Soạn Văn 9 Tập 1 Bài Ôn Tập Phần Tiếng Việt / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Ôn Tập Tiếng Việt Ngữ Văn 9 Tập 1

Soạn văn lớp 9 tập 1 ngắn gọn bài Ôn tập Tiếng Việt – Ngữ văn 9 tập 1. Câu 1: Phương châm về lượng: nội dung nói đáp ứng yêu cầu cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

Ôn tập Tiếng Việt I. Các phương châm hội thoại Câu 1:

– Phương châm về lượng: nội dung nói đáp ứng yêu cầu cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

– Phương châm về chất: chỉ nói những điều mình tin là đúng hoặc có bằng chứng xác thực.

– Phương châm quan hệ: nói đúng vào đề tài giao tiếp.

– Phương châm cách thức: nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ.

– Phương châm lịch sự: nói tế nhị và tôn trọng người khác.

Câu 2: Học sinh có thể tìm trong các truyện vui hoặc tình huống mà mình đã gặp để minh họa cho một số phương châm hội thoại không được tuân thủ. Học sinh có thể tham khảo truyện cười sau:

Truyện thứ nhất:

Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:

– Em cho thầy biết sóng là gì?

Học sinh:

– Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ.

Truyện thứ hai:

Khoảng giờ tối, ông bác sĩ nhận được cú điện thoại của một khách quen ở vùng quê.

Ông khách nói, giọng hoảng hốt:

– Thưa bác sĩ, thằng bé nhà tôi nuốt cây bút bi của tôi rồi. Bây giờ biết làm thế nào? Xin bác sĩ đến ngay cho.

– Tôi lên đường ngay. Nhưng mưa to gió lớn thế này, đường vào làng ông lại lầy lội, phải một tiếng rưỡi nữa tôi mới đến nơi được.

– Thế trong khi chờ bác sĩ đến, tôi biết làm thế nào?

– Ông chịu khó dùng tạm bút chì vậy.

II. Xưng hô trong hội thoại. Câu 1:

Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.

Câu 2:

Phương châm xưng hô cơ bản trong tiếng Việt: xưng thì khiêm, hô thì tôn. Phương châm này có nghĩa là: khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ:

– Những từ ngữ xưng hô thời trước: bệ hạ – từ dùng để gọi vua, khi nói với vua, tỏ ý tôn kính, bần tăng – nhà sư nghèo – từ nhà sư thời trước dùng để tự xưng một cách khiêm tốn, bần sĩ – kẻ sĩ nghèo – từ kẻ sĩ thời trước dùng để tự xưng mình một cách khiêm tốn…

– Những từ ngữ xưng hô hiện nay: quý ông, quý anh, quý bà, quý cô,… từ dùng để gọi người đối thoại, tỏ ý lịch sự, tôn kính. Trong nhiều trường hợp, mặc dù người nói bằng tuổi hoặc thậm chí lớn hơn người nghe, nhưng người nói vẫn xưng là em và gọi người nghe là anh hoặc bác – gọi thay con. Đó là biểu hiện của phương châm xưng thì khiêm, hô thì tôn.

Câu 3:

Trong tiếng Việt, để xưng hô, có thể dùng không chỉ các đại từ xưng hô, mà còn có thể dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng… Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp – thân mật hay xã giao – và mối quan hệ giữa người nói với người nghe: thân hay sơ, khinh hay trọng…. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.

III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

Có thể chuyển như sau:

Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.

Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý:

zaidap.com

Soạn Bài Ôn Tập Phần Tiếng Việt

1. Hoạt động giao tiếp là gì ? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào ?

2. Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết :

3. Văn bản có những đặc điểm cơ bản nào ? Hãy phân tích các đặc điểm ấu qua một văn bản cụ thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10.

Điền tên các loại văn bản (phân biệt theo phong cách ngôn ngữ) vào sơ đồ phân loại sau đây (trang 138 – SGK Ngữ văn 10 tập 2)

4. Lập bảng ghi các đặc điểm cơ bản cho thấy các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật theo mẫu sau :

5. a) Trình bày khái quát về :

– Nguồn gốc của tiếng Việt.

– Quan hệ họ hàng của tiếng Việt.

– Lịch sử phát triển của tiếng Việt.

b) Anh (chị) hãy kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam :

– Viết bằng chữ Hán.

– Viết bằng chữ Nôm.

– Viết bằng chữ quốc ngữ.

6. Tổng hợp những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực theo bảng mẫu sau :

7. Trong những câu sau, câu nào anh (chị) cho là đúng :

a) Muốn chiến thắng đòi hỏi ta phải chủ động tiến công.

b) Muốn chiến thắng, ta phải chủ động tiến công.

c) Được tham quan danh lam thắng cảnh làm chúng ta thêm yêu đất nước.

d) Được tham quan danh lam thắng cảnh, chúng ta càng thêm yêu đất nước.

e) Qua hoạt động thực tiễn nên ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu.

g) Qua hoạt động thực tiễn, ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu.

h) Nhờ trải qua hoạt động thực tiễn, nên ta rút ra những kinh nghiệm quý báu.

Câu 1 trang 138 – SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Hoạt động giao tiếp là gì ? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào ?

Trả lời :

– Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là một trong những hoạt động cơ bản của con người. Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp, con người trao đổi thông tin, bộc lộ thái độ, tình cảm … để tổ chức xã hội hoạt động.

– Các nhân tố giao tiếp bao gồm :

+ Nhân vật giao tiếp : là những người tham gia giao tiếp

+ Nội dung giao tiếp, tức thông tin, thông điệp, ngôn bản …

+ Mục đích giao tiếp (gọi tắt là đích) là chủ đích mà các hành vi giao tiếp hướng tới.

+ Hoàn cảnh giao tiếp: gồm thời gian, địa điểm, phương tiện, cách thức giao tiếp.

– Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình sau đây :

+ Quá trình tạo lập văn bản (nói, viết).

+ Quá trình tiếp nhận văn bản (nghe, đọc).

Câu 2 trang 138 – SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết : Câu 3 trang 138 – SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Văn bản có những đặc điểm cơ bản nào ? Hãy phân tích các đặc điểm ấu qua một văn bản cụ thể trong sách giáo khoa Ngữ văn 10. Điền tên các loại văn bản (phân biệt theo phong cách ngôn ngữ) vào sơ đồ phân loại sau đây (trang 138 – SGK Ngữ văn 10 tập 2) Trả lời :

Những đặc điểm cơ bản của văn bản :

– Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ với nhau bằng các liên từ và liên kết về nội dung. Cả văn bản phải được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc, rõ ràng.

– Mỗi văn bản thường hướng đến một mục đích giao tiếp nhất định.

– Mỗi văn bản óc những dấu hiệu hình thức riêng biểu hiện tính hoàn chỉnh về mặt nội dung: thường mở đầu bằng một tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc phù hợp với từng loại văn bản.

Ví dụ : văn bản Ba Bể – huyền thoại và sự thật của Bùi Văn Định (ngữ văn 10, tập 2, trang 26 :

– Chủ đề của văn bản là truyền thuyết về hòn đảo An Mạ.

– Câu chuyện được kể rất logic. Các câu trong văn bản được liên kết với nhau bằng các liên từ, các từ chuyển tiếp (chuyện kể rằng, rồi bỗng một đêm, duy chỉ có …) và liên kết theo mạch kể thời gian.

– Mục đích giao tiếp của văn bản: giới thiệu về hòn dảo bằng huyền thoại nhằm gây sự tò mò, chú ý và khát khao khám phá của khách tham quan về những bí ẩn của hòn đảo.

– Về hình thức: văn bản được chia thành ba phần rõ ràng, mạch lạc và dễ nhận biết.

Câu 4 trang 139 – SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Lập bảng ghi các đặc điểm cơ bản cho thấy các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật theo mẫu sau :

Câu 5 trang 139 – SGK Ngữ văn 10 tập 2 :

a) Trình bày khái quát về :

– Nguồn gốc của tiếng Việt : gắn bó với nguồn gốc và tiến trình phát triển của dân tộc Việt. Tiếng Việt thuộc học ngôn ngữ Nam Á.

– Quan hệ họ hàng của tiếng Việt : Tiếng Việt có quan hệ với tiếng Mường. Hai nhóm ngôn ngữ này đều được hình thành từ tiếng Việt Mường chung (tiếng Việt cổ) – là nhóm ngôn ngữ xuất phát từ dòng ngôn ngữ Môn – Khmer thuộc học ngôn ngữ Nấm.

– Lịch sử phát triển của tiếng Việt : có 4 giai đoạn chính :

+ Thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc : Tiếng Việt tiếp xúc lâu dài với tiếng Hán. Mượn các từ tiếng Hán và Việt hóa, từ đó làm cho tiếng việt trở nên phong phú và phát triể mạnh mẽ.

+ Thời kì độc lập tự chủ : Bị tiếng Hán chèn ép. Nhưng tiếng Việt vẫn phát triển nhờ việc tiếp tục vay mượn tiếng Hán theo hướng Việt hóa, làm cho tiếng việt thêm phong phú, tinh tế, uyển chuyển. Xuất hiện chữ Nôm.

+ Thời kì Pháp thuộc : Tiếng Việt tiếp tục bị chèn ép bởi tiếng Pháp. Những tiếng Việt vẫn có hướng đi, văn xuôi tiếng việt hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của hệ thống chữ quốc ngữ. Nhiều từ ngữ mới xuất hiện và được sử dụng rộng rãi.

+ Từ sau Cách mạng tháng 8 đến nay : Tiếng Việt phát triển mạnh mẽ hơn. Những từ thuộc ngôn ngữ khoa học được chuẩn hóa tiếng Việt và sử dụng rộng rãi. Chức năng xã hội của tiếng Việt được mở rộng.

b) Anh (chị) hãy kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam :

– Viết bằng chữ Hán : Nam quốc sơn hà, buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, chiếu dời đô, hịch tướng sĩ, bình Ngô đại cáo, Hoàng Lê nhất thống chí, …

– Viết bằng chữ Nôm : Quốc âm thi tập, Truyện Kiều, Bánh trôi nước, qua đèo ngang, Truyện Lục Vân Tiên

– Viết bằng chữ quốc ngữ : Viếng lăng Bác, Đoàn thuyền đánh cá, Lặng lẽ Sa pa, Làng, Hai đứa trẻ, …

Câu 6 trang 139 – SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Tổng hợp những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực theo bảng mẫu sau :

Câu 7 trang 139 – SGK Ngữ văn 10 tập 2 : Trong những câu sau, câu nào anh (chị) cho là đúng :

a) Muốn chiến thắng đòi hỏi ta phải chủ động tiến công.

b) Muốn chiến thắng, ta phải chủ động tiến công.

c) Được tham quan danh lam thắng cảnh làm chúng ta thêm yêu đất nước.

d) Được tham quan danh lam thắng cảnh, chúng ta càng thêm yêu đất nước.

e) Qua hoạt động thực tiễn nên ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu.

g) Qua hoạt động thực tiễn, ta rút ra được những kinh nghiệm quý báu.

h) Nhờ trải qua hoạt động thực tiễn, nên ta rút ra những kinh nghiệm quý báu.

Trả lời :

– Các câu đúng là : b, d, g, h.

– Các câu a, c, e sai. Lỗi sai là người viết không phân định được ranh giới giữa các thành phần phụ với nòng cốt câu.

Soạn Bài Ôn Tập Phần Tiếng Việt Trang 109 Sgk Ngữ Văn 9 Tập 2 (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP Câu 1 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 2) Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết (theo mẫu). Trả lời:

a) “Điều này” là khởi ngữ.

b) “Dường như” là thành phần tình thái.

c) “Những người con gái… nhìn ta như vậy” là thành phần phụ chú.

d)

– “Thưa ông” là thành phần gọi đáp.

– “Vất vả quá!” là thành phần cảm thán.

Bảng tổng kết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập

Câu 2 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 2): Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái. Trả lời:

(1)Bến quê, một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu. (2)Đọc kĩ truyện, chắc chắn trong mỗi chúng ta không ai không thấy một triết lí giản dị mà sâu sắc; những tổng kết đã được trải nghiệm trong cuộc đời một con người. (3)Truyện được xây dựng trên một tình huống nghịch lí và được thể hiện rất rõ qua nhân vật Nhĩ – một con người bôn ba khắp muôn nơi nhưng cuối đời lại cột chặt với giường bệnh. (4)Tuy vậy, qua cửa sổ ngôi nhà Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp bình dị mà quyến rũ của một vùng đất; và anh mới cảm nhận hết tình cảm thân thương của người vợ trong những ngày bệnh tật…(5)Tất cả được nhà văn thể hiện qua những lời văn tinh tế giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. (6)Đọc Bến quê ta không phải đọc qua một lần mà hiểu được; ta phải suy tư, nghiền ngẫm qua từng câu, từng chữ của nhà văn.

– Khởi ngữ: Bến quê, Đọc Bến quê

– Thành phần tình thái: Chắc chắn

Ớ (b): Cô bé – cô bé thuộc biện pháp lặp lại; Cô bé – nó thuộc biện pháp thế.

Ớ (c): “bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa!” – thế thuộc biện pháp thế.

Câu 2 (trang 110 sgk ngữ văn 9 tập 2): Ghi kết quả phân tích ở bài tập tập trên vào bảng tông kết theo mẫu sau đây: Trả lời: Bảng tổng kết về các biện pháp liên kết đã học Câu 3 (trang 111 sgk ngữ văn 9 tập 2): Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu. Trả lời:

– Liên kết nội dung:

+ Hai câu đầu: Giới thiệu truyện ngắn và ý nghĩa triết lí của truyện.

+ Ba câu tiếp theo: Giới thiệu tình huống truyện cũng như ý nghĩa nội dung và nghệ thuật của truyện

+ Câu cuối: Cách đọc để hiểu hết ý nghĩa của truyện

– Liên kết hình thức:

+ Bến quê – truyện: đồng nghĩa

+ Truyện, Bến quê, Nhĩ, nhà văn: lặp từ ngữ

+ Tất cả, anh: thế

+ Nhà văn – Bến quê: liên tưởng

– Trình tự sắp xếp câu hợp lí (logíc)

Phần III NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM Ý Câu 1 (trang 111 sgk ngữ văn 9 tập 2): Đọc truyện cười sau đây (trang 111 SGK Ngữ văn 9 tập 2) và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở cuối truyện. Trả lời:

Trong câu in đậm ở cuối truyện, người ăn mày muốn nói (bằng hàm ý) với người nhà giàu rằng “địa ngục là chỗ của các ông (người nhà giàu)”.

– Đội bóng huyện chơi không hay.

– Tôi không muốn có ý kiến về việc này.

b) Huệ muốn nói rằng “Còn Nam và Tuấn, mình vẫn chưa báo”. Huệ cố ý nói thiếu (vi phạm phương châm về lượng; có lẽ để nhẹ đi phần chưa hoàn thành trách nhiệm của mình.

chúng tôi

Soạn Bài Ôn Tập Phần Tiếng Việt (Tiếp) Ngắn Gọn

Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt (tiếp) (ngắn gọn) trang 193 Ngữ văn lớp 7 tập 1. Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau; Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với thành ngữ Hán Việt

Câu 1: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.

Từ đồng nghĩa có 2 loại: từ đồng nghĩa hoàn toàn, từ đồng nghĩa không hoàn toàn.

Có hiện tượng từ đồng nghĩa vì ta thấy có những từ phát âm khác nhau nhưng nó lại có những nét nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Câu 2: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

Câu 3: Các từ đồng nghĩa và trái nghĩa:

*Bé:

– Từ đồng nghĩa: nhỏ.

– Từ trái nghĩa: lớn, to.

* Thắng

– Từ đồng nghĩa: được

– Từ trái nghĩa: thua, bại.

*Chăm chỉ:

– Từ đồng nghĩa: cần cù, siêng năng.

– Từ trái nghĩa: lười nhác.

Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa: dựa vào ngữ cảnh.

Câu 5: Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

Thành ngữ có thể là chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ cho cụm danh từ, cụm động từ.

Câu 6: Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với thành ngữ Hán Việt:

– Bách chiến bách thắng – Trăm trận trăm thắng.

– Bán tín bán nghi – Nửa tin nửa ngờ

– Kim chi ngọc diệp – Cành vàng lá ngọc

– Khẩu Phật tâm xà – Miệng nam mô bụng một bồ dao găm.

Câu 7: – Đồng ruộng mênh mông và vắng lặng- Đồng không mông quạnh.

– Phải cố gắng đến cùng – Còn nước còn tát.

– Làm cha mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái của con cái – Con dại cái mang.

– Giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì: giàu nứt đố đỏ vách.

Câu 8: Điệp ngữ là cách lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.

Có các dạng điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ vòng.

Câu 9: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước làm câu văn thêm thú vị.

*Một số vị dụ về chơi chữ:

Bà già đi chợ Cầu Đông

Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?

Thầy bói xem quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.

Con cá đối bỏ trong cối đá,

Con mèo cái nằm trên mái kèo

Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.