Chào mừng các bạn đến với chuỗi bài học tiếng Trung cho người mới bắt đầu của Tiếng Trung Ánh Dương. Những bài học tiếng Trung cho người mới học này sẽ dựa trên các bài học của giáo trình Hán ngữ 1, trong đó Tiếng Trung Ánh Dương sẽ đi sâu và hướng dẫn từng mục trong bài kèm các tình huống giao tiếp mở rộng hay cách sử dụng từ vựng cụ thể. Ngày hôm nay chúng ta sẽ làm quen với bài 1 你好!”Nǐ hǎo ” trong giáo trình Hán ngữ 1.
Khi bắt đầu học tiếng Trung, bạn cần phải nắm vững cách đọc bảng chữ cái tiếng Trung hay bảng phiên âm tiếng Trung. Điều này rất quan trọng bởi đó là nền tảng cho bạn khi tiếp tục học những bài sau đó. Tiếng Trung Ánh Dương khuyên bạn nên học đầy đủ 5 bài học đầu tiên trong chuỗi các bài học tiếng Trung cho người mới học này để trang bị cho mình những kiến thức tiếng Trung cơ bản nhất. Trong mỗi bài học sẽ có video kèm theo giải thích cách nhớ từ vựng, file pdf tập viết, video hướng dẫn phát âm và cả tài liệu pdf của bài học để bạn lưu lại khi cần ôn tập. Bản pdf bài học được đặt ở cuối bài học bạn để các bạn có thể download.
Bài này bao gồm 5 phần:
* Từ mới *Bài khóa *Ngữ âm *Chú thích *Bài tập
Để có thể hiểu rõ hơn về bài khóa trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu phần từ mới. Ngày hôm nay chúng ta sẽ làm quen với 11 từ mới:
– 你 nǐ: anh, chị, bạn, ông, bà…. – 好 hǎo: tốt, đẹp, hay, ngon…. – 一 yī: số 1 – 五 wǔ: số 5 – 八 bā: số 8 – 大 dà: to, lớn – 不 bù: không, chẳng – 口 kǒu: miệng, nhân khẩu – 白 bái: trắng – 女 nǚ: nữ, phụ nữ. – 马 mǎ: con ngựa
Hướng dẫn nhớ nhanh chữ Hán bài 1
– 你 (nǐ): bạn, anh, chị, ông, bà… Bên trái có bộ nhân đứng chỉ người, bên phải có bộ mịch ở trên là dải lụa, có bộ tiểu ở dưới nghĩa là nhỏ bé. Vậy người mà chơi với ta từ bé, quấn chung 1 dải lụa thì gọi là bạn
Trong tiếng Trung ta không phân biệt vai vế xã hội, huyết thống, độ tuổi nên đối phương người mà nói chuyện với bạn đều được gọi là 你 (nǐ)
– 好 (hǎo): tốt, đẹp Đây là một chữ rất đẹp trong tiếng Hán, nó được kết gắn bởi bộ nữ bên phải và chữ tử là người con ở bên trái. Ý nghĩa vẻn vẹn trong câu chúc mẹ tròn con vuông trăm sự tốt lành. Khi ta ghép 2 chữ 你好 (nǐhǎo) ta được một lời chào hỏi: Chào bạn! Xin chào! Trong bài đầu tiên này ta cũng làm quen với 3 con số:
– Số 1 là 一 (yī) âm hán việt là nhất.
– Số 5: 五 (wǔ) âm hán việt là ngũ. Chữ ngũ này khá giống người đang bó gối ngồi câu.
– Số 8: 八 (bā ), người Trung Quốc rất thích con số tài lộc này, vì nó có âm giống với chữ fa nghĩa là phát tài phát lộc.
– 大 (dà): to lớn (một người giang tay giang chân ôm trọn cả giang sơn nhìn thật to lớn và vĩ đại)
– 不 (bù): không, chẳng Dùng trong câu phủ định, thường đứng trước động từ và tính từ. Ví dụ: 不大: búdà, 不好: bùhǎo
Đối với từ bù ta sẽ có cách biến đổi thanh điệu thành thanh 2 khi nó đi cùng thanh 4 Ví dụ: 不大: búdà, 不去: búqù, 不谢: búxiè
– 白: (bái): màu trắng. Bên trên là dấu phầy, bên dưới là chữ nhật. Nội trong 1 ngày tóc đã bạc trắng.
– 女 (nǚ): nữ, phụ nữ. Trung Quốc thời xưa là một nước bị tư tưởng phong kiến đè nặng, tư tưởng trọng nam khinh nữ ăn sâu ăn mòn vào cả con chữ của họ. Trong quá trình học các bạn sẽ thấy bộ nữ này xuất hiện nhiều trong những từ mang nghĩa xấu, bần hèn. Tuy nhiên trong bài 1 ta được gặp từ hǎo là một trong số ít từ mang nghĩa trung lập hoặc mang nghĩa đẹp.
A: 你好! Nǐ hǎo!
B: 你好! Nǐ hǎo!
你好 là cách chào phổ biến khi mình gặp một người quen hay người mới lần đầu gặp. mình có thể dùng cách chào hỏi này cho tất cả các buổi trong ngày, mà không cần phải phân ra buổi sáng buổi trưa hay buổi tối. Nếu muốn chào theo các buổi như thế thì trong tiếng Hán cũng có các cách chào:
早上好: Zǎoshang hǎo (Chào buổi sáng) 下午好: Xiàwǔ hǎo (Chào buổi chiều) 晚上好: Wǎnshàng hǎo (Chào buổi tối)
Trong tiếng Trung khi bạn dùng 您好 Nín hǎo là khi bạn muốn chào một người lớn tuổi hơn, một người bạn cảm thấy cần sự kính trọng hay một người có địa vị chức sắc trong xã hội. 您好! Nín hǎo! Chào ngài (bác, ông, bà…)!
Trong bài chào hỏi ngày hôm nay chúng tôi cũng giới thiệu cho các bạn cách chào hỏi và tạm biệt được sử dụng trong lớp học.
A. 同学们好! Tóngxuémen hǎo! (Xin chào các em!)
B. 老师好! Lǎoshī hǎo! (Chúng em chào cô, thầy!)
A. 同学们再见。 Tóngxuémen zàijiàn (Tạm biệt các em)
B. 老师再见。 Lǎoshī zàijiàn. (Tạm biệt thầy, cô)
Như bài đã giới thiệu về cấu tạo tiếng Hán bao gồm thanh mẫu+vận mẫu+thanh điệu. Ngày hôm nay chúng ta sẽ làm quen với bốn tổ thanh mẫu, 6 vận mẫu đơn và 4 vận mẫu đôi cùng 4 thanh điệu chính. Xin mời các bạn cùng mở trang số 2 giáo trình hán ngữ 1.
a. Âm môi: b, p, m. Đối với âm b: đây là âm 2 môi, tắc trong, không bật hơi. Hai môi khép chặt, khoang miệng chứa đầy hơi, hai môi bật mở nhanh khiến luồng hơi bên trong bật ra ngoài, thường gọi là âm “không bật hơi”. Âm p: Âm 2 môi, tắc trong, bật hơi. Vị trí cấu âm giống âm b Âm m: Âm 2 môi mũi, không bật hơi, hai môi khép. Khi phát âm, hai môi khép, ngạc mềm và lưỡi con hạ xuống luồng khí theo khoang mũi ra ngoài.
b. Âm môi răng: f Răng trên tiếp xúc với môi dưới, luồng hơi ma sát thoát ra ngoài.
c. Âm đầu lưỡi giữa: d, t, n, l Âm d và t có vị trí cấu âm giống nhau đều để đầu lưỡi chạm vào chân răng trên, khoang miệng trữ hơi rồi đầu lưỡi hạ xuống thật nhanh để luồng hơi đột ngột ra ngoài. Tuy nhiên điểm khác là âm t bật hơi. Âm đầu lưỡi mũi “n”, khi phát âm đầu lưỡi chạm vào lợi trên, ngạc mềm và lưỡi con hạ xuống, khoang mũi mở, Âm bên, đầu lưỡi, mũi “l”: đầu lưỡi chạm vào lợi trên, so với âm n lùi về phía sau nhiều hơn, luồng hơi theo hai bên đầu lưỡi ra ngoài.
d. Âm cuống họng: g, k, h Âm g và k có vị trí cấu âm giống nhau: đưa phần cuống lưỡi lên cao sát ngạc mềm. Âm k bật hơi. Âm h khi bật hơi thì cuống lưỡi tiếp xúc với ngạc mềm.
a: miệng mở rộng, lưỡi ở vị trí thấp, môi không tròn o: độ mở miệng vừa phải. lưỡi hơi cao, lùi về phía sau, môi tròn. e: độ mở miệng vừa phải, lưỡi hơi cao, lùi về phía sau, môi không tròn. i: miệng hé, môi dẹt, lưỡi ở vị trí cao, tiến về phía trước u: miệng hé, môi tròn, lưỡi ở vị trí cao, nghiêng về phía sau. ü: vị trí lưỡi giống như i nhưng cần tròn môi tròn, độ mở cửa miệng gần giống như âm u
b. Vận mẫu đôi: ai, ei, ao, ou Các vận mẫu đôi các bạn nên chú ý đến độ dài của âm.
* Thanh điệu: trong tiếng Hán chúng ta có 4 thanh điệu chính là thanh 1, thanh 2, thanh 3, thanh 4 và 1 thanh phụ là thanh nhẹ.
a. Biến điệu thanh 3: Khi hai thanh 3 đứng cạnh nhau, ta chuyển đổi thanh 3 đầu tiên sang thanh hai để giúp người đọc dễ dàng trong phát âm. Ví dụ: nǐhǎo, měihǎo, kěyǐ, fǔdǎo
Âm tiết và chữ Hán Chữ Hán là hình thức văn tự của tiếng Hán, mỗi âm tiết có thể được viết bởi 1 hoặc nhiều chữ Hán.