức lập trình ở chương trình tin học lớp 8. Quả thật như vậy vì với các em, ngôn ngữ lập trình dường như rất xa lạ vì đây là kiến thức đầu tiên trong lập trình mà các em được học. Ngôn ngữ lập trình Pascal có những đặc điểm ưu thế như: ngữ pháp và ngữ nghĩa đơn giản, tính logic cao, cấu trúc chương trình rõ ràng, dễ hiểu, dễ sửa chữa và cải tiến, cùng với sự phát triển của phần mềm tin học người ta nhanh chóng nhận ra sức mạnh của Pascal trong việc xử lý cho các vấn đề hiện đại của tin học. Lập trình Pascal không gắn với bất kỳ một hệ điều hành hay một máy tính nào, nó được gọi là ngôn ngữ lập trình hệ thống vì nó được dùng cho viết hệ điều hành, nó cũng tiện lợi cho việc viết các chương trình xử lý số, văn bản và các cơ sở dữ liệu. Ngôn ngữ lập trình Pascal là một phần mềm có cấu trúc đơn giản và rất được nhiều độc giả quan tâm, cũng chính ở đó có nhiều cuốn sách hay đã ra đời do nhiều tác giả viết. Song với bản thân tôi khi lựa chọn viết đề tài “RÈN LUYỆN KỸ NĂNG PHƯƠNG PHÁP VIẾT CHƯƠNG TRÌNH LẬP TRÌNH TURBO PASCAL CHO HỌC SINH LỚP 8″ nhằm ứng dụng ngôn ngữ lập trình Pascal vào chương trình lớp 8 để phát huy hết năng lực viết chương trình của học sinh. Trong quá trình dạy tôi nhận thấy việc tiếp cận các từ khoá hay cấu trúc chương trình của ngôn ngữ lập trình đối với học sinh rất khó khăn, phải làm rất nhiều lần và thực hành rất nhiều tiết các em mới hiểu việc nhập và xuất dữ liệu. Do đó sẽ rất khó khăn để các em hình thành kỹ năng viết một chương trình giải một bài toán thực tế cụ thể. Trong những năm qua ngành giáo dục có phát động phong trào giải toán trên mạng, cuộc thi tin học trẻ dành cho đối tượng học sinh tiểu học, trung học cơ sở. Điều đó đã thúc đẩy tôi rất nhiều trong việc dạy học là làm sao 3

thổi được vào trong các em sự đam mê về lập trình và có khả năng tư duy lập luận tốt trong việc viết chương trình, để từ đó phát triển tài năng của học sinh trong việc đào tạo nhân tài cho đất nước sau này. III. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 1. Các yêu cầu cơ bản của giáo viên : Giáo viên cần phải nắm vững các phương pháp dạy học Tin học (theo sự đổi mới: kết hợp giữa ôn cũ giảng mới, trong tiết dạy cần kết hợp phương pháp dạy vừa lý thuyết, vừa thực hành…) nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập. Để nâng cao chất lượng dạy học môn tin học, giáo viên phải tiếp cận nội dung bài và lựa chọn các phương pháp, xây dựng hệ thống các dạng bài tập lập trình phù hợp với ba đối tượng: giỏi-khá, trung bình, yếu. Từ đó dẫn dắt học sinh tự khám phá kiến thức, không thụ động ghi nhận kiến thức giáo viên cung cấp, phải có sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm. Để kích thích hứng thú học tập và hoạt động tích cực chủ động của học sinh, giáo viên phải phối hợp nhuần nhuyễn, phù hợp các phương pháp dạy học đồng thời giáo viên phải tác động cho học sinh thấy được môn tin học là cần thiết cho bản thân các em sau này. 2. Các yêu cầu cơ bản của học sinh: Học sinh phải xác định được sách giáo khoa là phương tiện chủ yếu để học sinh học tập. Bên cạnh đó, học sinh phải biết chọn lọc những tài liệu tham khảo phù hợp để học tốt môn tin học. Học sinh phải tích cực chủ động học tập, thực hiện các yêu cầu của giáo viên và chuẩn bị chu đáo ở nhà trước khi đến lớp. Trong quá trình học tập, các em phải tư duy theo sự hướng dẫn gợi mở của giáo viên, phải chủ động quan sát vấn đề, hiện tượng, phối hợp giải quyết, khám phá ra nội dung bài học để thực hành vận dụng đạt hiệu quả cao. Học thì phải hành. Thực hành là thước đo đánh giá tiếp nhận và vận dụng kiến thức. Thực hành thông thường là áp dụng bài tập trên lớp và ở nhà. Vì vậy học sinh phải biết kết hợp lý thuyết với thực hành một cách thành thạo. Thật vậy trong các năm qua huyện nhà đã rất quan tâm đến mảng công nghệ thông tin, nên đã tổ chức rất nhiều đợt thi tin học trẻ về lập trình Pascal và đã dấy lên trong các em phong trào yêu thích môn học, số lượng học sinh tham gia đông, học sinh ham tìm tòi sáng tạo nhiều hơn.

Học sinh đang học lập trình Pascal

4

Học sinh đang say mê nghiên cứu về chương trình Pascal

Học sinh tham gia dự thi tin học trẻ cấp huyện môn lập trình Pascal

3. Biện pháp tiến hành 3.1 Giới thiệu chung giúp học sinh nắm được về các thành phần cơ bản của ngôn ngữ lập trình Pascal * Bộ chữ viết – Biểu thức- Câu lệnh – Từ khóa a. Bộ chữ viết Bộ chữ viết trong Pascal gồm: + 26 chữ la tinh lớn: A, B, C,…Z + 26 chữ la tinh nhỏ: a, b, c,…z + Dấu gạch dưới: _ 5

Thầy Quách Văn Lượm: Lập Trình Pascal Nâng Cao Trên Ngôn Ngữ Pascal

Bài tập Pascal ôn thi học sinh giỏi – THCS Phú Lâm

Full link download

Giải nén xâu GNEN

Đề thi tin học trẻ bảng C tỉnh Quảng Bình năm 2009 Trong máy tính, để tiết kiệm bộ nhớ, người ta thường tìm cách nén dữ liệu. T…

Đếm số nguyên tố cùng nhau

Cho trước số nguyên dương n. Viết chương trình kiểm tra xem có bao nhiêu số nguyên dương nhỏ hơn hoặc bằng n nguyên tố cùng nhau với n (nghĩ…

Phân tích một số thành tổng ít nhất các số Fibonaci

Phân tích số nguyên dương thành tổng các số hạng của dãy Fibonaci sao cho ít số hạng nhất (các số hạng không được trùng nhau). Xem clip hư…

Tối giản phân số PHANSO

Một chuỗi được gọi là có dạng phân số nếu nó có dạng như sau: Tử_số/Mẫu_số. Ví dụ: chuỗi ‘123/456’ biểu diễn cho phân số chuỗi ‘1/12’ biể…

Đếm kí tự khác nhau KTKHAC

Nhập xâu s chỉ chứa các chữ cái viết hoa. Đếm xem s có bao nhiêu kí tự khác nhau. Input · Dòng 1: số test t · t dòng sau: mỗi dòng 1 xâu …

Lập trình Pascal nâng cao trên ngôn ngữ Pascal

Full link download

Kiểm tra ngoặc đơn đúng NGOAC

Xét xâu S chỉ bao gồm các kí tự ngoặc mở ‘(‘ và ngoặc đóng ‘)’. Xâu S xác định một cách đặt ngoặc đúng, nếu thỏa mãn các điều kiện: · Tổng …

Dãy Hamming 2

Dãy Hamming là dãy số nguyên dương có các số hạng là số nguyên dương có ước nguyên tố không lớn hơn 5. Ví dụ sô 10 là 1 số thuộc dãy Hamming…

Hướng Dẫn Học Pascal Cơ Bản, Đơn Giản

Pascal là tên của một trong các ngôn ngữ lập trình cấp cao thông dụng. Ngôn ngữ lập trình Pascal được giáo sư Niklaus Wirth ở trường Ðại học Kỹ thuật Zurich (Thụy sĩ) thiết kế và công bố vào năm 1970. Niklaus Wirth đặt tên cho ngôn ngữ này là Pascal để tưởng nhớ đến nhà Toán học và Triết học Pháp ở thế kỷ 17 là Blaise Pascal, người đã phát minh ra một máy tính cơ khí đơn giản đầu tiên của con người.

Ngôn ngữ Pascal được dùng hiện nay có nhiều điểm khác biệt với chuẩn Pascal nguyên thủy của Giáo sư Wirth. Tùy theo quốc gia hoặc công ty đã phát triển cho ra đời các chương trình biên dịch ngôn ngữ Pascal như:

Ðến nay, ngôn ngữ Pascal đã phát triển đến phiên bản Turbo Pascal Version 7. Các diễn giải và ví dụ trong giáo trình này chủ yếu sử dụng chương trình Turbo Pascal 5.5 – 7.0, hiện đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam.

– Bộ chữ số thập phân: 0, 1, 2, 3, …, 8, 9

Là các từ riêng của Pascal, có ngữ nghĩa đã được xác định, không được dùng nó vào các việc khác hoặc đặt tên mới trùng với các từ khóa.

PROGRAM, BEGIN, END, PROCEDURE, FUNCTION

CONST, VAR, TYPE, ARRAY, STRING, RECORD, SET, FILE, LABEL

– Từ khóa của lệnh lựa chọn:

FOR… TO… DO,FOR… DOWNTO… DO,WHILE… DO, REPEAT… UNTIL

Tên chuẩn là tên đã được định nghĩa sẵn trong Pascal, nhưng người ta có thể định nghĩa lại nếu muốn. Trong Pascal ta có các tên chuẩn sau đây:

Boolean, Char, Integer, Word, Byte, Real, Text

Abs, Arctan, Chr, Cos, Sin, Eof, Eoln

Round, Trunc, Sqr, Pred, Succ

Dispose, New, Get, Put, Read, Readln,

Trong Pascal để đặt tên cho các biến, hằng, kiểu, chương trình con ta dùng các danh hiệu (identifier). Danh hiệu của Pascal được bắt đầu bằng một chữ cái, sau đó có thể là các chữ cái, chữ số hay là dấu nối, không được có khoảng trắng và độ dài tối đa cho phép là 127.

Pascal không phân biệt chữ thường và chữ hoa trong một danh hiệu.

Ví dụ 6.2:aa và AA là một;XyZ_aBcvàxyZ_AbC là một

Khi viết chương trình ta nên đặt các danh hiệu sao cho chúng nói lên các ý nghĩa của đối tượng mà chúng biểu thị. Ðiều này giúp chúng ta viết chương trình dễ dàng và người khác cũng dễ hiểu nội dung chương trình.

Hình 6.1:Sơ đồ cấu trúc chương trình Pascal

USESCrt;{ Lời gọi sử dụng các đơn vị chương trình }

VARName : string; { Khai báo biến }

PROCEDUREInput;{ Có thể có nhiều Procedure và Function }

Write(‘ ‘Hello ! What is your name ?… ”);Readln(Name);

BEGIN{ Thân chương trình chính }

Writeln(‘ ‘Welcome to you,’, Name’) ;

Writeln(‘ ‘Today, we study PASCAL PROGRAMMING … ”);

Một chương trình Pascal có các phần:

Phần này bắt đầu bằng từ khóa Program rồi tiếp đến là tên của chương trình và chấm dứt bằng dấu chấm phẩy (;)

Tên chương trình phải được đặt theo đúng qui cách của danh hiệu tự đặt. Phần tiêu đề có hay không cũng được.

Trước khi sử dụng biến nào phải khai báo biến đó, nghĩa là xác định rõ xem biến đó thuộc kiểu dữ liệu nào. Một chương trình Pascal có thể có một số hoặc tất cả các khai báo dữ liệu sau:

TYPE: định nghĩakiểu dữliệu mới

* Phần khai báo chương trình con:

Phần này mô tả một nhóm lệnh được đặt tên chung là một chương trình con để khi thân chương trình chính gọi đến thì cả nhóm lệnh đó được thi hành.

Phần này có thể có hoặc không tùy theo nhu cầu.

Phần thân chương trình là phần quan trọng nhất và bắt buộc phải có, phần này luôn nằm giữa 2 từ khoá là BEGIN và END. Ở giữa là lệnh mà các chương trình chính cần thực hiện. Sau từ khóa END là dấu chấm (.) để báo kết thúc chương trình.

Dấu ;dùng để ngăn cách các câu lệnh của Pascal và không thể thiếu được.

Lời chú thích dùng để chú giải cho người sử dụng chương trình nhớ nhằm trao đổi thông tin giữa người và người, máy tính sẽ không để ý đến lời chú thích này. Lời chú thích nằm giữa ký hiệu: {} hoặc (**)

Dữ liệu (data) là tất cả những gì mà máy tính phải xử lý.

Một kiểu dữ liệu (data type) là một qui định về hình dạng, cấu trúc và giá trị của dữ liệu cũng như cách biểu diễn và cách xử lý dữ liệu.

Trong Pascal các kiểu dữ liệu gồm các loại sau:

– Kiểu đơn giản (Simple type): bao gồm kiểu số nguyên (Integer), kiểu số thực (Real), kiểu logic (Boolean), kiểu ký tự (Char).

– Kiểu có cấu trúc (Structure type): bao gồm mảng (Array), chuỗi (String), bản ghi (Record), tập hợp (Set), tập tin (File).

Trong chương này, chúng ta chỉ xét các kiểu dữ liệu đơn giản.

a. Kiểu số nguyên thuộc Z chứa trong Turbo Pascal

Ðược định nghĩa với các từ khóa sau:

b. Các phép toán số học đối với số nguyên

Ở Turbo Pascal, kiểu số thực thuộc tập hợp R chứa trong 6 bytes, được định nghĩa với từ khóa REAL:R =([2.9 x 10-39 , 1.7 x 1038 ]

Hay viết theo dạng số khoa học: R = ( [2.9E-39, 1.7E38]

Số thực có thể viết theo kiểu có dấu chấm thập phân bình thường hoặc viết theo kiểu thập phân có phần mũ và phần định trị.

Các phép toán số học cơ bản +, -, * , /dĩ nhiên được sử dụng trong kiểu real.

: láúy càn báûc 2 cuía trë säú x

e x

Một dữ liệu thuộc kiểu BOOLEAN là một đại lượng được chứa trong 1 byte ở Turbo Pascal và chỉ có thể nhận được một trong hai gía trị logic là TRUE (đúng) và FALSE (sai).

Các phép toán trên kiểu Boolean:

Các phép toán quan hệ cho kết quả kiểu Boolean:

Tất cả các dữ liệu viết ở dạng chữ ký tự được khai báo bởi từ khóa CHAR.

Một ký tự được viết trong hai dấu nháy đơn ( ). Ðể tiện trao đổi thông tin cần phải sắp xếp, đánh số các ký tự, mỗi cách sắp xếp như vậy gọi là bảng mã. Bảng mã thông dụng hiện nay là bảng mã ASCII (xem lại chương 3).

Ðể thực hiện các phép toán số học và so sánh, ta dựa vào giá trị số thứ tự mã ASCII của từng ký tự, chẳng hạn: ‘A’ < ‘a’ vì số thứ tự mã ASCII tương ứng là 65 và 97.

Trong Turbo Pascal mỗi ký tự được chứa trong 1 byte.

V. CÁC KHAI BÁO HẰNG, BIẾN, KIỂU, BIỂU THỨC, …

Hằng là một đại lượng có giá trị không đổi trong quá trình chạy chương trình. Ta dùng tên hằng để chương trình được rõ ràng và dễ sửa đổi.

Biến là một cấu trúc ghi nhớ có tên (đó là tên biến hay danh hiệu của biến).

Biến ghi nhớ một dữ liệu nào đó gọi là giá trị (value) của biến. Giá trị của biến có thể được biến đổi trong thời gian sử dụng biến.

Sự truy xuất của biến nghĩa là đọc giá trị hay thay đổi giá trị của biến được thực hiện thông qua tên biến.

Biến là một cấu trúc ghi nhớ dữ liệu vì vậy nó phải tuân theo qui định của kiểu dữ liệu : một biến phải thuộc một kiểu dữ liệu nhất định.

Cần khai báo các biến trước khi sử dụng chúng trong chương trình. Khai báo một biến là khai báo sự tồn tại của biến đó và cho biết nó thuộc kiểu gì.

Ngoài các kiểu đã định sẵn, Pascal còn cho phép ta định nghĩa các kiểu dữ liệu khác từ các kiểu căn bản theo qui tắc xây dựng của Pascal.

TYPE

Thu = (Sun, Mon, Tue, Wed, Thu, Fri, Sat) ;

và khi đã khai báo kiểu gì thì ta có quyền sử dụng để khai báo biến như ở ví dụ sau:

Một biểu thức là một công thức tính toán bao gồm các phép toán, hằng, biến, hàm và các dấu ngoặc.

Khi tính giá trị của một biểu thức, ngôn ngữ Pascal qui ước thứ tự ưu tiên của các phép toán từ cao đến thấp như sau:

Mức ưu tiên:Các phép toán:

1. Biểu thức trong ngoặc đơn ()

Ví dụ 6.10:(4+5)/3 + 6 – (sin((/2)+3)*2= (9)/3 + 6 – (1+3)*2 = 3 + 6 – 8 = 1

Khi tính một biểu thức có 3 qui tắc về thứ tự ưu tiên như sau:

Qui tắc 2 : Trong các phép toán có cùng thứ tự ưu tiên thì sự tính toán sẽ được thực hiện từ trái sang phải.

Qui tắc 3 :Phần trong ngoặc từ trong ra ngoài được tính toán để trở thành một giá trị đơn.

Là kiểu của kết quả sau khi tính biểu thức.

Ví dụ 6.11:Biểu thức sau được gọi là biểu thức Boolean:

a. Trong một chương trình Pascal, sau phần mô tả dữ liệu là phần mô tả các câu lệnh. Các câu lệnh có nhiệm vụ xác định các công việc mà máy tính phải thực hiện để xử lý các dữ liệu đã được mô tả và khai báo.

+ Ra dữ liệu:Write, Writeln

+ Lời gọi chương trình con(gọi trực tiếp tên của chương trình con)

+ Xử lý tập tin :RESET, REWRITE, ASSIGN …

– Câu lệnh có cấu trúc

c. Các câu lệnh phải được ngăn cách với nhau bởi dấu chấm phẩy ( ; ) và Các câu lệnh có thể viết trên một dòng hay nhiều dòng.

Một trong các lệnh đơn giản và cơ bản nhất của Pascal là lệnh gán. Mục đích của lệnh này là gán cho một biến đã khai báo một giá trị nào đó cùng kiểu với biến.

thì ta có thể có các phép gán sau :

* Ý nghĩa:

Biến và các phát biểu gán là các khái niệm quan trọng của một họ các ngôn ngữ lập trình mà Pascal là một đại diện tiêu biểu. Chúng phản ánh cách thức hoạt động của máy tính hiện nay, đó là:

– Lưu trữ các giá trị khác nhau vào một ô nhớ tại những thời điểm khác nhau.

– Một quá trình tính toán có thể coi như là một quá trình làm thay đổi giá trị của một (hay một số) ô nhớ nào đó, cho đến khi đạt được giá trị cần tìm.

Một nhóm câu lệnh đơn được đặt giữa 2 chữ BEGIN và END sẽ tạo thành một câu lệnh ghép.

Trong Pascal ta có thể đặt các lệnh ghép con trong các lệnh ghép lớn hơn bao ngoài của nó và có thể hiểu tương tự như cấu trúc ngoặc đơn ( ) trong các biểu thức toán học.

Hình 6.2: Sơ đồ cấu trúc BEGIN .. END;

*Lưu đồ diễn tả các lệnh và ý nghĩa cách viết:

Hình 6. 4:Lệnh IF .. THEN .. ELSE ..;

– Ðiều kiện là một biểu thức Boolean.

– Toàn bộ lệnh IF .. THEN .. ELSE xem như 1 lệnh đơn.

Ví dụ 6.13:Tính căn bậc 2 của một số

PROGRAM Tinh_can_bac_hai ;

Write (‘ a : 10 : 2 , là số âm nên không lấy căn được !!! ‘)

Writeln (‘ Căn số bậc 2 của , a : 2 : 2 , la , SQRT(a) :10 : 3 ‘);

Writeln (‘ Nhấn ENTER để thoát … ‘) ;

Readln; {Dừng màn hình để xem kết quả}

Trong chương trình trên, a ta thấy có dạng a :m :n với ý nghĩa m là số định khoảng mà phần nguyên của a sẽ chiếm chỗ và n là khoảng cho số trị phần thập phân của a.

Hình 6.5:Lưu đồ lệnh CASE .. OF

GT1 : Công việc 1 ;Nếu có giá trị 1 (GT1) thì thi hành Công việc 1

GTi: Công việc i ;Nếu có giá trị i(GT i) thì thi hành Công việc i

ELSECông việc 0 ;Nếu không có giá trị nào thỏa thì thực hiện Công việc 0

– Lệnh CASE .. OF có thể không có ELSE

– Biểu thức chọn là kiểu rời rạc như Integer, Char, không chọn kiểu Real

– Nếu muốn ứng với nhiều giá trị khác nhau của biểu thức chọn vẫn thi hành một lệnh thì giá trị đó có thể viết trên cùng một hàng cách nhau bởi dấu phẩy (,) : Giá trị k1, k2, …, kp: Lệnh k ;

Ví dụ 6.14:PROGRAM Chon_mau ;

Cấu trúc FOR cho phép lặp lại nhiều lần một dãy lệnh. Số lần lặp lại dãy lệnh đã biết trước. Phát biểu FOR có 2 dạng:

* Cú pháp tổng quát là:

Hình 6. 6:Lưu đồ phát biểu FOR .. TO .. DO

Chú ý:Trị đầu, trị cuối là các biến hoặc hằng và biến đếm phải là kiểu rời rạc.

Ví dụ 6.15:Chương trình in một dãy số từ0 đến 9

Hình 6. 7:Lưu đồ cấu trúc WHILE .. DO

* Ý nghĩa lưu đồ:

Trong khi mà điều kiện còn đúng thì cứ thực hiện Công việc, rồi quay trở về kiểm tra điều kiện lại. Vòng lặp được tiếp tục, đến khi điều kiện đặt ra không còn đúng nữa thì đi tới thực hiện lệnh tiếp theo

Hình 6.8:Sơ đồ cú pháplệnh WHILE .. DO

Ví dụ 6.16:Chương trình tính trung bình n số:x1 + x2 + x3 + … + xn

Program Trung_binh_Day_So ;

Writeln (‘ Trung bình là =’, average : 10 : 3 ) ;

Writeln (‘ Nhấn Enter để thoát …’ ) ;

Câu lệnh REPEAT .. UNTIL dùng trong các trường hợp khi biến điều khiển không có kiểu rời rạc và đặc biệt trong các trường hợp số lần lặp không biết trước.

Hình 6.9:Lưu đồ cấu trúc của REPEAT .. UNTIL

* Ý nghĩa câu lệnh:

Nếu điều kiện logic là Sai (False)thì lặp lại lệnh cho đến khi điều kiện Ðúngthì mới thoát ra khỏi cấu trúc REPEAT .. UNTIL.

Nếu có nhiều câu lệnh thì mỗi lệnh ngăn cách nhau bằng dấu chấm phẩy (;)Công việc của REPEAT và UNTIL không nhất thiết phải dùng lệnh ghép để nhóm từ 2 lệnh đơn trở lên thành công việc.

Hình 6.10:Sơ đồ cú pháp REPEAT .. UNTIL

Ví dụ 6.17:Với bài toán trung bình cộng một dãy số ở ví dụ trước có thể viết theo cấu trúc REPEAT .. UNTIL nhưsau:

So sánh 2 cách viết WHILE .. DO và REPEAT .. UNTIL ta thấy có sự khác biệt:

Lệnh REPEAT .. UNTIL thường được sử dụng trong lập trình, nhất là lúc người sử dụng muốn tiếp tục bài toán ở trường hợp thay đổi biến mà không phải trở về chương trình và nhấn tổ hợp phím Ctrl + F9 lại.

Writeln (‘ Tích số của a x b là :’ , a*b : 10 ) ;

Writeln (‘ Tiếp tục tính nữa không (CK) ? ‘);

UNTIL upcase(CK) = K; {hàm chuyển đổi ký tự trong biến} {CK thành ký tự in hoa}

Program Hello; var x,y:integer; begin write('Chao mung cac ban den voi dien dan truong thptnamly'); readln; end.

Phân tích chương trình: Một chương trình bao gồm 3 phần:Phần 1: Tiêu đề Program Hello; Với Program là từ khóa còn Hello là tên chương trìnhPhần 2: Khai báo var bien: kieu_bien Khai báo tất cả biến dùng trong chương trình

Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu thêm 1 ví dụ nhỏ nữa:

Nhập vào 1 số và in ra bình phương của nó:

Program square; var x:real; {x la 1 bien thuc} begin write('Nhap vao so thuc x= ');{Yeu cau nhap so} read(x); write('Binh phuong cua so do la: ');{in ra binh phuong cua so do} write('x*x:5:0′) end. PROGRAM Hinh_chu_nhat; Var a, b, S, P : Real ; Begin Write( 'Nhap chieu dai : '); Readln(a); Write( 'Nhap chieu rong : '); Readln(b); S:=a*b; P:=2* (a+b); Writeln (' Dien tich = ', S:8:2); Writeln (' Chu vi = ', P:8:2); Readln; End.

Lệnh rẽ nhánh và lệnh ghép: 1. if…then, if…then…elseif A then B : nếu A đúng thì thực hiện B nếu A sai thì sẽ không thực hiện Bif A then B else C: nếu A đúng thì thực hiện B còn A sai thì thực hiện C Áp dụng vào ví dụ sau:

Program Phuong_trinh_bac_2; var a, b, c, x1, x2, delta : real; begin Write('Chuong trinh giai phuong trinh bac hai'); Write('a = '); Readln(a); Write('b = '); Readln(b); Write('c = '); Readln(c); delta := b * b - 4 * a * c; if delta < 0 then begin Write('Phuong trinh vo nghiem'); end; if delta = 0 then begin Write('Phuong trinh co nghiem kep: x1 = x2 = ', -b/(2 * a)); end; begin x1 := (-b - SQRT(delta))/(2 * a); x2 := (-b + SQRT(delta))/(2 * a); Writeln('Phuong trinh co nghiem kep:') Writeln('x1 = ', x1); Writeln('x2 = ', x2); end; end.

Lệnh Case … of: Liệt kê nhiều câu lệnh kiểu rời rạc, tương đương với nhiều lệnh if (nếu 1 lệnh if thì xài if cho xong

) Công thức (cấu trúc lệnh):case (biểu thức hoặc biến chọn) of giá_tri1: lênh1; giá_tri2: lênh2; giá_tri3: lênh3; …………… giá_trin: lênhn; else lênh0; end;– biểu thức hoặc biến chọn: phải kiểu integer hoặc ký tự (không được là real) – biểu thức hoặc biến chọn có nhiều giá trị mà vẫn cùng thực hiện 1 lệnh thì: case (biểu thức hoặc biến chọn) of giatri1,giatri2,giatri3…,giatrin: lệnh; end; Ví dụ: Xếp loại theo điểm: 0,1,2,3,4: Yếu 5,6: Trung bình 7,8: Khá 9,10: Giỏi

Program Hoc_Luc; var d:integer; begin; write('Nhap diem cua hoc sinh d='); readln(d); case d of 0,1,2,3,4: write('Hoc luc yeu'); 5,6:write('Hoc luc trung binh'); 7,8:write('Hoc luc kha'); 9,10:write('Hoc luc gioi'); end; readln; end.

Tiếp tục chúng ta làm quen với các vòng lặp và trước hết là vòng lặp for. Tại sao lại cần vòng lặp: khi có các thao tác được thực hiện giống nhau với 1 loạt các phần tử như số, ký tự ta sử dụng vòng lặpLặp for: chúng tôi lặp từ … tới … làm nhiệm vụ… Sử dụng khi biết số vòng lặp tức số lượng phần tử lặp Cấu trúc:

for bien_dem:=gia_tri_dau to gia_tri_cuoi do (sử dụng khi biến đếm tăng dần, còn khi biến đếm giảm dần dùng downto thay cho do)

Ví dụ: Tính tổng n số nguyên đầu tiên:

Program Tong; var s,i,n:integer; begin; write('Nhap vao so luong so nguyen n:='); readln(n); s=0; for i:=1 to n do s=s+i; writeln('Tong can tinh la ',s:100); readln; end.

Ví dụ: Bài toán 100 con trâu, 100 bó cỏ: trâu đứng ăn 5 bó, trâu nằm ăn 3 bó, trâu già 3 con ăn 1 bó, hỏi có mấy trâu đứng, trâu nằm, trâu già???

Program Trau_co; var td,tn:integer; begin for td:=1 to 20 do for tn:=1 to 33 do if (5*tn + 3*tn + (100-5*td-3*tn)/3=100) then begin; writeln('So trau dung',td:2); writeln('So trau nam',tn:2); write('So trau gia',100-td-tn); end; readln; end.

Lênh lặp chúng tôi Lệnh này sử dụng khi ta biết trước điều kiện để dừng vòng lặp và có thể chưa biết rõ số lượng phần tử lặpCông thức

while (dieu_kien) do begin; lenh; lenh; ............... end;

Khi dieu_kien là đúng thì vòng lặp thực hiện tiếp

s=0; i=1; while 2-s<0.01 do begin s:=s+1/i; i:=i+1; end;

Ví dụ 2: Tìm ước chung lớn nhất của (a,b) Nhập m,n (tự viết)

else m<n then n=n-m; write('UCLN cua 2 so la ',m);

Ví dụ 3: Kiểm tra số n là số nguyên tố

Program So_nguyen_to; var integer:n,i; begin; write('Nhap vao 1 so'); readln(n); i=2; i++; else write('Khong la so nguyen to'); readln; end.

Repeat…until Công thức:

Repeat lệnh_1; lệnh_2; ................ until (dk_thoat)

– Nếu dk_thoat là sai thì lặp, sai thì thoát khỏi vòng lặp: thực hiện lệnh rồi mới kiểm tra điều kiện Ví dụ 1: Nhập 1 số bất kỳ, nếu là số âm thì nhập tiếp cho tới khi số nhập vào là số dương

Repeat write('Vao 1 so bat ky',n); readln(n); if (n<0) then write('Yeu cau ban nhap lai'); Ví dụ 2: Tính 1 + 1/2 + 1/3 + ... + 1/n write('Nhap n=',n); readln(n); s:=0; i:=1; repeat s:=s+1/i; i:=i+1; Để kết thúc cho các bài viết về vòng lặp xin có mấy lời gọi là phụ họa thêm để mọi người dễ nhớ về 3 vòng lặp này.Nếu như coi 1 chương trình máy tính là cuộc đời thì với vòng for mọi người sẽ xuất phát đồng hàng, ai cũng như ai và người ta không thể biết được phía trước mình có những gì, cứ vào vòng for là tiến, những ai không đạt đủ các điều kiện - các lệnh if (nếu có) thì sẽ bị loại dần và rất có thể những con người qua được vòng for này sẽ được tôi luyện rất nhiều và trở nên đứng đắn hơn. Với for bạn có thể biết được chắc chắn có bao nhiêu người cùng đua tranh với mình nhưng lại không rõ đối thủ mạnh yếu ra sao chỉ khi cuộc đua tranh bắt đầu thì mọi việc mới dần ngã ngũ.Còn với while thì sao, có ít nhất là 1 tiêu chí đặt ra để bạn có thể vào vòng lặp này, nó có thể coi như là mức sàn, mức tối thiểu để bạn đi tiếp trên con đường của mình. Cũng nhờ đó mà bạn thấy được chút ít về các người bạn đồng hành của mình, ít ra thì họ cũng đạt được cái điều kiện tối thiểu nào đó. Với while có thể số lượng là không định trước được, người ta cứ lần lượt xếp hàng để được kiểm tra xem có đạt cái điều kiện tối thiểu không và ai đạt tức thì họ được đi tiếp và những người sau họ cũng phải dừng lại theo họ.Repeat..until thì sao, tương tự như for bạn sẽ xuất phát mà không có 1 tiêu chí gì ngăn cản cả, cứ đi đi mãi, và số lượng bạn đồng hành cũng có thể là khó đoán trước được. Nhưng cái hàng dài có thể là vô tận này có thể bị chặn đứng ngay lập tức nếu nó gặp điều kiện trong until cũng vì thế mà người ta không rõ khi nào thì ta bị loại và có khi là đi hết tới cuối con đường mới biết được thì ra mình vẫn thiếu 1 cái gì đó để có thể đi tiếp.Máy tính có thể khô khan nhưng khi lồng các hoạt động của máy tính vào cuộc đời thì nó cũng mang nhiều ý nghĩa..... ten_mang:array[chi_so] of kieu_phan_tu

Ví dụ: Mảng n phần tử thực

chi_so có thể biểu diễn 2 cách + Dạng dữ liệu miền con chi_so_dau..chi_so_cuoi Như ở ví dụ trên chi_so_dau là 1 và chi_so_cuoi là n + Dạng chỉ số liệt kê Ví dụ:

type: thu=(Hai,Ba,Bon,Nam,Sau,Bay,Chunhat); Tuan:array[thu] of boolean; program tim_max; const n=10;{gán cố định số phần tử của mảng là 10, cái này có thể cho là 1 bi���n để nhập vào} var a:array[1..n] of real; max:real; i:integer; begin writeln('Nhap cac phan tu cua mang'); for i:=1 to n do begin; write('Nhap a[',i,']:=' ); readln(a[i]); end; max:=a[1]; for i:=2 to n do {do da gan max:=a[1] nen khong can xet phan tu thu 1 nua} if (max<a[i]) then max:=a[i]; write('Gia tri lon nhat cua mang la ', max:5:3); readln; end.

Thêm 1 số ví dụ về mảng: VD1: Sắp xếp 1 dãy số theo tứ tự tăng(giảm) dần. Dãy số này được nhập vào.

for i:=1 to n-1 do {đi qua lần lượt từng phần tử của dãy} begin for j:=i+1 to n do begin t:=a[i]; a[i]=a[j]; a[j]:=t; end; end; writeln('Day so da sap xep'); for i:=1 to n do writeln(a[i]);

VD2: Tìm các số dương trong 1 dãy và tính trung bình cộng của chúng.

s:=0; j:=0; for i:=1 to n do begin s:=s+a; j:=j+1; end; writeln('Day co ',j,' so duong'); writeln('Trung binh cong cua cac phan tu duong la ',s/j:2:4);

Tiếp tục các bài về mảng ta chuyển sang mảng 2 chiều hay còn được gọi là ma trận:Mảng 2 chiều là 1 mảng số (có trật tự) gồm m hàng và n cột.

var a:array [1..m,1..n] of real;

a[i,j]: phần tử của mảng tại hàng i cột j Các xử lý với mảng 2 chiều không khác so với mảng 1 chiều chỉ lưu ý việc chỉ số của các phần tử bây giờ gồm hàng và cột. VD: Nhập mảng 2 chiều kích thước mxn In các giá trị của mảng ra màn hình.

program vd_mang_2chieu; var a:array[1..100,1..100] of integer; i,j: integer; begin write('Nhap cac kich thuoc cho mang m,n:='); readln(m,n); write('Nhap cac phan tu cua mang'); for i:=1 to m do for j:=1 to n do begin write('a[',i,j,']:='); readln(a[i,j]); end; writeln('Mảng mới nhập vào'); for i:=1 to m do begin for j:=1 to n do write(a[i,j]); writeln; end; readln; end.

Thuật toán đệ quy trong Pascal

Định nghĩa: một đối tượng gọi là đệ quy nếu nó bao gồm chính nó hoặc nó được định nghĩa bởi chính nó Thủ tục đệ quy: một thủ tục gọi là đệ quy nếu trong quá trình thực hiện nó phải gọi đến chính nó nhưng với kích thước nhỏ hơn của tham số VD:

Procedure Giaithua(n:word):integer; begin if n=0 then giaithua:=1 else giaithua:=n*giaithua(n-1); end;

Cấu trúc của thủ tục đệ quy: gồm 2 phần -Phần neo: trong đó chứa các tác động của hàm hoặc thủ tục với một giá trị cụ thể ban đầu của tham số -Phần hạ bậc: trong đó tác động cần thực hiện cho giá trị hiện thời của tham số được định nghĩa bằng các tác động đã được định nghĩa trước đó Ưu điểm của đệ quy: - Đệ quy mạnh ở chỗ có thể định ngahĩ một tập rất lớn các tác động bởi một số hữu hạn các mệnh đề - Chương trình trong sáng, dễ hiểu, nêu bật lên được bản chất của vấn đề Ví dụ về bài toán Fibonacci

Program Fibonacci; Uses CRT; Var n,i:shortint; F:real; CH:char; Label 1; Procedure FB(n:shortint); Var a,b:Real; Begin If (n=1) or (n=2) Then F:=1 Else Begin FB(n-1); a:=F; FB(n-2); b:=F; F:=a+b; End; End; Begin 1: ClrScr; Write('N = ');Readln(n); Begin Writeln('n phai nho hon hoac bang 40′); Writeln; GOTO 1; End; Writeln; For i:=1 to n Do Begin FB(i); Write(F:0:0,' '); End; Writeln;Writeln; function ngto(n:integer): boolean; var i:integer; begin ngto:=false; if n<2 then exit; for i:=2 to trunc(sqrt(n))do if n mod i=0 then exit; ngto:=true; end;

Chú ý: Dựa trên hàm kiểm tra nguyên tố, ta có thể tìm các số nguyên tố từ 1 đến n bằng cách cho i chạy từ 1 đến n và gọi hàm kiểm tra nguyên tố với từng giá trị i.2. THUẬT TOÁN TÍNH TỔNG CÁC CHỮ SỐ CỦA MỘT SỐ NGUYÊN: Ý tưởng là ta chia số đó cho 10 lấy dư (mod) thì được chữ số hàng đơn vị, và lấy số đó div 10 thì sẽ được phần còn lại. Do đó sẽ chia liên tục cho đến khi không chia được nữa (số đó bằng 0), mỗi lần chia thì được một chữ số và ta cộng dồn chữ số đó vào tổng.Hàm tính tổng chữ số nhận vào 1 số nguyên n và trả lại kết quả là tổng các chữ số của nó:

function tongcs(n:integer): integer; var s : integer; begin s := 0; begin s := s + n mod 10; n := n div 10; end; tongcs := s; end;

Chú ý: Tính tích các chữ số cũng tương tự, chỉ cần chú ý ban đầu gán s là 1 và thực hiện phép nhân s với n mod 10.3. THUẬT TOÁN EUCLIDE TÍNH Ước Chung Lớn Nhất (UCLN): Ý tưởng của thuật toán Euclide là UCLN của 2 số a,b cũng là UCLN của 2 số b và a mod b, vậy ta sẽ đổi a là b, b là a mod b cho đến khi b bằng 0. Khi đó UCLN là a. Hàm UCLN nhận vào 2 số nguyên a,b và trả lại kết quả là UCLN của 2 số đó.

function UCLN(a,b: integer): integer; var r : integer; begin begin r := a mod b; a := b; b := r; end; UCLN := a; end;

Chú ý: Dựa trên thuật toán tính UCLN ta có thể kiểm tra được 2 số nguyên tố cùng nhau hay không. Ngoài ra cũng có thể dùng để tối giản phân số bằng cách chia cả tử và mẫu cho UCLN.4. THUẬT TOÁN TÍNH TỔNG CÁC ƯỚC SỐ CỦA MỘT SỐ NGUYÊN: Để tính tổng các ước số của số n, ta cho i chạy từ 1 đến n div 2, nếu n chia hết cho số nào thì ta cộng số đó vào tổng.(Chú ý cách tính này chưa xét n cũng là ước số của n).

function tongus(n : integer): integer; var i,s : integer; begin s := 0; for i := 1 to n div 2 do if n mod i = 0 then s := s + i; tongus := s; end;

Chú ý: Dựa trên thuật toán tính tổng ước số, ta có thể kiểm tra được 1 số nguyên có là số hoàn thiện không: số nguyên gọi là số hoàn thiện nếu nó bằng tổng các ước số của nó.

Giải bài toán nhân 2 đa thức với phương pháp chia - để - trị Bài toán: Tính giá trị của đa thức bậc N-1 tại các căn bậc N của đơn vị. Chúng ta có thể có từng phần thuật toán nhân hai đa thức chỉ sử dụng khoảng NlgN phép toán. Có thể thấy sơ đồ tổng quát là: - Tính giá trị của đa thức nhập vào tại các căn bậc (2N-1) của đơn vị. - Nhân hai giá trị tìm được tại mỗi điểm. - Nội suy để tìm kết quả bằng cách tính giá trị cảu đa thức xác định chỉ bởi các số được tính tại các căn bậc (2N-1) của đơn vị. Mô phỏng trên có thể chuyển trực tiếp sang thành một chương trình trong đó sử dụng một thủ tục để tính giá trị của đa thức bậc N-1 tại các căn bậc N của đơn vị. Tuy nhiên, các phép toán này thực hiện trên số phức mà trong Pascal lại không có xây dựng kiểu số phức. Do đó, ta cần có một thủ tục để xác định kiểu số phức cũng như các phép toán trên các số này. Với giả định là kiểu số phức ta đã có, ta có chương trình tính giá trị sau:

eval(p,outN, 0); eval(q, outN, 0); for i:= 0 to outNdo r[i]:= p[i]*q[i]; eval(r,outN, 0); for i:=1 to N do begin t:= r[i]; r[i]:= r[outN+1]; r[outN+1-i]:= t; end; for i:=0 to outN do r[i]:=r[i]/(outN+1); procedure eval(var p: poly; N, k: integer); var i, j: integer; begin if N=1 then begin t:=p[k]; p1:= p[k+1]; p[k]:= t+p1; p[k+1]:= t-p1; end else begin for i:= 0 to N div 2 do begin j:= k+2*i; t[i]:= p[j]; t[t+1+N div 2]: = p[j] +1; end; fori:= 0 to N do p[k+i]:= t[i]; eval(p,N div 2, k); eval(p, N div 2, k +1 +N div 2); j:= (outN +1) div (N+1); for i:= 0 to N div 2 do begin t:= w[i*j]*p[k+(N div 2)+ 1 +i]; t[i]:= p[k+i]+t; t[i+ N div 2) +1]:= p[k+i]*t end; for i:=0 to N do p[k+i]:= t[i] end; end;

Chương trình này chuyển đa thức bậc N vào mảng con p[k...k+N] bằng cách dùng phương pháp đệ quy. (Để đơn giản, mã này giả sử rằng N+1 là một luỹ thừa của 2, mặc dầu điều này bỏ đi dễ dàng). Nếu N=1, ta dễ dàng tính giá trị tại 1 và -1. Với N≠ 1 thủ tục này đầu tiên sẽ xáo trộn, rồi gọi đệ quy chính nó để chuyển sang bài toán cho N/2, sau đó kết hợp các kết quả tính toán như đã mô tả trên. Để nhận được các căn vị cần thiết, chương trình chọn từ mảng tại một khoảng các định bởi biến i. Ví dụ, nếu outN=15, các căn bậc 4 của đơ nvị tìm thấy trong w[0], w[4], w[8], w[12]. Điều này làm giảm bớt số tính toán các căn của đơn vị sử dụng. *** Hai đa thức cấp N có thể được nhân 2NlgN + 0(N) phép nhân phức. Sự áp dụng phương pháp ở thuật toán trên rộng hơn nhiều so với phép toán nhân hai đa thức mà chúng ta trình bày ở trên; và thuật toán này đã được sử dụng mạnh và khảo sát trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, các nguyên tắc chính trong các áp dụng cũng tương tự như trong việc nhân đa thức được xem xét ở đây. Phương pháp này là một ví dụ cổ điển về phương pháp "chia-để - trị". School@net (Theo THNT)

Bắt Đầu Học Tập Với Ngôn Ngữ Lập Trình Pascal

Bài tập hướng dẫn lập trình Pascal

Bắt đầu với NNLT Pascal

1. Khởi động Borland Pascal

Chạy chương trình Borland Pascal hoặc Turbo Pascal để có được phần cửa sổ soạn thảo chương trình:

2. Soạn thảo và chạy chương trình Hello đơn giản

Chọn menu File từ menu của Pascal, chọn New để tạo mới một file chương trình.

Soạn thảo chương trình sau vào file chương trình hiện tại.

Program Ctrinh_Hello; { Khai bao ten chuong trinh } { Luu y: Ten khong su dung khoang trang } Var i,j :Integer; { Khai bao bien i,j la kieu so nguyen } { Than chuong trinh chinh } BEGIN Writeln('Hello !'); { In ra dong chu Hello don gian } Readln; { Dung lai cho nhan phim Enter } END. { End ket thuc chuong trinh, ket thuc bang dau cham. }

Kết quả của quá trình soạn thảo

Biên dịch chương trình : Nhấn F9

Pascal sẽ xuất hiện cửa sổ thông báo tình trạng biên dịch.

+ Trường hợp biên dịch thành công (không có lỗi):

+ Trường hợp biên dịch không thành công, xuất hiện lỗi: Pascal sẽ thông báo thông tin về lỗi và dòng xuất hiện lỗi. Tùy theo lỗi mà có chỉnh sủa phù hợp.

Chạy chương trình : Nhấn Ctrl+F9, kết quả chương trình

3. Các thao tác chính trên môi trường lập trình Pascal

Mở file source code chương trình đã có: nhấn F3, sau đó chọn đường dẫn, và tên file cần mở.

Lưu lại chương trình đang soạn thảo: nhấn F2 để lưu chương trình, nếu chương trình chưa được đặt tên, Pascal sẽ yêu cầu đặt tên cho chương trình.

Biên dịch chương trình: F9

Biên dịch và chạy chương trình: Ctrl+F9.

Các thao tác trên khối dữ liệu:

Chọn vùng: Nhấn phím Shift + phím mũi tên để chọn vùng.

Copy: Ctrl + Insert

Paste: Shift+Insert

Ngoài ra, các thao tác này có thể được chọn lựa từ menu chính của chương trình.

4. Viết chương trình đổi tiền

Yêu cầu: Nhập một số tiền N đồng, đổi ra xem được bao nhiêu tờ 5 đồng, bao nhiêu tờ 2 đồng, bao nhiêu tờ 1 đồng sao cho tổng số tờ là ít nhất.

Ví dụ: N = 43đ = 8 tờ 5đ + 1 tờ 2đ + 1 tờ 1đ. Cách tính như sau:

Số tờ 5đ = 43 div 5 = 8

Số tiền dư = 43 mod 5 = 3

Số tờ 2đ = Số tiền dư div 2 = 3 div 2 =1

Số tờ 1đ = Số tiền dư mod 2 = 3 mod 2 = 1

Chương trình:

Program VIDU4_1; Var N, st5, st2, st1, sodu: LongInt; { Khai bao cac bien su dung } BEGIN Write( 'Nhap so tien: ' ); Readln( N ); { Nhap gia tri cho bien N } st5 := N div 5; { div dung de chia lay gtri nguyen tra ve} Sodu := N mod 5; { mod dung de lay so du con lai } st2 := Sodu div 2; st1 := Sodu mod 2; Writeln( 'KET QUA DOI TIEN LA: ' ); { In ket qua cua cac bien } Writeln( 'So to 5d= ', st5 ); Writeln( 'So to 2d= ', st2 ); Writeln( 'So to 1d= ', st1 ); Readln; END.

Kết quả chương trình sau khi nhấn Ctrl+F9 và nhập số tiền là 127.