Tự Học Toán Finger Math / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Học Toán Theo Phương Pháp Finger Math

Học toán theo phương pháp Finger Math sẽ giúp khả năng tính nhẩm cũng như toán học của bé phát triển vượt trội hơn rất nhiều.

Bên cạnh Soroban, Finger Math cũng là một trong những phương pháp dạy toán tư duy được nhiều bố mẹ quan tâm và áp dụng. Việc học và làm quen với các phương pháp này từ sớm không chỉ giúp các bé bớt ngỡ với môn toán mà còn năng cao khả năng suy luận, phân tích của các bé về sau. Vậy học toán theo phương pháp Finger Math là thế nào?

Phương pháp dạy bé học toán finger math là gì?

Phương pháp toán Finger Math là phương pháp tư duy toán học thông qua việc tính nhẩm bằng hai bàn tay. Thông thường, ở phương pháp học toán truyền thống, bé sẽ chỉ có thể đếm và làm được các phép tính từ 1-10 với hai bàn tay. Tuy nhiên, với việc học toán theo phương pháp Finger Math, bé có thể đếm đến 30,50 hay thậm chí là 99 một cách dễ dàng. Nhờ vậy, bé có thể làm các phép tính cho các số có hai chữ số một cách nhanh chóng.

Hiện nay, phương pháp này đã và đang được áp dụng cho các trẻ mầm non và tiểu học ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore,…

Học toán theo phương pháp Finger Math mang lại rất nhiều lợi ích cho bé. Trong quá trình áp dụng phương pháp học toán Finger Math, bé sẽ phải dùng các ngón tay để tính toán, giúp phát triển khả năng phối hợp giữa cơ thể và tư duy. Thông qua đó, hai bán cầu não phải và trái của bé sẽ hoạt động cân bằng.

Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp bé tính nhẩm nhanh chóng với mức độ chính xác cao. Nhờ vậy, bé có thể vừa chơi vừa học và cảm thấy hứng thú với môn toán hơn.

Quy tắc học toán theo phương pháp Finger Math

Phương pháp Finger Math có một số quy tắc mà bố mẹ cần ghi nhớ như:

– Các ngón tay bên phải sẽ dùng để biểu thị các số hàng đơn vị.

– Các ngón tay bên trái sẽ dùng để biểu thị các số hàng chục.

– Số 0 sẽ được biểu thị bằng việc nắm tay lại.

– Các quy ước của bàn tay phải sẽ biểu thị cho hàng đơn vị như sau: Số 1 giơ ngón trỏ; số 2 giơ (ngón trỏ và ngón giữa); số 3 giơ (ngón trỏ, ngón giữa, ngón đeo nhẫn); số 4 giơ (ngón trỏ, ngón giữa, ngón đeo nhẫn, ngón út); số 5 giơ ngón cái; số 6 giơ (ngón cái và ngón trỏ); số 7 giơ (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa); số 8 giơ (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn); số 9 giơ (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn và ngón út).

– Các quy ước của bàn tay trái sẽ biểu thị cho hàng chục như sau: số 10 giơ ngón trỏ; số 20 giơ (ngón trỏ và ngón giữa); số 30 giơ (ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn); số 40 giơ (ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn và ngón út); số 50 giơ ngón cái; số 60 giơ (ngón cái và ngón trỏ); số 70 giơ (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa); số 80 giơ (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn); số 90 giơ (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn, ngón út).

– Những số có hai chữ số sẽ được ghép từ các ngón tay trái và ngón tay phải biểu thị cho các số hàng chục, hàng đơn vị tương ứng. Ví dụ số 12 thì bé sẽ giơ ngón trỏ tay trái kết hợp với ngón trỏ và ngón giữa tay phải. Số 19 bé sẽ giơ ngón trỏ tay trái kết hợp với ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn và ngón út của tay phải.

– Duỗi ngón tay ra sẽ biểu thị cho phép cộng, co ngón tay lại sẽ biểu thị cho phép trừ

– Quy tắc của phép phép cộng: khi nào ngón cái duỗi ra thì bốn ngón còn lại sẽ phải co lại.

– Quy tắc của phép trừ: khi ngón cái co lại thì bốn ngón còn lại sẽ phải duỗi ra.

Hướng dẫn học toán Finger Math

Học toán theo phương pháp Finger Math khá là đơn giản và dễ học. Bố mẹ chỉ cần dành ra khoảng 1 tiếng mỗi ngày để cùng bé học làm toán với hai bàn tay thì sau hai tuần bé có thể cộng trừ thành thạo hai chữ số. Để dạy bé theo phương pháp toán Finger Math tại nhà, bố mẹ nên làm theo những bước sau:

Bước 1: Dạy cho bé ghi nhớ các quy tắc số từ 1 đến 9. Hầu hết các số này đều nằm ở bên tay phải nên bé sẽ ghi nhớ dễ dàng.

Bước 2: Sau khi bé đã đếm thành thạo từ 1 đến 9, bố mẹ tiếp tục dạy bé học đếm trong phạm vi 100.

Bước 3: Khi bé đã nắm bắt hết các quy ước về số, bố mẹ có thể bắt dạy bé làm quen với các phép cộng trừ từ đơn giản đến phức tạp.

Học toán theo phương pháp Finger Math không hề khó và bố mẹ hoàn toàn có thể dạy bé ngay ở nhà mỗi ngày. mong rằng qua bài viết này, bố mẹ đã hiểu và biết thêm một vài phương dạy bé học toán tại nhà hiệu quả.

Phương Pháp Học Toán Finger Math Là Gì

Finger Math là phương pháp học toán tư duy thông qua sử dụng các ngón tay để tính nhẩm, phương pháp này có xuất xứ từ Hàn Quốc. Khi tinh toán, trẻ sẽ dùng bàn tay để tính nhẩm trong phạm vi từ 0 tới 99 và cao hơn nếu thuần thục phương pháp này. Bởi vậy, cũng như phương pháp Soroban, phương pháp này cũng sẽ giúp trẻ rèn luyện tư duy cũng sự tập trung cũng như phát triển 2 bán cầu não.

Độ tuổi phù hợp: Trẻ từ 3 đến 8 tuổi. Ngoài ra cha mẹ cần phải nắm rõ để thực hiện rèn luyện cùng trẻ.

Đây là phương pháp dễ tiếp cận, dễ tiếp thu và không quá phức tạp về mặt tư duy. Miễn là kết quả của phép toán nhỏ hơn 100 thì trẻ sẽ luôn luôn tính toán chuẩn xác với những thao tác đơn giản, bởi thế mà nó khá phù hợp với trẻ mới bắt đầu luyện toán hoặc chậm/kém trong việc tính toán. Vậy lợi ích của phương pháp này đem lại cho trẻ là gì?

Trẻ có thể thành thạo phép toán cộng trừ 0-100 mà không cần sự trợ giúp;

Giúp trẻ rèn luyện kỹ năng tập trung trí nhờ việc phải tính toán liên tục và ngày càng nhiều với 1 dãy số khác nhau. Dần dần khả năng tính toán của trẻ sẽ bắt kịp người lớn và thậm chí có thể nhanh hơn nhiều;

Giúp trẻ cảm thấy việc học toán không hề nhàm chán, và trẻ sẽ biết cách vận dụng kĩ năng học toán vào những môn học khác. Từ đó trẻ sẽ hứng thú hơn đối việc học hơn.

Các ngón tay bên phải dùng để chỉ các số có 1 chữ số từ 0 tới 9 ( các số hàng đơn vị )

Các ngón tay bên trái dùng để chỉ các số hàng chục

Khi nắm tay lại là số 0.

Các số hàng đơn vị, bên tay phải: Số 1 là ngón trỏ – Số 2 là (ngón trỏ và ngón giữa) – Số 3 là (ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn) – Số 4 là (ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn, ngón út) – Số 5 là ngón cái – Số 6 là (ngón cái và ngón trỏ= số 5 với số 1) – Số 7 là (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa= tức là số 5 với số 2) – Số 8 là (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn = số 5 với số 3) – Số 9 là (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn và ngón út = số 5 với số 4)

Các số hàng chục, bên tay trái: số 10 là ngón trỏ, số 20 là (ngón trỏ và ngón giữa), số 30 là (ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn), số 40 là (ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn và ngón út), số 50 là ngón cái, số 60 là (ngón cái và ngón trỏ = số 50 và số 10), số 70 là (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa = số 50 và số 20), số 80 là (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn = số 50 và số 30), số 90 là (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón nhẫn, ngón út = số 50 và số 40)

Số có 2 chữ số là số ghép giữa hàng chục và hàng đơn vị, tức là ghép giữa các ngón tay trái và các ngón tay phải. Ví dụ 11 là ngón trỏ tay trái và ngón trỏ tay phải, 17 là ngón trỏ tay trái và (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa) tay phải, 99 là 5 ngón tay trái và 5 ngón tay phải….

Khi duỗi ngón tay ra sẽ là phép cộng, khi co ngón tay lại sẽ là phép trừ

Đối với phép cộng: khi ngón cái duỗi ra thì 4 ngón còn lại sẽ phải co lại.

Đối với phép trừ: khi ngón cái co lại thì 4 ngón còn lại sẽ phải duỗi ra

Quy ước của bàn tay phải (đại diện cho hàng đơn vị)

Số 1: ngón trỏ, số 2: ngón giữa, số 3: ngón áp út, số 4: ngón út, số 5: ngón cái. Tiếp tục lặp lại thêm một lần nữa ta sẽ có số 6: ngón trỏ, số 7: ngón giữa, số 8: ngón áp út, số 9: ngón út. Chú ý rằng khi chuyển từ số 4 qua số 5 trẻ phải nắm các ngón tay 1,2,3,4 lại.

Quy ước của bàn tay trái (đại diện cho hàng chục)

Vậy để biết số có 2 chữ số ở hai số khác nhau ta sẽ dùng tay phải cho chữ số hàng đơn vị, ghép với tay trái ở chữ số hàng chục.Số 10: ngón trỏ, số 20: ngón giữa, số 30: ngón áp út, số 40: ngón út, số 50: ngón cái. Tiếp tục lặp lại thêm một lần nữa ta sẽ có số 60: ngón trỏ, số 70: ngón giữa, số 80: ngón áp út, số 90: ngón út. Ví dụ: Số 1: ngón trỏ (bàn tay phải) + số 10: ngón trỏ (bàn tay trái) = số 11.

Quy ước trong phép trừ

Khi đã thu về hết các ngón ở hàng đơn vị thì ta thu tiếp ngón ở hàng chục. Khi ngón hàng chục thu về thì đồng thời các ngón hàng đơn vị phải bung ra.

Lưu ý: khi thực hiện trừ và cộng đối với số có 2 chữ số , ta thực hiện trừ và cộng hàng chục trước, sau đó mới thực hiện trừ và cộng hàng đơn vị.

Ví dụ : 38 + 61, ta thực hiện 38+60 trước, sau đó mới cộng thêm 1. Tương tự: 72- 49, ta thực hiện 72-40 trước, sau đó mới trừ thêm 9.

Quy ước trong phép cộng

Khi đã bung hết các ngón ở hàng đơn vị thì ta bung tiếp ngón ở hàng chục. Khi ngón hàng chục bung ra thì đồng thời các ngón ở hàng đơn vị phải thu lại.

Tùy vào lứa tuổi mà mức độ tập trung và khả năng tập trung của trẻ là khác nhau. Mỗi ngày cha mẹ nên dành khoảng 10 đến 20 phút để giúp trẻ rèn luyện tinh toán thông qua phương pháp Finger math.

Đầu tiên các bậc cha mẹ chỉ cho trẻ các số từ 1 đến 9 thôi. Vì các số này nằm ở trên một bàn tay phải. Và quy định hàng đơn vị nằm ở tay phải, hàng chục nằm ở bàn tay trái:

Cụ thể số 1 là ngón trỏ tay phải, số 2 là ngón giữa tay phải, số 3 là ngón nhẫn tay phải, số 4 là ngón út tay phải, số 5 là ngón cái tay phải. Sau đó, tiếp tục chỉ cho trẻ, số 6 là ngón tay cái và ngón trỏ tay phải… tương tự đến số 9 là ngón tay cái và ngón út tay phải. Chú ý rằng khi chuyển từ số 4 qua số 5 trẻ hay quên nắm các ngón tay 1,2,3,4 lại, mà xoè cả bàn tay ra.

Bước 2. Khi trẻ đã thuần thục đếm số trong phạm vi mười, các bậc cha mẹ dạy trẻ đếm trong phạm vi 100. Gần như trên, tay trái là hàng chục: 10 là ngón trỏ tay trái, 20 là ngón giữa tay trái…. đến 50 là ngón cái tay trái. Đến 60 lại là ngón tay cái và ngón trỏ tay trái… tương tự đến 90 là ngón tay cái và ngón út tay trái.

Khoảng 2 – 4 ngày trẻ sẽ xoè ra được các số từ 1 – 99. Ngoài việc hướng dẫn và thực hành cùng trẻ, cha mẹ hãy kết hợp cùng những trò chơi giải đố hoặc kèm phần thưởng để thúc đẩy nỗ lực của trẻ.

Bé và Công nghệ

Dạy Bé Học Toán Thông Minh Theo Phương Pháp Finger Math

Phương pháp dạy bé học toán Finger Math giúp con thao tác cộng trừ các số có 2 chữ số đơn giản. Trẻ không cần đặt bút tính nhẩm vẫn có thể cho ra kết quả nhanh chóng.

Phương pháp học Finger Math – bước ngoặt giúp con giỏi toán

Finger Math là chương trình toán học chỉ với đôi bàn tay, trẻ sẽ được học cách tính nhẩm cộng trừ trong phạm vi từ 0 tới 99.

Theo phương pháp học toán truyền thống, ở cấp tiểu học, học sinh lớp 2, 3 cộng trừ rất chậm khi con số vượt qua đơn vị 10. Trẻ chỉ được dạy đếm từ 1 đến 10 tương ứng với 10 ngón tay. Nhưng với phương pháp Finger Math, trẻ có thể đếm đến 30, 50 hay 99 rất dễ dàng.

Phương pháp học toán Finger Math đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Úc… Chương trình này áp dụng cho trẻ mẫu giáo và tiểu học khá thành công.

Cách dạy trẻ học toán theo phương pháp Finger Math

Quy ước của bàn tay trái (đại diện cho hàng chục)

Ngón trỏ là số 10: ngón trỏ, ngón giữa là số 20, ngón áp út là số 30, ngón út là số 40 và ngón cái là số 50. Rồi lại tiếp tục lặp lại 1 vòng nữa thì chúng ta sẽ nhận được kết quả sau: ngón trỏ là số 60, ngón giữa là số 70, ngón áp út là số 80 và ngón út là số 90.

Quy ước của bàn tay phải (đại diện cho hàng đơn vị)

Trong phương pháp dạy bé học toán Finger Math thì ngón trỏ là số 1, ngón giữa là số 2, ngón áp út là số 3, ngón út là số 4, ngón cái là số 5. Rồi lại tiếp tục lặp lại 1 vòng nữa thì chúng ta sẽ nhận được kết quả sau: ngón trỏ là số 6, ngón giữa là số 7, ngón áp út là số 8 và ngón út là số 9. Bạn nên chú ý khi chuyển từ số 4 đến số 5 thì bạn cần phải gập các ngón tay 1-2-3-4 lại.

Quy ước đại diện cho hàng đơn vị – quy ước bàn tay phải

Như vậy để có thể biết số có 2 chữ số ở hai số khác nhau thì bạn sẽ sử dụng tay phải cho số hàng đơn vị rồi ghép với tay trái cho số hàng chục.

Ví dụ: Số 11 sẽ được ghép từ ngón trỏ – số 1 ở tay phải + ngón trỏ – số 10 ở tay trái.

Khi thu về hết những ngón tay ở hàng đơn vị thì bạn sẽ thu tiếp những ngón tay ở hàng chục. Khi ngón tay hàng chục thu về thì các ngón tay hàng đơn vị cũng đồng thời phải được bung ra.

Khi đã bung hết những ngón tay ở hàng đơn vị thì bạn sẽ bung tiếp ngón tay ở hàng chục. Khi ngón tay hàng chục bung ra thì các ngón tay ở hàng đơn vị cũng đồng thời phải được thu lại.

Lưu ý: khi bạn thực hiện phép trừ và phép cộng đối với số có 2 chữ số thì bạn cần phải thực hiện trừ và cộng ở hàng chục trước rồi mới thực hiện trừ và cộng ở hàng đơn vị.

Ví dụ: Đối với phép cộng 38 + 61 thì bạn hãy thực hiện 38+60 trước, rồi mới cộng thêm 1 vào. Tương tự như thế, đối với phép trừ 72- 49 thì bạn thực hiện 72-40 trước rồi mới trừ đi 9.

Hướng Dẫn Con Học Toán Finger Math — Toán Tư Duy Nhật Bản Fuji Soroban

Finger Math được xem là cách tính toán “siêu việt” nhanh như máy tính dành cho trẻ tiểu học.

Phương pháp dạy bé học toán Finger Math là gì?

Finger Math là chương trình toán học chỉ với đôi bàn tay, trẻ sẽ được học cách tính nhẩm cộng trừ trong phạm vi từ 0 tới 99.

Theo phương pháp học toán truyền thống, ở cấp tiểu học, học sinh lớp 2, 3 cộng trừ rất chậm khi con số vượt qua đơn vị 10. Trẻ chỉ được dạy đếm từ 1 đến 10 tương ứng với 10 ngón tay. Nhưng với phương pháp Finger Math, trẻ có thể đếm đến 30, 50 hay 99 rất dễ dàng.

Phương pháp học toán Finger Math đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Úc… Chương trình này áp dụng cho trẻ mẫu giáo và tiểu học khá thành công.

Tác dụng của phương pháp Finger Math.

Thao tác tính toán của Finger Math dựa vào các ngón tay nên cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động cơ thể với tư duy. Điều này sẽ giúp cho 2 bán cầu não hoạt động cân bằng, giúp trẻ yêu thích môn toán, không còn sợ tính toán.

Tác dụng của phương pháp Finger Math còn nằm ở chỗ trẻ có thể cộng trừ liên tiếp nhiều số có hai chữ số với nhau và kết quả giữa các số nhỏ hơn 100. Kết quả cho được luôn chính xác, vì cách làm cực kì đơn giản và không hề đòi hỏi tư duy hơn mức bình thường ở trẻ.

Có thể nói đây là phương pháp hiệu quả đối với tất cả các bé, đặc biệt là các bé chậm và yếu khi học toán.

Phương pháp học Finger Math

Quy ước bàn tay phải, bàn tay trái

Bàn tay phải đại diện cho chữ số hàng đơn vị, bàn tay trái đại diện cho chữ số hàng chục. Quy ước bàn tay phải trong phương pháp Finger Math là nền tảng giúp trẻ đếm số thành thạo.

Quy ước của bàn tay phải (đại diện cho hàng đơn vị):

Số 1: ngón trỏ, số 2: ngón giữa, số 3: ngón áp út, số 4: ngón út, số 5: ngón cái. Tiếp tục lặp lại thêm một lần nữa ta sẽ có số 6: ngón trỏ, số 7: ngón giữa, số 8: ngón áp út, số 9: ngón út. Chú ý rằng khi chuyển từ số 4 qua số 5 trẻ phải nắm các ngón tay 1,2,3,4 lại.

Quy ước của bàn tay trái (đại diện cho hàng chục)

Số 10: ngón trỏ, số 20: ngón giữa, số 30: ngón áp út, số 40: ngón út, số 50: ngón cái. Tiếp tục lặp lại thêm một lần nữa ta sẽ có số 60: ngón trỏ, số 70: ngón giữa, số 80: ngón áp út, số 90: ngón út.

Vậy để biết số có 2 chữ số ở hai số khác nhau ta sẽ dùng tay phải cho chữ số hàng đơn vị, ghép với tay trái ở chữ số hàng chục.

Ví dụ: Số 1: ngón trỏ (bàn tay phải) + số 10: ngón trỏ (bàn tay trái) = số 11.

Quy ước trong phép cộng

Khi đã bung hết các ngón ở hàng đơn vị thì ta bung tiếp ngón ở hàng chục. Khi ngón hàng chục bung ra thì đồng thời các ngón ở hàng đơn vị phải thu lại.

Quy ước trong phép trừ

Khi đã thu về hết các ngón ở hàng đơn vị thì ta thu tiếp ngón ở hàng chục. Khi ngón hàng chục thu về thì đồng thời các ngón hàng đơn vị phải bung ra.

Lưu ý: khi thực hiện trừ và cộng đối với số có 2 chữ số , ta thực hiện trừ và cộng hàng chục trước, sau đó mới thực hiện trừ và cộng hàng đơn vị.

Ví dụ : 38 + 61, ta thực hiện 38+60 trước, sau đó mới cộng thêm 1. Tương tự: 72- 49, ta thực hiện 72-40 trước, sau đó mới trừ thêm 9.

Lợi ích phương pháp dạy bé học toán Finger Math

Phương pháp dạy con học toán này giúp bé tính toán nhanh hơn, chuẩn xác hơn. Con có thể vừa học vừa chơi và cảm nhận toán học đơn giản và thú vị hơn bao giờ hết

Finger Math giúp phát triển bán cầu não cân bằng do sự phối hợp nhịp nhàng giữa tư duy và hoạt động cơ thể. Ngoài ra cách học toán này còn có thể giúp bé cộng trừ nhiều số cùng lúc một cách đơn giản, miễn sao kết quả của chuỗi cộng trừ đó không vượt quá 100.

con tính toán với những con số khô khan….

Link học online: CLICK TẠI ĐÂY