Tự Học Trong Tiếng Anh Là Gì / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Số Thứ Tự Tiếng Anh Là Gì

Số thứ tự tiếng Anh là gì – Số thứ tự trong tiếng Anh là gì

Nếu số đếm dùng để đếm số lượng, chỉ độ tuổi, năm sinh… như 1 (one), 2 (two)…thì số thứ tự trong tiếng anh dùng để chỉ xếp hạng, ngày sinh nhật… như 1st (first), 2nd (second)…

Nhìn chung số thứ tự sẽ có cách viết theo cấu trúc sau: số thứ tự = số đếm + th. Cụ thể như sau:

+ Số 4 = Four +th = Fourth.

+ Số 6 = Six + th = Sixth.

+ Số 10 = Ten + th = Tenth.

Tuy nhiên cần chú ý một vài trường hợp đặc biệt sau

Đối với những con số kết thúc bằng số 1 thì thêm 2 ký tự ” st ” sau mỗi con số như 1st, 21st, 31st, 41st… và riêng số 11 được viết là 11th

+ Số 1st được viết là First.

+ Số 21st được viết là Twenty – first.

+ Số 31st được viết là Thirty – firrst.

Các số 41st, 51st, 61st, 71st… được viết tương tự như trên, trừ số 11th được viết là Eleventh theo cấu trúc số thứ tự = số đếm + th

Đối với những con số kết thúc bằng số 2 thì thêm 2 ký tự ” nd ” sau mỗi con số như 2nd, 22nd, 32nd, 42nd… và riêng số 12 là 12th.

+ Số 2nd được viết là Second.

+ Số 22nd được viết là Twenty – second.

+ Số 32nd được biết là Thirty – second.

Các số 42nd, 52nd, 62nd, 72nd… được viết tương tự như trên. Trừ số 12th được viết là Twelveth theo cấu trúc số thứ tự = số đếm + th.

Đối với những con số kết thúc bằng số 3 thì thêm 2 ký tự ” rd ” sau mỗi con số như 3rd, 23rd, 33 rd, 43rd… và riêng số 13 được viết là 13th.

+ Số 3rd được viết là Third.

+ Số 23rd được viết là Twenty – third.

+ Số 33rd được viết là Thirty – third.

Các số 43rd, 53rd, 63rd, 73rd… được viết tương tự như trên, trừ số 13th được viết là Thirteenth theo cấu trúc số thứ tự = số đếm + th.

Đối với những con số còn lại thì được thêm 2 ký tự ” th ” sau mỗi con số. Tuy nhiên những con số kết thúc bằng số 5 và số 9 khá đặc biệt hơn và cụ thể như sau:

Số 5th, 25th, 35th, 45th… KHÔNG được viết như cấu trúc số thứ tự = số đếm + th mà được viết khác đi như: 5th là Fifth, 25th là Twenty – fifth, 35th là Thirty – fifth. Và riêng số 15 vẫn được viết theo đúng cấu trúc số thứ tự = số đếm + th là Fifteenth

Số 9th, 29th, 39th, 49th… cũng KHÔNG được viết như cấu trúc số thứ tự = số đếm + th mà được viết khác đi như: 9th là Ninth, 29th là Twenty-ninth, 39th là Thirty-ninth và riêng số 19 vẫn được viết theo đúng cấu trúc số thứ tự = số đếm + th là Nineteenth

Đối với những số tròn chục được kết thúc bằng 2 ký tự “ty” như twenty (20), thirty (30)…thì khi chuyển sang số thứ tự sẽ bỏ ký tự “y” và thay vào đó bằng 2 ký tự “ie” rồi thêm 2 ký tự “th”. Cụ thể như sau:

+ Số 20th được viết là Twentieth

+ Số 30th được viết là Thirtieth

Đối với những con nhiều chữ số (trên 3 chữ số) KHÔNG kể các con số 100, 1000, 1 triệu, 1 tỷ… (được viết theo cấu trúc chung số thứ tự = số đếm + th) thì chỉ cần thêm “th” ở con số cuối cùng. Tuy nhiên, nếu số cuối cùng có rơi vào danh sách đặc biệt bên trên thì dùng đúng theo danh sách đó. Cụ thể như sau:

Số 111 được viết là One hundred and eleventh.

Số 121 được viết là One hundred and twenty – first.

Ví dụ: Hôm nay là sinh nhật lần thứ 23 của tôi.

Today was my Twenty – third (23rd) birthday.

Ví dụ: Văn phòng của tôi nằm ở tầng 12 của toà nhà.

My office is on twelveth the floor.

Ví dụ: Lớp tôi đứng thứ 2 trong cuộc thi thể thao.

My class comes second in the sports competition.

Đối với tử số luôn dùng số đếm. Còn mẫu số có 2 trường hợp như sau:

Nếu tử số có một chữ số, mẫu số có 2 chữ số trở xuống thì mẫu số dùng số thứ tự. Tuy nhiên, nếu tử số lớn hơn 1 thì mẫu số phải thêm ký tự “s”. Ví dụ:

1/4: a quarter hoặc a fourth

1/20: a twentieth

1/100: a hundredth 1/1000: a thousandth

3/4: three quarters hoặc three fourths 5/6: five sixths

Nếu tử số có hai chữ số trở lên, mẫu số có ba chữ số trở lên thì mẫu số sẽ được viết từng chữ một và lúc này dùng số đếm. Ngoài ra, giữa tử số và mẫu số có chữ “over”. Ví dụ:

21/16: Twenty one over one six

Viết số nguyên trước bằng số đếm rồi thêm chữ “and” tiếp đến viết theo quy tắc phân số. Ví dụ:

2 3/5: Two and three fifths

5 3/4: Five and three quarters

Cách gọi số đếm trong tiếng Anh

Cách đọc số thứ tự trong tiếng Anh

Nền Khoa Học Tiếng Anh Là Gì ?

Nền khoa học tiếng anh là gì? Và những điều bạn chưa bao giờ biết đến hay đã lỡ quên đi.

Nền khoa học tiếng anh là gì?

Nền khoa học tiếng anh là “Science background”

Autophagy (n): tự thực bào

Advancement (n): sự tiến bộ

Autophagosomes (n): các túi tự thực

Activate (v): kích hoạt

Accumulate (v): tích lũy

Auto-decomposition (n): sự tự phân hủy

Acidifying (n): axit hóa

Accountability (n): trách nhiệm

Administer (v): quản trị

Altruistic (adj): vị tha

Alignment (n): sự liên kết

Accelerating (adj): tăng tốc

Arithmetic (adj): toán học

Accumulate (v): tích lũy

Algebra (n): đại số học

Automation (n): sự tự động hóa

Aspirational (adj): nguyện vọng

Bracket (n): giá đỡ

Bizarre (adj): kỳ lạ

Bestow (n): trao cho

Bureaucracy (n): chế độ quan liêu

Back-end : cuối cùng

Component (n): bộ phận

Combustion (n): sự đốt cháy

Clean-up mechanism (n): cơ chế tự làm sạch

Collaborator (n): cộng tác viên

Cultivate (v): nuôi dưỡng

Catalyst (n): chất xúc tác

Cull (v): lựa chọn

Centralize (v): tập trung

Correlation (n): sự tương quan

Durability (n): tính bền

Disruption (n): sự phá vỡ

Discipline (n): quy tắc

Decode (v): giải mã

Deform (v): biến dạng

Disassemble (adj): tháo rời

Differentiation (n): biệt hóa

Disorder (n): sự rối loạn

Donation (n): sự quyên góp

Deliberate (adj): suy nghĩ cân nhắc

Digital device (n): thiết bị số

Dimension (n): kích cỡ

Disengage (v): tách rời

Emerge (from) (v): bắt nguồn từ

Envision (v): hình dung

Epicenter (n): tâm chấn

Encode (v): mã hóa

Embryo (n): phôi

Excrete (v): thải ra

Endorsement (n): sự xác nhận

Equation (n): sự cân bằng

Efficient (adj): hiệu dụng

Exponent (n): toán số mũ

Fuel injection system (n): hệ thống phun nhiên liệu

Flatland (n): bình nguyên

Fluctuation (n): sự dao động

Fracture (n): chỗ gãy (xương)

Face-to-face: trực tiếp

For-profit: vì lợi nhuận

Foundation (n): nền tảng

Framework (n): khuôn khổ

Geometry (n): cơ cấu

Glimpse (n): nhìn thoáng qua

Groundbreaking (adj): đột phá

Groundwork (n): nền tảng

Generation (n): thế hệ

Grasp (v): nắm vững

Homeostasis (n): cân bằng nội môi

Hunger (n): sự đói

Hallmark (n): sự xác nhận

Harness (v): khai thác

Innovation (n): sự đổi mới

Inevitable (adj): không thể tránh khỏi

Intense (adj): cường độ cao

Insulator (n): vật cách điện

Infectious (adj): truyền nhiễm

Impermanence (n): vô thường

Infancy (n): phôi thai

Illuminate (v): làm sáng tỏ

Inescapable (adj): không thể lờ đi được

Incubator (n): ươm mầm

Initiative (adj): mở đầu

Incorporate (v): kết hợp chặt chẽ

Imperative (n): nhu cầu

Jet engine (n): động cơ phản lực

Long-standing (adj): lâu đời

Leverage (v): tận dụng

Legacy (n): tài sản kế thừa

Logarithm (n): (toán học) loga

Massive (adj): lớn

Mere (adj): chỉ là

Molecular (adj): phân tử

Mutant (n): đột biến

Menopause (n): thời mãn kinh

Mentality (n): trạng thái tâm lý

Medieval (adj): kiến trúc Trung Cổ

Mastery (n): ưu thế

Mindset (n): tư duy

Martial art (n): võ thuật

Navigate (v): điều hướng

Neurodegeneration (n): bệnh thoái hóa tế bào não

Nudge (v): điều chỉnh

Nurturing (n): nuôi dưỡng

Notion (n): quan điểm

Nonprofit : phi lợi nhuận

Ongoing (adj): đang xảy ra

Osteoporosis (n): chứng loãng xương

Orientation (n): sự định hướng

Outreach (v): vượt hơn

3D printing (n): công nghệ ấn xuất 3 chiều

Prototyping (n): sự tạo mẫu

Prestigious (adj): uy tín

Paradigm-shifting: chuyển hóa

Photochemistry (n): quang hóa học

Philosophy (n): triết lý

Peel off (v): mở ra

Perceptible (adj): cảm nhận

Pre-kindergarten (n): mẫu giáo

Revolution (n): cuộc cải cách

Rigorous (adj): nghiêm ngặt

Reminiscent (adj): gợi nhớ

Rotate (v): quay

Regeneration (n): sự tái sinh

Reform (n): sự cải thiện

Reinforce (v): củng cố

Self-eating cell (n): tự thực bào

Sustain (v): duy trì

Superconductor (n): chất siêu dẫn

Starve (v): bỏ đói

Sensor (n): cảm biến

Stoke (v): thổi bùng

Stoop (v): cúi xuống

Scenario (n): tình huống

Simulation (n): sự giả vờ

Streamline (v): sắp xếp hợp lý hoá

Standardize (v): chuẩn hóa

Shepherd (v): dẫn dắt

Torture (v): tra tấn

Topology (n): hình học không gian

Twist (v): xoắn

Two-dimensional (adj): 2 chiều

Trigonometry (n): lượng giác

Uplift (n): nâng cao

Unprecedented (adj): chưa bao giờ có

Unfold (v): hé lộ

Unravel (v): làm sáng tỏ

Utopian (adj): duy tâm

Vacuole (n): không bào

Virtual Reality (n): công nghệ thực tế ảo

Vibration (n): sự rung động

Các từ vựng này sẽ rất hữu ích cho các bạn! Mong rằng các bạn sẽ thấy nó có ích cho bản thân mình.

Tự Chủ Đại Học Là Gì?

“Bởi vì Tự chủ là một trong những giá trị cao nhất của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, tôn trọng quyền tự chủ thường được coi là nguyên tắc cơ bản trong quá trình ra quyết định tại hệ thống đại học.

Nguyên tắc tôn trọng quyền tự chủ thực sự rất khó khăn khi thực hiện trong các công việc với sinh viên là những người đến từ văn hóa “tập thể” và ít “chủ nghĩa cá nhân” hơn nước Mỹ. Những sinh viên Đông Nam Á, người Mỹ gốc, người Mỹ Phi và Nam Mỹ thường hiểu tự do lựa chọn khác với cách mà người Mỹ – Anglo hiểu.

Điều đầu tiên mà những cán bộ thực hiện công việc Hoạt động Sinh Viên cần phải hiểu là sinh viên hiện đang tự nhìn nhận họ như thế nào trong vai trò là người ra quyết định với cuộc sống cá nhân họ và những trách nhiệm mà gia đình họ mong muốn những sinh viên này hoàn tất.

Sau những nỗ lực để hiểu được những góc nhìn của sinh viên, những cán bộ chuyên nghiệp trong hoạt động sinh viên phải thực sự khai thác những khía cạnh của tự chủ để giúp đỡ sinh viên từ những văn hóa tập thể học làm sao ra được quyết định cho cuộc sống của bản thân mình.

Trong một thế giới của những người xa lạ, tôn trọng quyền tự chủ đòi hỏi trước mỗi quyết định, các sinh viên cần có các đối thoại trong đó sinh viên từ các xã hội tập thể có thể định nghĩa các điều kiện và hệ quả của quyết định cho sự tự do lựa chọn của mình.

Điều này hoàn toàn cũng được áp dụng tương tự trong chính sách về hoạt động của sinh viên. Những cán bộ hoạt động chuyên nghiệp trong các chương trình của sinh viên không còn làm việc trong môi trường “loco parentis”…

(GDVN) – Đó là hai việc khác nhau của hai kỳ thi với các mục tiêu khác như, do đó không thể lồng chung lại thành một kỳ thi giống như vừa qua.

Chúng ta có trách nhiệm duy trì an toàn, quyền dân sự và môi trường hỗ trợ học tập trong trường, nhưng chúng ta không cần có trách nhiệm trong việc kiểm soát cuộc sống của sinh viên mà theo đó họ không có được cơ hội của họ để học từ những sai làm của mình, hoặc những sai lầm cá nhân hoặc những sai lầm từ các tổ chức sinh viên.

Thực hiện những công việc này đều có ranh giới mong manh, đặc biệt trong kỷ nguyên tăng cường an ninh khi mà các gia đình đều mong giữ các sinh viên, con cái họ trong cái kén phải rõ ràng là an toàn.

Ngoài ra, các cán bộ chuyên nghiệp trong hoạt động của sinh viên thường được mong đợi giúp đỡ giải quyết các mâu thuẫn giữa các các nhóm, với những vấn đề như, sử dụng chỗ, tự do ngôn luận cùng với phát ngôn gây xâm phạm quyền của người khác hoặc nói xấu người khác, và phân bổ những quỹ có giới hạn cho các tổ chức sinh viên khác nhau, cho những mục tiêu khác nhau…

Trong bối cảnh này, vai trò của những cán bộ chuyên nghiệp trong hoạt động sinh viên có thể không đi theo tiêu chí ra quyết định có đạo đức mà cần thiết hơn là hình thành “các tiêu chuẩn” (norm) ứng dụng trong quá trình ra quyết định có đạo đức trong các nhóm có mâu thuẫn.

Cách tiếp cận ” công bằng” (justice approach) trong quá trình ra quyết định đòi hỏi các cán bộ chuyên nghiệp sử dụng những mâu thuẫn để giáo dục sinh viên làm sao ra các quyết định có đạo đức theo đó tất cả các nhóm với những quan tâm đều có những cơ hội tham dự vào quá trình, sử dụng các tiêu chuẩn ‘thỏa thuận và thỏa đáng cho các bên trong sự khác biệt” (Young, 1990, p. 34).

Tất cả các nhóm sinh viên cần có “tiếng nói tích cực trong quá trình cân nhắc và có khả năng thỏa thuận mà không cần đến ép buộc” (p. 34).

Tự chủ ở Việt Nam

Việt nam chúng ta đã có Luật Giáo dục Đại học năm 2010, với quy định về quyền tự chủ cho các đại học. Trong khái niệm này, chưa có một nội hàm cụ thể thế nào là tự chủ, tự chủ thì sẽ được làm gì, và không được làm gì… trong hơn 5 năm qua.

Và dưới góc độ của hệ thống đại học Mỹ, quyền tự chủ của sinh viên là quyền được tự quyết định các vấn đề của bản thân mà không bị bất cứ ai can thiệp, sau khi đã được cung cấp đầy đủ thông tin và nguồn lực, sau khi có những trao đổi cần thiết.

Quyền tự chủ này cũng là quyền được học mắc sai lầm trong quá trình tham gia các hoạt động xã hội và tổ chức sinh viên trong trường, là quyền được tự do ngôn luận phù hợp với những quy định của pháp luật và nội quy nhà trường, là quyền tôn trọng các quyền tự do của người khác, và cuối cùng, là quyền chủ động, tích cực tham gia vào quá trình xây dựng, thỏa thuận các thiết chế trong trường đại học mà không bị ép buộc.

Túi Tự Hủy Sinh Học Là Gì?

Túi tự hủy sinh học (tiếng Anh là biodegradable) là loại túi sử dụng một lần nhưng được cho là “phân hủy” nhanh hơn túi nylon bình thường, nên tốt hơn cho môi trường.

Túi tự hủy sinh học (tiếng Anh là biodegradable) là loại túi sử dụng một lần nhưng được cho là “phân hủy” nhanh hơn túi nylon bình thường, nên tốt hơn cho môi trường.

Túi tự hủy sinh học được sản xuất bằng cách tận dụng từ nguồn phế liệu bã mía, xơ dừa… hay dùng nguyên liệu bột bắp. Túi phân hủy sinh học (thường có xuất xứ từ Đức, Hà Lan, Nhật…) khi có tác dụng của vi sinh vật có trong môi trường (đặc biệt là ở môi trường có mật độ vi sinh vật cao) sẽ chuyển hóa thành CO 2 và H 2 O (nước) hoặc tạo thành chất hữu cơ đơn giản và hòa tan trong môi trường.

Một số loại túi phân hủy sinh học của Đức, Hà Lan, Nhật Bản… có giá cao hơn từ 50 – 60 nghìn so với sản phẩm trong nước.

Khi chọn mua túi phân hủy sinh học, người tiêu dùng nên chọn sản phẩm có dán nhãn xanh của các đơn vị uy tín. Chỉ cần nhìn thấy trên sản phẩm đó có gắn một trong số mác sau là bạn có thể yên tâm:

Biogradable Product institute (BPI): Sản phẩm sẽ phân hủy an toàn trong điều kiện ủ công nghiệp riêng.

European Bioplastic: Sản phẩm sẽ phân hủy an toàn trong điều kiện ủ công nghiệp riêng.

Vincotte OK bio based: Sản phẩm làm từ thực vật, không có nghĩa là sản phẩm này sẽ phân hủy.

Vincotte OK compost: Sản phẩm phân hủy an toàn trong điều kiện ủ công nghiệp riêng.

Vincotte OK compost HOME: Sản phẩm sẽ phân hủy trong điều kiện tự ủ tại nhà.

Vincotte OK biodegradable SOIL: Sản phẩm sẽ phân hủy chỉ cần chôn dưới đất.

Vincotte OK biodegradable WATER: Sản phẩm sẽ phân hủy trong nước.

Túi phân hủy sinh học khi sờ vào trơn mượt, thường có màu trắng hoặc trong suốt, không phong phú về màu sắc. Ngoài ra, bạn có thể xác định sản phẩm phân hủy sinh học được mua về có độc hay không bằng cách đốt cháy. Nếu thấy sản phẩm dễ cháy, không bốc khói thì tính độc hạn chế, ngược lại nếu sản phẩm khó cháy, cháy không sùi bọt nhưng bốc khói, có mùi lạ… thì tính độc càng cao.