Soạn Văn Lớp 9 Tập 1 Bài Các Phương Châm / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Bài Soạn Lớp 9: Các Phương Châm Hội Thoại

Ví dụ: Xét đoạn đối thoại sau

An : – Cậu có biết bơi không ?

Ba: – Biết chứ ,thậm chí còn bơi giỏi nữa.

An:- Cậu học bơi ở đâu vậy ?

Ba:- Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.

Khi An hỏi “Học bơi ở đâu”Ba trả lời: “Ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không ? Cần trả lời như thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?

Trả lời:

Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An cần biết là một địa điểm bơi cụ thể nào đó: như bể bơi ,sông, hồ…

Để trả lời An, Ba có thể trả lời: Mình học bơi cùng vời bố ở bể bơi Tăng Bạt Hổ

Từ đó ta có thể rút ra bài học: Câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi .

Ví dụ 2: Đọc truyện “Lợn cưới, áo mới

Vì sao truyện này lại gây cười ? Lẽ ra anh “lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời ?

Trả lời:

Gây cười vì: các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.

Chỉ cần hỏi: ” Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” Chỉ cần trả lời:

– “( nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”.

Ghi nhớ: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng nhu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi “Qủa bí khổng lồ”.

Truyện phê phán điều gì? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?

Truyện phê phán tính nói khoác

Trong giao tiếp ,không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật, không nên nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.

Trâu là loài gia súc nuôi ở nhà.

Én là một loài chim có hai cánh.

Trả lời:

a. Ở câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà”.Vì gia súc đã hàm chứa là thú nuôi trong nhà.

b. Câu này thừa cụm từ “có hai cánh”. Bởi tất cả các loài chim đều có hai cánh.

a. Nói có căn cứ chắc chắn là /…../

b. Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó là /…../

c. Nói một cách hú họa, không có căn cứ là /……/

d. Nói nhảm nhí, vu vơ là /……/

e. Nói khoác lác làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa,khoác lác cho vui là /……/

Trả lời:

a. Nói có sách, mách có chứng

b. Nói dối

c. Nói mò

d. Nói nhăng nói cuội

e. Nói trạng

Có nuôi được không

Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng đã sinh con. Anh ta sợ không nuôi được, gặp ai cũng hỏi.

Một người bạn an ủi:

– Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!

Anh kia giật mình hỏi lại:

– Thế à? Rồi có nuôi được không?

Trả lời:

Với câu hỏi : “Rồi có nuôi được không”? Người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng – Vì hỏi một điều rất thừa.

Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như :

a. Như tôi được biết,tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì,tôi nghe nói,theo tôi nghĩ , hình như là.

b. Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.

Trả lời:

Trả lời:

Giải thích nghĩa của các thành ngữ:

Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặc điều, bịa chuyện cho người khác

Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ, lời nói chỉ mang tính nửa vời.

Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt .

Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả. Không chịu tiếp thu ý kiến của người khác và chỉ chăm chăm giữ lấy ý kiến của bản thân mình.

Khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.

Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.

Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.

Soạn Văn Lớp 9 Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo) Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 9 bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không? Có phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại ấy? Câu 3 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Khi bác sĩ nói với bệnh nhân mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ?

Câu hỏi bài Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp tập 1 trang 36

Ví dụ: Câu chuyện Chào hỏi

Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao? Có thể rút ra bài học gì qua câu chuyện này?

Sách giải soạn văn lớp 9 bài Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp

Trả lời câu soạn văn bài Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp trang 36

– Anh chàng rể đã không quan tâm đến tình huống giao tiếp cụ thể.

+ Câu hỏi thăm của anh hoàn toàn lịch sự nhưng lại bị coi là thiếu lịch sự, tế nhị khi làm phiền tới người khác

→ Cần chú ý tới tình huống giao tiếp cho phù hợp

Câu hỏi bài Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại tập 1 trang 37

Câu 1 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Đọc lại những ví dụ đã được phân tích khi học về các phương châm hội thoại và cho biết trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ:

Câu 2 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không? Có phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại ấy?

Câu 3 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Khi bác sĩ nói với bệnh nhân mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao bác sĩ phải làm như vậy? Hãy tìm những tình huống giao tiếp khác mà phương châm đó cũng không được tuân thủ.

Câu 4 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không? Phải hiểu ý nghĩa của câu này thế nào?

Sách giải soạn văn lớp 9 bài Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại

Trả lời câu 1 soạn văn bài Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại trang 37

Chỉ có tình huống truyện “người ăn xin” tuân thủ phương châm lịch sự, còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại

Trả lời câu 2 soạn văn bài Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại trang 37

a, Trường hợp trên, phương châm về lượng bị vi phạm. Thông tin mà Ba cũng cấp không đủ về lượng đặt ra trong câu hỏi của An, câu trả lời của Ba chung chung

b, Nếu trả lời thông tin sai, sẽ vi phạm phương châm về chất.

Tránh vi phạm phương châm về chất, Ba đã chọn trả lời chung chung, không cụ thể, chấp nhận sự vi phạm phương châm về lượng

Trả lời câu 3 soạn văn bài Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại trang 37

Bác sĩ không tuân thủ phương châm về chất

Mục đích: tạo niềm tin, nghị lực cho người bệnh.

– Để đạt được mục đích quan trọng hơn, người ta có thể không tuân thủ một phương châm hội thoại nào đó

Trả lời câu 4 soạn văn bài Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại trang 37

Câu nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc” không đem lại thông tin mới, nhưng xét hàm ý, câu nói này hàm chứa: có những thứ còn quan trọng hơn tiền bạc

→ Khi nói, để gây sự chú ý, muốn thể hiện ngụ ý nào đó, người nói có thể không tuân thủ phương châm hội thoại

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) lớp 9 tập 1 trang 38

Câu 1 (trang 38 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Phân tích để làm rõ sự vi phạm ấy?

Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ phương châm ấy có lí do chính đáng không? Vì sao?

Sách giải soạn văn lớp 9 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 38

Người bố không chú ý tới phương châm cách thức:

+ Đứa con 5 tuổi (chưa học lớp 1) không thể nhận biết được tuyển tập truyện ngắn của Nam Cao”

+ Với đối tượng này, câu nói đó mơ hồ

→ Câu trả lời của người bố không đảm bảo mối quan hệ phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 38

Lời nói của Chân, Tay với lão Miệng không tuân thủ phương châm lịch sự.

Việc không tuân thủ như vậy không có lý do chính đáng, không có căn cứ

Tags: soạn văn lớp 9, soạn văn lớp 9 tập 1, giải ngữ văn lớp 9 tập 1, soạn văn lớp 9 bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) ngắn gọn , soạn văn lớp 9 bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) siêu ngắn

Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại

Soạn bài Các phương châm hội thoại

I. Phương châm về lượng

1. Điều An muốn biết là địa điểm học bơi cụ thể

– Câu trả lời của Ba chỉ có nội dung hiển nhiên bơi (dưới nước), không có lượng tin cần thiết đáp ứng nhu cầu người đối thoại

→ Cần chú ý nói đủ nội dung khi giao tiếp

– Truyện cười “Lợn cưới, áo mới” gây cười ở câu trả lời của hai anh chàng có tính khoe khoang. Cả hai chàng đều ra sức trả lời thừa thông tin người hỏi cần biết

– Các nguyên tắc cần tuân thủ khi giao tiếp:

+ Lời nói phải có thông tin, thông tin ấy phù hợp với mục đích giao tiếp

+ Nội dung lời nói phải đủ (không thừa, không thiếu)

→ Nội dung lời nói đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu.

II. Phương châm về chất

– Phê phán tính nói khoác, nói không đúng sự thật

– Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta: khi nói, nội dung lời nói phải nói đúng sự thật, không nói những điều mình không tin là đúng, không có căn cứ chính xác.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 10 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi từ “gia súc” đã bao hàm nghĩa vật nuôi trong nhà

b, Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh

Câu 2 (trang 10 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Nói có căn cứ chắc chắn: nói có sách, mách có chứng.

b, Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó: nói dối

c, Nói một cách hú họa, không có căn cứ: nói mò

d, Nói nhảm nhí, vu vơ: nói nhăng nói cuội

e, Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi: nói trạng

Câu 3 (Trang 11 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Câu hỏi “rồi có nuôi được không?” người nói không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng

– Trong câu trả lời “bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!” dĩ nhiên là nuôi được sau đó mới sinh ra anh bạn này, đó cũng chính là chỗ tạo ra tiếng cười.

Câu 4 (trang 11 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Đôi khi người nói phải dùng tới những cách diễn đạt như “tôi được biết”, “tôi tin rằng”, “nếu tôi không lầm thì”, “tôi nghe nói”, “theo tôi nghĩ”, “hình như là”…

– Đảm bảo tuân thủ phương châm hội thoại về chất. Người nói cũng phải dùng cách nói đảm bảo người nghe biết xác thực nhận định, thông tin mà mình được kiểm chứng

b, Đôi khi người nói: như đã trình bày, mọi người đều biết. Cách nói này đều đảm bảo phương châm về lượng

– Mục đích nhấn mạnh ý, chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc một nội dung nào đó đã nói, giả định là mọi người đã, sẽ biết.

Câu 5 (trang 11 sgk ngữ văn 9 tập 1):

– Ăn đơm nói đặt: nói theo cách vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác

– Ăn ốc nói mò: nói không căn cứ

– Ăn không nói có: nói theo cách vu khống, bịa đặt

– Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi, không có lý lẽ thuyết phục, đúng đắn

– Khua môi múa mép: nói ba hoa, khoác lác

– Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực

– Hứa hươu hứa vượn: hứa hẹn lấy lòng nhưng không thực hiện

Các thành ngữ trên đều chỉ trường hợp vi phạm phương châm về chất. Phải tránh những cách nói, nội dung nói được chỉ ra trong các thành ngữ trên.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Văn Lớp 9 Bài Viết Bài Tập Làm Văn Số 1 – Văn Thuyết Minh, Sgk Ngữ Văn 9 Tập 1

Đề 1: Cây lúa Việt Nam.

I. Mở bài:

– Giới thiệu tổng quát về cây lúa.

 - Cây lúa gắn bó với đời sống Việt Nam từ xưa đến nay.

II. Thân bài

1. Khái quát          

– Cây lúa là cây trồng quan trọng của người dân Việt Nam.

– Là nhóm cây lương thực chính của người Việt Nam và các nước khác trên thế giới.

 2. Chi tiết.

a. Đặc điểm, hình dạng và kích thước của cây lúa.

– Cây lúa sống chủ yếu nhờ nước nên được gọi là lúa nước. Không có nước, lúa không thể sống nổi.

– Thuộc loại cây một lá mầm và rễ chùm. 

– Thân cây lúa thường mọc thẳng, được nối với nhau nhiều đốt và thân cây rỗng và mềm, có thể dùng tay bóp nát một cách dễ dàng.

– Thân cây lúa có chiều rộng từ 2-3 cm, chiều cao khoảng từ 60 – 80 cm.

– Lúa được chia thành ba bộ phận:

+ Rễ: nằm dưới đất có tác dụng hút dinh dưỡng nuôi cơ thể.

+ Thân: là cầu nối dinh dưỡng từ rễ lên ngọn.

+ Ngọn: đây là nơi bông lúa sinh trưởng và trở thành hạt lúa. Lúa chín có màu vàng và người nông dân gặt về làm thực phẩm.

b. Cách trồng lúa:

+ Nhất nước: lúa sinh trưởng là nhờ vào nước, cho nên khi trồng lúa người nông dân phải chú trọng đến nước nhằm đảm bảo cho cây lúa sinh trưởng tốt nhất.

+ Nhị phân: thứ hai là phân bón, ngày nay có rất nhiều phân bón hỗ trợ cho lúa, điều đó giúp cây lúa phát triển mạnh và tránh được các mầm bệnh trong cây. Nhưng phân cũng cần phải bón đúng loại, đúng lúc và đầy đủ.

+ Tam cần: đó là cần cù trong việc lao động, đưa các phương pháp tiến bộ kỹ thuật vào trồng lúa.

+ Tứ giống: một cây lúa khỏe mạnh, năng suất cao phụ thuộc nhiều vào giống, hiện nay có khá nhiều loại giống có sức đề kháng lại rầy, sâu nên được khá nhiều bà con lựa chọn.

– Cấy lúa: ngày xưa việc gieo mạ bằng tay nên lúa mọc không đều, khi cây lúa cao khoảng 20 cm. Người nông dân tiếp tục ra đồng để cấy lại lúa cho thật thẳng, đều để giúp cây phát triển tốt hơn. Nhưng ngày nay, việc gieo lúa bằng máy nên người nông dân đỡ vất vả. Cây lúa ngay từ khi gieo đã thẳng hàng nên người nông dân không cần đi cấy lúa như ngày xưa.

– Chăm sóc lúa: Trong suốt thời gian cây lúa sinh trưởng, hàng tuần người nông dân phải ra đồng chăm lúa và lấy nước. Việc thăm lúa giúp người nông dân phát hiện ra các ổ sâu, chuột hại lúa. Khi lúa bắt đầu đẻ nhánh, người nông dân phải làm cỏ, bón phân và diệt sâu bỏ nhằm giúp cây lúa phát triển tốt hơn.

– Gặt lúa: khi cánh đồng bắt đầu ngả màu vàng, người nông dân từng tốp ra đồng để thu thành quả sau một thời gian lao động. Ngày trước người nông dân thu hoạt lúa bằng tay, điều đó khiến cho bà con tốn kém và vất vả. Vì sau khi gặt, người nông dân đem về và phải tuốt lúa, phơi. Nhưng ngày nay việc thu hoạch lúa bằng máy, lúa được tuốt ngay ngoài đồng nên bà con đỡ vất vả hơn ngày trước.

 - Sau khi gặt lúa: để tiếp tục cho các vụ tiếp theo, người nông dân lại ra đồng cày, bừa cho đất thật phẳng để tiếp tục gieo. 

c. Vai trò của cây lúa.

 - Sau khi xay lúa, người ta dùng gạo để ăn: hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại gạo như: gạo thơm, gạo B40, gạo 504, gạo Xuân Mai, gạo tẻ, gạo nếp.

– Lúa được dùng để chế tạo các loại bánh như: bánh đa, bánh đúc, bánh giò, bánh tẻ, bánh phở…

– Các vai trò khác:

+ Lúa non được dùng để làm cốm.

+ Sau khi xay hạt lúa, lúa được tách ra thành 2 loại đó là: gạo và trấu. Gạo dùng để ăn. Trấu dùng để làm phân bón cho cây cối, làm nguyên liệu đốt hoặc thẩm chí làm ổ cho già, vịt nằm trong mùa lạnh.

+ Thân lúa sau khi lấy hạt được gọi là rơm: rơm được phơi khô và chất thành đống để dữ trự. Rơm được dùng để làm thức ăn cho gia súc, làm nguyên liệu đốt và dùng để gia súc nằm khi trời lạnh.

 d. Thành tựu

– Ngày nay, Việt Nam đã lai tạo hơn 30 loại giống lúa khác nhau và được công nhận là giống lúa quốc gia.

– Từ một nước nghèo đói, lạc hậu. Việt Nam nay là nước thứ 2 xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, chỉ đứng sau Thái Lan.

III. Kết bài.

– Cây lúa vô cùng quan trọng đối với người dân Việt Nam.

 - Lúa không chỉ đem lại cuộc sống no đủ, mà nó còn mang đến cho người dân Việt Nam một nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần mà không có một thứ gì có thể thay thế được. 

Bài làm

Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới. Đối với người Việt chúng ta cây lúa không chỉ là một loại cây lương thực quý mà còn là một biếu tượng trong văn chương ẩn dưới “bát cơm”,”hạt gạo”.

Việt Nam, một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay. Từ một nước thiếu lương thực trầm trọng trong những năm chiến tranh nhưng hiện nay, nền nông nghiệp của nước ta không chỉ sản xuất ra đủ một lượng lớn lương thực đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn trên thế giới. Trong đó ngành trồng lúa ở nước ta là một trong những ngành ngành sản xuất lương thực vô cùng quan trọng và đạt được những thành tựu đáng kể, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới.

Đối với người Việt chúng ta, hay phần lớn dân Á châu nói chung, cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) và hạt gạo là một loại thực phẩm hết sức gần gũi và đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong dinh dưỡng. Ngay từ khi còn trong lòng mẹ, chúng ta đã làm quen với cơm gạo, và lớn lên theo cây lúa cùng hạt gạo. Với bản sắc văn hóa nông nghiệp, cây lúa và hạt gạo còn là một biểu tượng của cuộc sống. Ca dao, khẩu ngữ chúng ta có câu “Người sống về gạo, cá bạo về nước”, hay “Em xinh là xinh như cây lúa”, v.v..

Qua hàng nghìn năm lịch sử, lúa đã là cây lương thực chủ yếu nuôi sống các thế hệ người Việt cho đến nay. Trong đời sống tinh thần của con người, cây lúa cũng gắn bó thân thiết vô cùng. Điều đó được thể hiện rất rõ trong ngôn ngữ hàng ngày, trong cách nói, cách đặt tên, gọi tên từ cửa miệng của những người hai sương một nắng.

Bắt đầu từ lúc ném hột mộng xuống đồng. Thông thường ném buổi sáng thì buổi chiều mộng “ngồi” được, tức là rễ đã bám được vào đất và mầm nhọn đã xuôi hướng lên trời. Bác nông dân hoàn toàn có thể yên tâm vì nó đã sống được trong môi trường mới, đích thực của nó.

Qua hôm sau, mầm nhú lên cao hơn, bắt đầu có chút xanh xanh, người ta bảo là mạ đã “xanh đầu”. Mạ cũng có “gan”. “Gan mạ nằm ở thân non, dễ bị gãy nát. Nhổ không khéo, nhỡ để giập “gan” thì dảnh mạ sẽ “chết”.

Cấy xuống được vài ba hôm thì lúa đâm rễ mới, gọi là bén chân hay “đứng chân”. Cũng như chữ “ngồi” ở trên, chữ “đứng chân” rất chính xác, rất hình tượng, vì chỉ vài ba hôm trước do mới cấy, mọi cây lúa đều ngả nghiêng, xiêu vẹo, thậm chí có cây còn bị nổi trên mặt nước nữa. Giờ đây đã “đứng chân” được, tức là cũng giống như người ta, có một tư thế đứng chân vững vàng, đã chắc chắn bám trên mặt đất.

Khác với lúc nảy mầm, cây lúa sinh sôi bằng cách “đẻ nhánh”. Nhánh “con” nhánh “cái” thi nhau mọc ra, tần vần thành khóm. Vào khoảng tháng hai âm lịch, khắp cánh đồng mơn mởn màu xanh. Dáng cây thon thả, mềm mại, sắc lá non tơ đầy sức sống gợi cái gì đấy tươi trẻ, xinh xắn, dịu dàng. Đó chính là lúc cây lúa “đang thì con gái”, thời đẹp nhất của đời lúa, đời người. Gặp hôm trời quang mây tạnh, đứng ở đầu làng mà trông, cánh đồng trải ra bát ngát, đẹp tựa bức tranh.

Hết thời kỳ xuân xanh, lúa chuyển sang giai đoạn “tròn mình”, “đứng cái” rồi “ôm đòng”. Đòng lúa to nhanh, nắng mưa rồi mỗi ngày mỗi khác. “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ/Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”. Nếu mưa thuận gió hoà chỉ mươi hôm là lúa trổ xong. Nhưng chẳng may gặp kỳ khô hạn thì đòng không trổ lên được, người ta bảo bị “nghẹn”. “Nghẹn” là cực lắm rồi, là có cái gì nó vương vướng, như uẩn ức trong lòng…

Ngoài ra cũng có thể bị “ngã”, bị “nằm” lúc gặp gió lớn mưa to. Ông bà ta sợ nhất cảnh này vì mấy tháng trông cây đã sắp đến ngày hái quả. Nếu chẳng may bị “ngã” non thì hột thóc sẽ lép lửng, coi như hỏng ăn. Còn lúa “nằm” dưới nước, ngâm độ vài ngày thì hột thóc trương lên, nứt nanh và nảy mầm ngay trên bông. Mầm nhú trắng trông xót ruột. Xót ruột về khoe vui với nhau, thóc nhà tôi “nhe răng cười” ông ạ!

Người nông dân xưa nay vốn mộc mạc, chất phác. Chẳng phải họ văn vẻ gì đâu. Chỉ vì gần gũi quá, thân quen quá. Ban ngày vác cuốc ra đồng thăm lúa. Ban đêm giấc mơ toàn thấy những cây lúa. Lúa là đói no, là người bạn có thể sẻ chia nỗi niềm, buồn vui tâm sự. Trải qua chiều dài các thế hệ, đời lúa lặn vào đời người. Và rồi, đời người lại chan hoà, gửi gắm vào đời lúa thông qua những từ ngữ nôm na, những tên gọi sinh động kể trên.

Cây lúa gần gũi với người nông dân cũng như bờ tre, khóm chuối. Bởi vậy thấm đẫm tình người và hồn quê, càng nắng mưa, sương gió, càng nồng nàn hoà quyện thân thương.

Nông nghiệp Việt Nam vốn mang dáng dấp một nước – nền công nghiệp lúa nước bao đời nay cho nên cây lúa gắn bó, gần gũi với người Việt, hồn Việt là lẽ dĩ nhiên.