Soạn Văn Bài Cậu Bé Thông Minh Lớp Sáu / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Lớp 3: Cậu Bé Thông Minh

Giải bài tập SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Soạn bài Cậu bé thông minh bao gồm lời giải 3 phần: Phần tập đọc và phần hướng dẫn giải cùng trắc nghiệm bài Cậu bé thông minh trang 5 SGK Tiếng Việt lớp 3 giúp các em học sinh trả lời chi tiết các câu hỏi SGK, ôn tập, củng cố kiến thức Tiếng Việt 3. Mời các em cùng tham khảo.

Soạn bài Cậu bé thông minh

Nội dung bài đọc Cậu bé thông minh

Cậu bé thông minh

1. Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ phải nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải chịu tội.

Được lệnh vua, cả vùng lo sợ. Chỉ có một cậu bé bình tĩnh thưa với cha:

– Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việc này.

Người cha lấy làm lạ, nói rõ với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền cho hai cha con lên đường.

2. Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi:

– Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ?

Muôn tâu Đức Vua – Cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho em. Con không xin được, liền bị đuổi đi.

Vua quát:

– Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ làm sao được!

Cậu bé bèn đáp:

– Muôn tâu, vậy sau Đức Vua lại ra lệnh cho làng con nộp gà trống biết đẻ trứng ạ?

Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa.

3. Hôm sau nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ bảo cậu bé làm ba mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:

– Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.

Vua biết là đã tìm được người tài giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào trường học để luyện thành tài.

TRUYỆN CỔ VIỆT NAM

– Kinh đô: nơi vua và triều đình đóng

– Om sòm: ầm ĩ, gây náo động

– Trọng thưởng: tặng cho phần thưởng lớn

Hướng dẫn giải bài Tập đọc: Cậu bé thông minh:

Câu 1 (trang 5 sgk Tiếng Việt 3): Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài?

Trả lời:

Nhà vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng phải nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không thì cả làng phải chịu tội. Đó là kế do nhà vua nghĩ ra để tìm kiếm người tài giỏi.

Câu 2 (trang 5 sgk Tiếng Việt 3): Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của vua?

Trả lời:

Dân chúng lo sợ sẽ bị nhà vua hành tội vì kiếm đâu ra thứ gà trống biết đẻ trứng? (Chỉ gà mái mới có thể đẻ ra trứng).

Câu 3 (trang 5 sgk Tiếng Việt 3): Cậu bé đã làm cách nào để vua thấy lệnh của ngài là vô lí?

Trả lời:

Cậu bé đã kể cho vua một chuyện vô lí là “bố cậu mới đẻ em bé ” bế ” từ đó chính vua cũng phải thừa nhận mệnh lệnh của mình ban ra là vô lí.

Câu 4 (trang 5 sgk Tiếng Việt 3): Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì? Vì sao cậu bé yêu cầu như vậy?

Trả lời:

Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu sứ giả tâu vua rèn một chiếc kim khâu thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim sẻ làm ba mâm cỗ theo lệnh vua. Như vậy là yêu cầu một việc vua cũng không thể làm được để khỏi phải tuân theo lệnh làm cỗ của vua.

Trắc nghiệm bài Tập đọc: Cậu bé thông minh

Chọn câu trả lời đúng:

Lưu ý: Các em có thể trả lời câu hỏi rồi kiểm tra đáp án hay kích vào đây để làm luôn bài Trắc nghiệm bài Cậu bé thông minh trực tuyến.

1. Nhà vua muốn tìm người tài để làm gì?

a. Để giúp vua đánh giặc.

b. Để giúp nước.

c. Để gửi vào trường học

2. Vì sao cả làng phải lo sợ trước thử thách của nhà vua?

a. Vì gà trống không thể đẻ trứng được.

b. Vì nhà vua sẽ phạt nặng nếu cả làng không nộp được gà.

c. Vì lệnh của nhà vua gấp quá, cả làng không kịp thực hiện

3. Nhà vua có suy nghĩ gì khi nghe cậu bé trình bày chuyện: bố đẻ ra em bé và bắt cậu đi xin sữa?

a. Vua thấy cậu bé thật ngốc nghếch.

b. Vua thấy cậu thật đáng thương.

c. Vua giận dữ vì cậu dám đùa với mình.

4. Cậu bé yêu cầu nhà vua rèn chiếc kim thành vật gì để xẻ thịt chim?

a. Lưỡi hái

b. Con dao

c. Lưỡi rìu

5. Con hãy điền đáp án thích hợp vào chỗ trống sau:

hai mâm cỗ, ba mâm cỗ, bốn mâm cỗ

Trong lần thách đố tiếp theo, nhà vua yêu cầu cậu bé làm thịt chim sẻ thành….

6. Trong câu chuyện, nhà vua đã thách đố mấy lần?

a. Một lần

b. Hai lần

c. Ba lần

7. Nhà vua đã thưởng cho cậu bé những gì?

a. Trọng thưởng và gửi cậu bé vào trường học để luyện thành tài

b. Vua thưởng nhiều tiền bạc và đưa cậu bé về quê.

c. Phong cho cậu làm một chức quan trong triều

8. Qua câu chuyện, cậu bé bộc lộ những phẩm chất tốt đẹp gì?

a. Nhân ái, lạc quan, yêu đời

b. Thông minh, sắc sảo, bình tĩnh, tự tin, dũng cảm

c. Có nghị lực, hoài bão, ước mơ

9. Từ nào trái nghĩa với từ “thông minh”?

a. Giỏi giang

b. Ngốc nghếch

c. Nhanh trí

Ngoài bài Soạn bài lớp 3: Cậu bé thông minh, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 3, Tiếng Việt lớp 3, Tiếng Anh lớp 3. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Cách Soạn Bài Cậu Bé Thông Minh Câu Hỏi 41488

1. Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?

Trả lời:

Dùng câu đố để thử tài nhân vật là chi tiết rất phổ biến trong truyện dân gian nói chung, truyện cổ tích nói riêng. Hình thức này có tác dụng sau:

– Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất.

– Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển

– Gây hứng thú hồi hộp cho người nghe.

2. Sự mưu trí thông minh của em bé trong truyện Em bé thông minh được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?

Trả lời:

* Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua bốn lần:

– Lần 2: Đáp lại thử thách của vua đối với dân làng – nuôi ba con trâu đực sao cho chúng đẻ thành chín con trong một năm để nộp cho vua.

– Lần 3: Cũng là thử thách của vua – từ một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ thức ăn.

– Lần 4: Câu đố thử thách của sứ thần nước ngoài – xâu một sợi chỉ mảnh qua ruột con ốc vặn rất dài.

* Sự thử thách lần sau khó khăn hơn lần trước, vì:

– Tính chất oái oăm của câu đố cũng tăng lên.

3. Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào?

Trả lời:

* Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách rất thông minh để giải đố:

– Lần 2: Để vua tự nói ra sự vô lí, phi lí của điều mà vua đã đố.

– Lần 3: Cũng bằng cách đố lại.

– Lần 4: Dùng kinh nghiệm đời sống dân gian.

* Những cách giải đố của cậu bé thông minh, lí thú ở chỗ:

– Đẩy thế bí về phía người ra câu đố, lấy “gậy ông đập lưng ông”.

– Làm cho những người ra câu đố tự thấy cái vô lí, phi lí của điều mà họ nói.

– Những lời giải đố đều không dựa vào sách vở, mà dựa vào kiến thức đời sống.

– Làm cho người ra câu đố, người chứng kiến và người nghe ngạc nhiên vì sự bất ngờ, giản dị và rất hồn nhiên của những lời giải.

4. Hãy nêu ý nghĩa của truyện Em bé thông minh.

Trả lời:

Truyện Em bé thông minh có các ý nghĩa sau:

– Đề cao trí thông minh dân gian.

– Ý nghĩa mua vui, hài hước.

Câu chuyện cổ tích Em bé thông minh đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú. Những người nông dân khi xưa tuy không mấy ai được cắp sách đến trường nhưng những kinh nghiệm, những kiến thức họ có được là nhờ có cuộc đời, trường học của họ là trường đời.

LUYỆN TẬP

Hãy kể một câu chuyện “Em bé thông minh” mà em biết

Truyện trạng Quỳnh

Lúc Quỳnh còn là học trò nhà nghèo, phải ra đền Sòng xin cấy rẽ. Đền Sòng quê ông là nơi thờ Bà Chúa Liễu nổi tiếng rất linh thiên, không ai là không kinh sợ. Chúa Liễu có nhiều ruộng và bà cũng cho cấy rẽ để lấy lợi. Lần ấy, Quỳnh vào đền khấn mượn đất xong thì khấn quẻ âm dương hỏi Chúa là bà lấy gốc hay lấy ngọn trong vụ thu hoạch tới. Lần đầu Chúa bảo lấy ngọn, thế là vụ ấy Quỳnh trồng khoai lang. Đến khi khoai đã có củ, đào khoai xong, Quỳnh đem hết củ về nhà còn bao nhiêu dây khoai Quỳnh đem để đền bà chúa.

Lần thứ hai, xin âm dương, Chúa đòi lấy gốc để ngọn cho Quỳnh. Mùa ấy Quỳnh liền trồng lúa. Đến mùa gặt, Quỳnh cắt hết bông và đem gốc rạ trả cho Bà Chúa!

Chúa Liễu hai lần bị Quỳnh lừa, tức giận lắm xong đã trót hứa rồi, không biết làm thế nào được. Lần thứ ba, Quỳnh đến xin thì Chúa bảo lấy cả gốc lẫn ngọn, còn khúc giữa cho Quỳnh, Quỳnh giả vờ kêu ca:

– Chị lấy thế em còn gì được nữa !

Khấn đi khấn lại mãi, Chúa nhất định không nghe, Quỳnh về trồng ngô, đến kỳ bẻ ngô bao nhiêu bắp Quỳnh giữ lại, còn ngọn với gốc Quỳnh đem nộp cho Chúa.

Chúa mắc mưu Quỳnh ba lần, đòi lại ruộng, song trong ba vụ ấy, Quỳnh đã kiếm cũng được cái vốn kha khá rồi.

Soạn Bài Em Bé Thông Minh Ngữ Văn Lớp 6

Em Bé Thông Minh là một chuyện cổ tích hay và đặc sắc, nằm trong khung chương trình Ngữ văn 6. Tuy là một truyện dân gian mang được một sự hấp dẫn các em học sinh nhưng để học và phát hiện ra những điều mới lạ, kiến thức văn học thông qua câu chuyện cổ tích này thì các em cũng phải soạn bài cẩn thận. giải Văn hôm nay cũng mang đến cho học sinh bài sọn đầy đủ và chi tiết nhất.

Soạn bài Em Bé Thông Minh

Bài làm I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NHỚ

Câu 1, Hình thức câu đố đế thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích hay không? Tác dụng của hình thức này?

Những hình thức dùng các câu đố để thử tài con người rất phổ biến trong các câu chuyện cổ tích. Có thể nói thì chính việc ra câu đố và giải đố, liên kết các sự kiện, hay chính những nhân vật xung quanh hệ thống câu đố luôn luôn mang lại nhiều tác dụng. Và trong đó chủ yếu là tạo ra rất nhiều các tình huống để phát triển cốt truyện, tạo sức hấp dẫn, cuốn hút người đọc và người nghe. Không chỉ dừng lại ở đó thì chính tài năng hay đó cũng chính là các phẩm chất trí tuệ của các nhân vật cũng đã được bộc lộ trong quá trình tìm ra nhiều lời giải đáp được các câu đố mà người thường không giải được.

Câu 2. Sự mưu trí thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?

– Lần 2: Chú bé cũng đã thay mặt dân làng hoá giải câu đố của vua (bắt trâu đực có thể đẻ ra trâu con).

– Lần 3: Để có thể trả lời câu đố vua giao cho chính mình (Ông vua đã biết người tài là ai nên không cần đố cả làng nữa).

Câu 3. Trong mỗi lần thử thách, em bé đâ dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào?

4, Hãy nêu ý nghĩa của truyện Em bé thông minh?

Thông qua câu chuyện cổ tích “Em bé thông minh” thì tác giả dân gian cũng đã đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể ở đây cũng chính là người lao động nghèo. Trí thông minh của cậu bé cũng lại được đúc rút ra từ chính hiện thực phong phú.

1. Tóm tắt tác phẩm Em bé thông minh

2. Lời kể trong truyện Em bé thông minh

Truyện cũng đã được xây dựng chủ yếu qua hệ thống các câu đố, tạo nên các tình tiết hồi hộp mang được tính li kì và vô cùng hấp dẫn.

Người đọc nhận thấy được hệ thống các câu đối thoại rất độc đáo đó chính là cứ mỗi kiểu đối thoại thể hiện một đặc điểm tính cách khác nhau.

– Giọng em bé thông minh thì cũng thật láu lỉnh, tinh nghịch mang được sự hồn nhiên

– Giọng của ông bố cậu bé luôn vẻ cam chịu, có phần sợ hãi nữa.

3, Em hãy kể một câu chuyện “Em bé thông minh” mà em biết.

Các câu chuyện như: Thần đồng xưa của nước ta của Quốc Chấn, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam của Nguyễn Đổng Chi (tập 2), hay những mẩu chuyện về Truyện Trạng Quỳnh, Truyện Trạng Lợn,…

Chúc các em học tập vui vẻ!

Soạn Bài Lớp 6: Em Bé Thông Minh

Soạn bài lớp 6: Em bé thông minh

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì I

Soạn bài: Em bé thông minh

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì 1: Em bé thông minh được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các em học sinh tham khảo hiểu rõ về sự mưu trí và thông minh của em bé qua bốn lần thử thách của nhà vua giúp học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

Phân tích truyện cổ dân gian Em bé thông minh

Soạn bài lớp 6: Lời văn, đoạn văn tự sự

Soạn bài lớp 6: Luyện nói kể chuyện

EM BÉ THÔNG MINH

(Truyện cổ tích) I. VỀ THỂ LOẠI

(Xem trong bài Sọ Dừa).

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1*. Hình thức dùng các câu đố để thử tài con người rất phổ biến trong các câu chuyện cổ tích. Việc ra câu đố và giải đố, liên kết các sự kiện, nhân vật xung quanh hệ thống câu đố có nhiều tác dụng, trong đó chủ yếu là tạo ra các tình huống để phát triển cốt truyện, tạo sức hấp dẫn, cuốn hút người đọc, người nghe. Bên cạnh đó, tài năng, phẩm chất trí tuệ của các nhân vật cũng được bộc lộ trong quá trình giải quyết các câu đố mà người thường không giải được.

2. Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua bốn lần, lần sau khó hơn lần trước:

Lần thứ hai: Thay mặt dân làng hoá giải câu đố của vua (bắt trâu đực đẻ ra trâu con).

Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính mình (vua đã biết người tài là ai nên không cần đố cả làng nữa).

Điều đáng chú ý là khi giải đố, em bé đã không dựa vào các kiến thức sách vở mà sử dụng các kiến thức ngay trong thực tế đời sống. Với những câu đố không thể có lời giải, em bé đã đẩy chính người đố vào thế bí, khiến cho cả người ra câu đố, người chứng kiến (và nhất là các thính giả của câu chuyện) bị bất ngờ, thán phục, làm bật ra tiếng cười vui vẻ.

4. Câu chuyện cổ tích Em bé thông minh đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú. Những người nông dân khi xưa tuy không mấy ai được cắp sách đến trường nhưng những kinh nghiệm, những kiến thức họ có được là nhờ có cuộc đời, trường học của họ là trường đời.

Bằng các tình huống bất ngờ, truyện đã đem lại cho người đọc, người nghe những tiếng cười vui vẻ, thú vị.

Vua nước láng giềng muốn kéo quân sang xâm lược nhưng trước hết muốn thử xem nước ta có người tài hay không bèn cho sứ giả mang sang một chiếc vỏ ốc vặn thật dài và đố xâu sợi chỉ qua. Tất cả triều đình không ai giải được lại tìm đến cậu bé.

Với trí thông minh khác người, lại sống gần gũi với thực tế, cậu bé vừa chơi vừa giải đố, kết quả là tránh được cho đất nước một cuộc chiến tranh. Nhà vua thấy thế bèn xây dinh thự ngay cạnh hoàng cung để cậu ở cho tiện việc hỏi han đồng thời phong cho cậu làm Trạng nguyên.

2. Lời kể:

Truyện được xây dựng chủ yếu qua hệ thống các câu đố, tạo nên các tình tiết hồi hộp, li kì, hấp dẫn. Do đó, lời kể cần nêu bật cách xử lí tình huống, phương pháp giải đáp vừa linh hoạt vừa đơn giản và hiệu quả đến bất ngờ.

Hệ thống các câu đối thoại rất độc đáo: mỗi kiểu đối thoại thể hiện một đặc điểm tính cách khác nhau.

Giọng em bé láu lỉnh, tinh nghịch, hồn nhiên, dí dỏm, hay hỏi vặn lại nhằm mục đích đẩy người đố vào thế bí, thế bị động.

Giọng ông bố có vẻ cam chịu, có phần sợ hãi: “Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào? Mày đừng có làm dại mà bay mất đầu con ạ!”.