Soạn Văn Lớp 9 Bài Cố Hương Violet / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Cố Hương Lớp 9

SOẠN BÀI CỐ HƯƠNG CỦA LỖ TẤN.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Lỗ Tấn (1881 – 1936) là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc, tên chữ là Dự Tài sau đổi thành Chu Thụ Nhân. Quê ông ở tỉnh Chiết Giang. Sinh trưởng trong một gia đình quan lại sa sút, mẹ xuất thân nông dân nên từ nhỏ ông có nhiều cơ hội tiếp xúc với nông thôn. Từ lúc còn trẻ, ông đã từ giã gia đình, quyết tâm đi tìm con đường lập thân mới, khác với những thanh niên cùng quê hương đương thời.

Thoạt đầu, nghĩ rằng sức mạnh của khoa học và kĩ thuật có thể cứu nước, ông lần lượt theo học các ngành hàng hải, địa chất rồi y học. Nhưng rồi ông thấy rằng một mình khoa học không thể làm thay đổi được xã hội một cách triệt để. Ông bỏ ngàng y, chuyển sang hoạt động văn học vì nghĩ rằng văn học là vũ khí lợi hại để “biến đổi tinh thần” dân chúng đang ở tình trạng “ngu muội” và “hèn nhát”.

2. Tác phẩm

Công trình nghiên cứu tác phẩm văn chương của Lỗ Tấn rất đồ sộ và đa dạng, trong đó có 17 tạp văn và hai tập truyện ngắn xuất sắc là Gào thét (1923) và Bàng hoàng (1926). “Cố hương” là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất của tập Gào thét. Năm 1981, toàn thế giới đã kỉ niệm 100 năm ngày sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hóa.

II. Hướng dẫn soạn bài Cố hương đọc hiểu chi tiết.

Câu 1 trang 218 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Bố cục của truyện gồm 3 phần:

Phần 1 (từ đầu…làm ăn sinh sống): hành trình trở về quê hương của nhân vật tôi

Phần 2 (tiếp…mang đi sạch trơn): hình ảnh con người và quê hương trong quá khứ và hiện tại

Phần 3 (còn lại): suy nghĩ của nhân vật tôi trên đường ra đi

Câu 2 trang 218 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Các nhân vật trong truyện: người mẹ, nhân vật tôi, cháu Hoàng, Nhuận Thổ, thím Hai Phương, Thủy Sinh

Nhân vật chính: Tôi và Nhuận Thổ

Nhân vật trung tâm: Nhuận Thổ vì thông qua nhân vật này nhà văn thể hiện được toàn bộ sự thay đổi của làng quê

Câu 3 trang 218 SGK ngữ văn 9 tập 1:

a) Những biện pháp nghệ thuật làm nổi bật sự thay đổi nhân vật Nhuân Thổ:

Hai biện pháp nghệ thuật chính được sử dụng làm hồi ức và đối chiếu. Hai biện pháp đó kết hợp nhuần nhuyễn để làm nổi bật sự thay đổi của con người và cảnh vật đặc biệt là ở nhân vật Nhuân Thổ

Trong sự thay đổi con người và cảnh vật hai mươi năm về trước Nhuận Thổ là một đứa bé có “khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng…”. Vậy mà hai mươi năm sau “tuy mình nhận ran gay là Nhuận Thổ nhưng không phải là Nhuận Thổ trong kí ức mình. Anh khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật trước kia nay đổi thành vàng sạn, lại có những nếp nhăn sâu hóm, cặp mắ giống hệt mắt bố anh ngày trước, mi mắt đỏ húp mọng lên…Anh đội một cái mũ long chiên rách tươm, mặc một chiếc áo bông mỏng dính, người co cúm rúm, tay cầm một bọc giấy và một tẩu thuốc lá dài. Bàn tay anh cũng không phải là bàn tay mình còn nhớ, hồng hào, lanh lẹn, mập mạp, cứng cáp mà vừa thô kệch vừa nặng nề, nứt nẻ như vỏ cây thông.

b) Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ tác giả còn nói đến sự sa sút kinh tế, tình cảnh đói nghèo nhân dân do áp bức tham nhũng nặng nề chủ yếu dẫn đến sự thay đổi về diện mạo tinh thần thể hiện qua tính cách của con người như thím Hai Dương, tính cách của những người khách mượn cớ tiện hỏi mẹ con “mình” để “lấy đồ đạc” đặc biệt là tính cách của Nhuận Thổ. Điều là tác giả đau xót nhất là mối quan hệ giữa Nhuận Thổ và “mình”.

Câu 4 trang 218 SGK ngữ văn 9 tập 1:

a) “Nhưng tiếc thay đã hết tháng giêng…Nhưng từ đấy chúng tôi không hề gặp mặt nhau nữa”. Đoạn này chủ yếu dùng phương thức tự sự thông qua đó tác giả thể hiện sự gần gũi thân mật giữa nhân vật “tôi” và Nhuận Thổ.

b) “Người đi vào là Nhuận Thổ…vừa thô kệch vừa nặng nề, nứt nẻ như vỏ thông”. Đoạn này chủ yếu dùng phương thức miêu tả, nhằm làm nổi bật sự thay đổi Nhuận Thổ sau hai mươi năm sau.

c) “Tôi nghĩ bụng…người ta đi mãi thì thành đường thôi”. Đoạn này tác giả chủ yếu dùng phương thức lập luận nhằm nêu lên những suy tư về cuộc sống của tác giả.

III. Luyện tập bài Cố hương.

Câu 1 trang 219 SGK ngữ văn 9 tập 1:

Chọn đoạn văn em thích và học thuộc

Câu 2 trang 219 SGK ngữ văn 9 tập 1: Nguồn Internet

Soạn Văn 9 Vnen Bài 16: Cố Hương

Một số tác phẩm về quê hương đã học:

Làng – Kim Lân

Quê hương – Tế Hanh

Đất nước – Nguyễn Đình Thi

Việt Bắc – Tố Hữu

Quê hương – Đỗ Trung Quân

Quê hương là nơi ta chôn rau cắt rốn, là cái nôi nuôi dưỡng và che chở ta khôn lớn, trưởng thành. Vì thế, tình yêu đối với quê hương là một thứ tình cảm tự nhiên, đẹp đẽ và thiêng liêng trong trái tim của mỗi con người.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

a) Căn cứ vào thời gian chuyến về thăm quê của nhân vật “tôi”, ta có thể chia truyện thành mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì?

Căn cứ vào thời gian chuyến về thăm quê của nhân vật “tôi”, ta có thể chia truyện thành bố cục 3 phần:

– Phần 1: Từ đầu đến “làm ăn sinh sống” đây là hành trình trở về quê hương của nhân vật “tôi”.

– Phần 2: Tiếp đến “mang đi sạch trơn”: Nói về hình ảnh quê hương và con người trong quá khứ và thực tại của nhân vật.

– Phần 3: Còn lại: Những suy nghĩ của nhân vật tôi trên đường ra đi.

b) Cố hương là tác phẩm tự sự mang hình thức của truyện ngắn hiện đại. Theo em, văn bản này có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào? Trong đó, phương thức nào là chủ yếu?

Tác phẩm cố hương có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt gồm: tự sự, miêu tả và nghị luận.

Trong đó, phương thức tự sự được sử dụng chủ yếu.

c) Truyện Cố hương có nhiều nhân vật. Đó là những nhân vật nào? Theo em, nhân vật nào là nhân vật trung tâm của truyện? Vì sao em xác định như thế?

– Trong truyện ngắn “Cố hương” có các nhân vật: nhân vật người mẹ, nhân vật tôi, cháu Hoàng, Nhuận Thổ, thím Hai Phương, Thuỷ Sinh.

– Truyện có hai nhân vật chính: Nhuận Thổ và tôi (anh Tấn) – người bạn thời ấu thơ của Nhuận Thổ.

– Trong đó, nhân vật tôi là nhân vật trung tâm vì tác giả đã thông qua nhân vật này để miêu tả mọi thay đổi của làng quê và nhân vật Nhuận Thổ.

d) Tìm trong tác phẩm những từ ngữ thích hợp để hoàn thiện bảng sau:

e) Đọc đoạn văn từ “Tôi nghĩ bụng” đến “Người ta đi mãi thì thành đường thôi”, em hiểu nhân vật “tôi” có cảm giác gì khi đang chứng kiến cảnh làng quê cũ của mình? Từ cảm xúc đó, em hiểu tình cảm của nhân vật “tôi” đối với làng quê như thế nào?

Đoạn văn từ “Tôi nghĩ bụng” đến “Người ta đi mãi thì thành đường thôi”, nhân vật “tôi” đang mong muốn, ước mơ và hy vọng một cuộc đời mới cho cố hương. Cũng như những con đường trên mặt đất, mọi thứ trong cuộc sống này không tự có sẵn. Nhưng nếu muốn, bằng cố gắng và kiên trì, con người sẽ có tất cả. Ông muốn thức tỉnh người dân làng mình không cam chịu cuộc sống nghèo hèn, áp bức. Qúa khứ không thể trở lại thì hãy hướng đến tương lai. Ông tin ở thế hệ con cháu sẽ mở đường ấm no, hạnh phúc cho quê hương. Thế hệ trẻ phải được sống một cuộc đời “mới”, cuộc đời mà nhân vật “tôi” chưa từng được sống.

Suy nghĩ đó, cảm xúc đó bộc lộ tình yêu quê hương một cách mới mẻ của nhân vật “tôi ” và niềm tin mãnh liệt vào sự đổi mới của quê hương.

C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Cố hương

Kết thúc truyện ngắn Cố hương của nhà văn Lỗ Tấn là suy nghĩ của nhân vật “tôi”: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường đi trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.

a) Em hiểu hình ảnh con đường trong những câu trên như thế nào?

Hình ảnh con đường trong câu nói mang nhiều ý nghĩa biểu tượng, triết lí.

– Đó là con đường đến tự do, hạnh phúc của con người. Con đường của tự thân hành động, dựng xây và hi vọng. Con đường không tự nhiên có mà do chính con người, nhiều người đi mãi đi nhiều góp phần tạo dựng nên.

– Đó là con đường cách mạng, con đường giải phóng cho nông thôn và xã hội Trung Quốc.

b) Viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày suy nghĩ của em về con đường phía trước của bản thân; trong đó có sử dụng ít nhất một câu hỏi tu từ. Gạch chân dưới câu hỏi tu từ ấy.

– Triển khai theo các ý:

+ Con đường tương lai mà em dự định theo đuổi là gì?

+ Những khó khăn và thuận lợi trên hành trình chinh phục con đường ấy.

+ Em đã chuẩn bị những hành trang gì để có thể vững bước trên con đường ấy?

Quyết tâm của em với con đường phía trước của bản thân.

a) Kẻ bảng sau vào vở và đánh dấu X vào các ô trống mà kiểu văn bản hành chính có thể kết hợp với các yếu tố tương ứng (chẳng hạn tự sự có thể kết hợp với miêu tả thì đánh dấu vào ô thứ hai).

(1) Giải thích tại sao trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn được gọi là văn bản tự sự. Theo em, liệu có một văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất hay không?

– Trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận nhưng vẫn được gọi là văn bản tự sự vì phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản đó là phương thức tự sự. Những phương thức khác chỉ là phụ để khiến cho văn bản tự sự thêm sinh động, không nhàm chán.

– Trên thực tế, không có văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất vì như thế sẽ khiến cho bài văn cứng nhắc và dễ dàng trở nên nhàm chán. Trong quá trình viết, người viết thường sẽ kết hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản.

(2) Một số tác phẩm tự sự được học trong sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bảo giờ cũng phân biệt bố cục rõ ràng ba phần: Mở bài, Thân bài và Kết bài. Tại sao bài tập làm văn tự sựu của học sinh vẫn phải có đủ ba phần đã nêu?

Một số tác phẩm tự sự được học trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 đến lớp 9 không phải bảo giờ cũng phân biệt bố cục rõ ràng ba phần: Mở bài, Thân bài và Kết bài vì

– Thể hiện sự sáng tạo của nhà văn và quan trọng hơn là gây được sự hứng thú, tò mò cho người đọc

– Hầu hết những bài tự sự không có đủ bố cục ba phần trong chương trình Ngữ Văn từ lớp 6 đến lớp 9 đều là của những nhà văn lớn hoặc những người đã làm việc với ngôn ngữ, văn bản trong nhiều năm nên họ có nhiều kinh nghiệm viết.

Bài tập làm văn tự sựu của học sinh vẫn phải có đủ ba phần đã nêu vi: Hiện tại, học sinh chỉ mới đang “Tập” làm văn chứ chưa phải là viết văn, sáng tạo văn bản thực sự. Chính vì thế nên học sinh cần phải đi theo từng bước để nắm vững được cách thức làm bài.

(3) Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn có giúp được gì trong việc đọc – hiểu các văn bản tác phẩm văn học tương ứng trong sách giáo khoa Ngữ văn không? Phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ.

Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần Tập làm văn giúp ích rất nhiều trong việc đọc – hiểu các văn bản tác phẩm văn học tương ứng trong sách giáo khoa Ngữ văn:

– Giúp cho học sinh có thể nhận diện được các yếu tố cấu thành nên một bài văn tự sự: cốt truyện, sự kiện, nhân vật để từ đó có thể hiểu sâu hơn về diễn biến cốt truyện và tính cách của nhân vật.

– Học sinh có thể xác định được ngôi kể, giọng điệu, diễn biến tâm lí nhân vật, độc thoại, đối thoại – những đặc sắc trong nghệ thuật biểu hiện của một tác phẩm tự sự.

Ví dụ:

– Trong truyện ngắn Làng của Kim Lân học sinh có thể xác định được nhân vật chính là ông Hai và việc xây dựng tình huống truyện độc đáo của tác giả đã khiến cho diễn biến tâm trạng của nhân vật được hiện lên rõ nét. Từ ấy, người đọc có thể nhận ra tình yêu làng, yêu quê hương, yêu đất nước của nhân vật ông Hai luôn tồn tại thống nhất với nhau.

– Trong tác phẩm truyện Kiều của Nguyễn Du, ở đoạn độc thoại nội tâm của nhân vật Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, người đọc có thể hình dung về thế giới nội tâm phong phú của Kiều với nỗi lo lắng cho thân phận hẩm hiu, lênh đênh của mình. Nàng không biết mình sẽ đi về đâu, tương lai của mình sẽ ra sao.

(4) Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phẩn Đọc – hiểu văn bản và phần tiếng Việt tương ứng đã giúp em những gì trong việc làm bài văn tự sự của em? Phân tích một vài ví dụ để làm sáng tỏ.

Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phẩn Đọc – hiểu văn bản tiếng Việt tương ứng đã giúp em rất nhiều trong việc viết bài văn tự sự:

– Xác định rõ ràng các bước để làm bài văn tự sự

– Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, cách kể chuyện cho phù hợp với yêu cầu của đề bài

– Sử dụng kết hợp các biện pháp tu từ trong bài viết để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn

Ví dụ:

– Trước khi viết bài văn tự sự, em sẽ xác định rõ các bước làm bài: Tìm hiểu đề và tìm ý; lập dàn bài; viết bài; đọc lại và sửa chữa. Việc tuân thủ các bước làm bài ấy sẽ giúp em tránh được tình trạng lạc đề và bài văn tự sự sẽ có sự trau chuốt, cẩn thận hơn.

– Thay vì viết câu: “Mặt trời đỏ rực” thì em sẽ sử dụng thêm các từ ngữ giàu hình ảnh kết hợp với biện pháp tu từ để câu văn trở nên sinh động hơn “Ông mặt trời vươn vai thức dậy, tỏa những tia nắng ấm áp đầu tiên xuống mặt đất khiến cho cả không gian bừng sáng lên một màu đỏ rực rỡ”

Soạn Bài: Cố Hương – Ngữ Văn 9 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Lỗ Tấn trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Cố hương là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất  của tập Gào thét (1923).

* Tóm tắt:

Trong chuyến về quê lần cuối cùng để dọn nhà đi nơi khác làm ăn sinh sống, nhân vật “tôi” cảm thấy đau xót khi nhận ra những thay đổi ghê gớm của làng quê mình. Từ đó, nhân vật “tôi” đã lật xới lên những vấn đề bức xúc của xã hội Trung Hoa bấy giờ. Ông chỉ cho mọi người thấy xã hội phân chia giai cấp là do chính con người tạo ra. Để không còn thảm cảnh ấy nữa nhất thiết phải xây dựng một xã hội mới, trong đó con người với con người là hoàn toàn bình đẳng. Khi cùng gia đình tạm biệt làng quê cũ, nhân vật “tôi” hi vọng tất cả mọi người sẽ có một tương lai tươi sáng hơn.

* Bố cục: Văn bản có thể được chia làm 3 phần:

Phần 3: còn lại : Những suy nghĩ của nhân vật “tôi” trên đường rời đi xa quê hương.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bố cục của truyện như trên.

Câu 2:

* Trong truyện có 2 nhân vật chính là nhân vật “tôi” và nhân vật Nhuận Thổ.

* Nhân vật trung tâm là nhân vật Nhuận Thổ bởi vì thông qua nhân vật này, tác giả đã thể hiện được mọi sự thay đổi của làng quê.

Câu 3:

* Những biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng để làm nổi bật sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ là: so sánh tương phản giữa quá khứ và hiện tại. Trong quá khứ, Nhuận Thổ là một cậu bé nhanh nhẹn, thông minh, tiểu anh hùng, còn hiện tại, nhân vật này là một cố nông già nua, nghèo khó, đông con.

* Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn đề cập đến vấn đề sa sút về kinh tế, tình cảnh đói nghèo của nhân dân do nạn tham nhũng gây ra, sự thay đổi về diện mạo tinh thần thể hiện qua tính cách của thím Hai Dương và Nhuận Thổ.

* Qua sự miêu tả đó, tác giả đã thể hiện thái độ thất vọng, buồn bã trước sự thay đổi của con người và cảnh vật ở quê hương mình. Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ nỗi băn khoăn, day dứt về một sự thay đổi, về khát khao hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn.

Câu 4:

* Đoạn văn chủ yếu dùng phương thức miêu tả là đoạn văn b, qua đó, tác giả muốn làm nổi bật về sự thay đổi của Nhuận Thổ về mặt ngoại hình để người đọc thấy được tình cảnh sống khốn khó của Nhuận Thổ cũng như những người nông dân miền biển nói chung.

* Đoạn văn chủ yếu dùng phương thức tự sự (kết hợp với biểu cảm) là đoạn văn a, qua đó, tác giả muốn làm nổi bật mối quan hệ gắn bó giữa hai người bạn thân thời thơ ấu.

4.5

/

5

(

2

bình chọn

)

Soạn Bài: Cố Hương (Ngắn Nhất)

Hướng dẫn Soạn bài Cố hương ngắn nhất. Với bản soạn văn 9 ngắn nhất này các bạn sẽ chuẩn bị bài trước khi đến lớp nhanh chóng và nắm vững nội dung tác phẩm cô đọng và dễ dàng nhất.

1. Tiểu sử

– Lỗ Tấn sinh ngày 25 tháng 9 năm 1881 tại huyện Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang – Trung Quốc trong một gia đình quan lại đã sa sút.

– Cha ông là Chu Bá Nghi đỗ tú tài nhưng không được ra làm quan, bị bệnh mất sớm. Mẹ của ông là Lỗ Thụy. Bà đã sớm có ảnh hưởng đến khả năng văn chương của Lỗ Tấn qua việc bà kể cho ông nghe nhiều truyện cổ dân gian.

– Lỗ Tấn là bút danh ông lấy từ họ mẹ “Lỗ”. Thuở nhỏ ông thường đi học muộn, ông đã tự tay cầm dao thích chữ Tấn trên mặt bàn học để nhắc nhở bản thân phải nhanh nhẹn khẩn trương. Chính vì vậy sau này khi viết văn ông đã lấy bút danh là Lỗ Tấn.

– Sau hai năm học tiếng Nhật, năm 1904, ông chính thức vào học ngành y ở trường Đại học Tiên Đài. Năm 1906, ông thôi học và bắt đầu hoạt động văn nghệ bằng việc dịch và viết một số tiểu luận giới thiệu các tác phẩm văn học châu Âu như thơ Puskin, tiểu thuyết khoa học viễn tưởng Jules Verne. Năm 1909, vì hoàn cảnh gia đình, Lỗ Tấn trở về Trung Quốc. Ông dạy ở trường trung học Thiệu Hưng và có làm hiệu trưởng trường sư phạm Thiệu Hưng một thời gian.

– Từ 1920 đến 1925, Lỗ Tấn làm việc tại các trường Đại học Bắc Kinh, Cao đẳng Sư phạm Bắc Kinh và Đại học nữ Sư phạm Bắc Kinh. Năm 1926, ông tới Hạ Môn (tỉnh Phúc Kiến) và làm việc tại trường Đại học Hạ Môn. Đầu năm 1927, Lỗ Tấn đến Quảng Châu, làm trưởng phòng giáo vụ kiêm chủ nhiệm khoa văn của trường Đại học Trung Sơn. Tháng 10 năm 1927, ông rời Quảng Châu tới Thượng Hải. Ông mất ngày 19 tháng 10 năm 1936. Mặc dù là nhà văn cánh tả, Lỗ Tấn chưa bao giờ tham gia Đảng Cộng sản Trung Quốc.

2. Sự nghiệp

– Lỗ Tấn rất ưa thích các tác phẩm của Nikolai Gogol.

– Năm 1918, truyện ngắn đầu tay của Lỗ Tấn là Nhật ký người điên lần đầu tiên được in trên tờ Thanh niên mới số tháng 5-1918, truyện được lấy tên dựa theo truyện ngắn Nhật ký của một người điên của Gogol.

– Từ 1918 đến 1927, Lỗ Tấn viết nhiều truyện ngắn và tạp văn. Về truyện ngắn có 2 tập: Gào thét (14 truyện) và Bàng hoàng (11 truyện). Về tạp văn có 7 tập. Giai đoạn từ 1928 đến khi mất, ông viết tập truyện ngắn Chuyện cũ viết lại (gồm 8 truyện) và 9 tập tạp văn.

– Ngoài ra, ông còn dịch nhiều tác phẩm văn học hải ngoại ra tiếng Hán.

– Phần 1 (từ đầu đến “đang làm ăn sinh sống”): Những suy nghĩ, tưởng tượng của nhân vật tôi trên đường về quê

– Phần 2 (tiếp theo đến “xấu tốt đều mang đi sạch trơn như quét”): Những sự thay đổi quê nhà của con người sau 20 năm làm tác giả thấy buồn và đau xót

– Phần 3 (đoạn còn lại): những suy nghĩ, ước mong của nhân vật tôi trên con đường xa quê trở về nơi đang sinh sống

Soạn bài: Cố hương (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 218 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Xem phần I

Câu 2 (trang 218 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

– Trong truyện có 2 nhân vật chính: Nhân vật tôi (tác giả), Nhuận Thổ

– Nhân vật Nhuận Thổ là nhân vật trung tâm vì đây là nhân vật thể hiện rõ nhất sự thay đổi của làng quê đã ảnh hưởng đến đời sống con người như thế nào

Câu 3 (trang 218 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

– Tác giả sử dụng biện pháp miêu tả và kể chuyện để nói lên sự thay đổi của Nhuận Thổ

– Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ tác giả còn miêu tả sự thay đổi về cảnh vật quê hương. Quê hương thay đổi theo hướng tiêu cực, cảnh vật xơ xác, tiêu điều sự sa sút về kinh tế. Không những thế, con người nơi đây cũng thay đổi, không còn vẻ hồn hậu như trước, đó là sự thay đổi của chị Hai Dương bán đậu phụ cạnh của ngày xưa,

Câu 4 (trang 218 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

– Đoạn b chủ yếu sử dụng phương thức miêu tả về nhân vật Nhuận Thổ.

– Đoạn văn a sử dụng phương thức tự sự: tác giả kể lại câu chuyện khi nhân vật tôi và Nhuận Thổ xa nhau. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương thức biểu cảm để bày tỏ những suy nghĩ, tình cảm cảm xúc của mình đối với người bạn cũ.

– Đoạn văn c sử dụng phương thức nghị luận: tác giả đưa ra những suy ngẫm của mình về thức tỉnh con người và đưa ra con đường mới cho nông thôn thời phong kiến trung quốc. Phải hướng con người đến những điều tốt đẹp hơn.

Sự thay đổi của Nhuận Thổ:

Nhuận Thổ lúc còn nhỏ

Nhuận Thổ lúc đứng tuổi

(Khi nhân vật “tôi” trở về)

(Nhuận Thổ lúc đứng tuổi)

Nước da bánh mật, mặt tròn trĩnh, cổ đeo vòng bạc

đội mũ lông chiên rách tươm, mặc chiếc áo bông mỏng dính, người co ro cúm rúm

– Bàn tay thô kệch, nứt nẻ

– Mặt nhiều nếp nhăn

Kiến thức mở rộng bài Cố hương

1. Diễn biến tâm trạng nhân vật “tôi”

Trên đường về quê

– Hoàn cảnh: Trời giá lạnh, đang độ giữa đông, nhân vật “tôi” về quê sau hơn 20 năm xa cách.

– Mục đích: Ý định là để từ giã lần cuối cùng, đem gia đình đến đất khách tôi đang làm ăn sinh sống.

– Không gian làng quê: Trời u ám, thôn xóm tiêu điều, hoang vắng nằm im lìm dưới trời vàng úa… ⇒ Lòng tôi se lại vì “trong ký ức làng cũ đẹp hơn kia”, thất vọng, hụt hẫng vì làng xóm tiêu điều, hoang vắng quá khác xưa.

⇒ Bức tranh làng quê ảm đạm, héo hon, làm rõ tình cảnh sa sút của XHTQ đầu thế kỉ XX

Những ngày “tôi” ở quê

Nhân vật “tôi” cảm nhận mọi thứ trên quê hương mình:

– Khung cảnh:

+ Sáng tinh mơ, trên mái ngói, mấy cọng rơm khô phất phơ

+ Các gia đình đã dọn đi nhiều, càng hiu quạnh.

⇒ không gian hoang vắng, hiu quạnh, gợi cảm giác buồn

– Con người

+ Mẹ: “mừng rỡ, nét mặt ẩn một nỗi buồn” – nỗi buồn của người sắp phải từ giã nơi mình sinh ra và lớn lên mà chưa hẹn ngày gặp lại.

⇒ Tâm trạng lưu luyến, buồn của một người sắp xa quê.

+ Cháu Hoằng: nhìn “tôi” chòng chọc vì nó chưa gặp “tôi” lần nào, thấy tôi khác xa những người ở quê mà hằng ngày nó được gần gũi tiếp xúc.

⇒ nhấn mạnh sự đổi thay của quê hương, của bên trong con người, khiến Hoằng lạ lẫm với tôi so với nhữn người, nếp sống, suy nghĩ quen thuộc ở quê.

+ Chị Hai Dương: 20 năm trước là một người phụ nữ duyên dáng, được mọi người yêu mến, sau 20 năm trở thành người phụ nữ xấu cả bề ngoài lẫn tính tình

+ Nhuận Thổ: Lúc nhỏ còn là cậu bé nông dân khoẻ mạnh, lanh lợi tháo vát, hiểu biết nhiều, hiện tại là người nông dân già nua, nghèo khổ đần độn, mụ mẫm, cam chịu số phận.

⇒ Nguyên nhân: sự thay đổi này do cách sống lạc hậu của người nông dân từ hiện thực đen tối, xã hội phong kiến đang suy tàn .

+ Nhân vật Thủy Sinh: Giống hệt bố ở tính nhút nhát, chỉ núp sau lưng bố, so với Nhuận Thổ 20 năm về trước “gầy còm, vàng vọt cổ không đeo vòng bạc”

⇒ Nghèo khổ, lam lũ hơn, không đẹp đẽ như tuổi thơ Nhuận Thổ xưa. Tác giả cũng ngầm lo lắng về tương lai thế sau như Thủy Sinh liệu có như Nhuận Thổ bây giờ.

⇒ Nhà văn đang nhìn thẳng vào hiện thực xã hội tha hóa con người và dùng văn chương, phơi bày hiện thực để thức tỉnh con người “chữa bệnh tinh thần cho dân tộc”

Trên đường rời xa quê

– Hoàn cảnh: Chiều hoàng hôn ⇒ dụng ý nghệ thuật bố cục đầu cuối tương ứn, mặt khác thời gian hoàng hôn còn gợi buồn, suy tư.

– Tâm trạng: lòng không chút lưu luyến, cảm thấy vô cùng lẻ loi, ngột ngạt.

– Mơ về một cuộc sống khác: tươi đẹp, hạnh phúc hơn lúc này

+ Mong ước: Chúng nó (bọn trẻ) không giống chúng tôi không bao giờ phải áp bức nhau.

+ “Chúng nó cần phải sống một cuộc đời mới” sống giữa làng quê tươi đẹp, con người tử tế thân thiện.

2. Hình ảnh con đường

– Con đường sông, đường thủy (nghĩa đen): đi mãi cũng thành đường thôi. Đó là con đường mà tôi và cả gia đình đang đi.

– Con đường cho cả dân tộc Trung Hoa xây dựng, đổi mới, đó là niềm hy vọng của các nhà văn về một ngày mai tươi sáng đối với cả dân tộc (nghĩa bóng).

⇒ Vấn đề đặt ra: Xây dựng những cuộc đời mới, những con đường mới tốt đẹp hơn cho tương lai. Hi vọng vào thế hệ trẻ làm thay đổi quê hương, đem đến tự do hạnh phúc cho con người.

3. Giá trị nội dung

Truyện ngắn phản ánh tình cảnh sa sút về mọi mặt của xã hội Trung Quốc đầu TK XX đồng thời phê phán và hi vọng của tác giả trên cơ sở tình yêu quê hương và nhân dân là cơ sở tư tưởng của tác phẩm. Đồng thời đặt ra vấn đề đường đi của người nông dân, của toàn xã hội để mọi người suy ngẫm.

4. Giá trị nghệ thuật

– Bố cục chặt chẽ, cách sử dụng sinh động những thủ pháp nghệ thuật: hồi ức, hiện tại, đối chiếu, đầu cuối tương ứng.

– Kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

– Sáng tạo hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa triết lý.