Soạn Văn 9 Tập 1 Bài Đoàn Thuyền Đánh Cá / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài: Đoàn Thuyền Đánh Cá – Ngữ Văn 9 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Huy Cận trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Đoàn thuyền đánh cá được sáng tác trong thời gian Huy Cận đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh vào năm 1958. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới.

* Thể thơ: Văn bản Đoàn thuyền đánh cá được viết theo thể thơ 7 chữ.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Bố cục: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có thể được chia làm 3 phần:

Phần 1: Hai khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

Phần 2: 4 khổ thơ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.

Phần 3: khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh.

* Thời gian và không gian được miêu tả trong bài thơ: không gian rộng lớn, bao la với mặt trời, biển, trăng, sao, gió. Còn thời gian ở đây là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ hoàng hôn đến bình minh, cũng là thời gian của một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá.

Câu 2:

* Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian rộng lớn của vũ trụ, giữa biển cả bao la, rộng lớn.

* Tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên vũ trụ bằng những biện pháp nghệ thuật là: cảm hứng lãng mạn, bay bổng; liệt kê, nhân hóa, so sánh thể hiện được sự phong phú của các loài cá, vẻ đẹp kì diệu và sự giàu có của biển khơi. Qua đó, hiện lên hình ảnh người lao động thật đẹp, thật hăng say, con người như hòa quyện vào với vẻ đẹp của thiên nhiên.

Câu 3:

Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp và tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động. Một số hình ảnh đặc sắc trong các khổ 1,3,4 và 7: Đó là hình ảnh cảnh biển về đêm rộng lớn, thật gần gũi với con người:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đêm sập cửa.

Tác giả so sánh mặt trời giống như hòn lửa đang từ từ lặn xuống biển. Ở đây, trời và biển có sự giao hòa trọn vẹn, mặt biển mênh mông, rộng lớn sẽ làm cho “hòn lửa” mặt trời dịu êm hơn. Nhà thơ đã liên tưởng vũ trụ là một ngôi nhà lớn, còn màn đêm là cánh cửa khổng lồ, những con sóng là then cửa cài chặt cánh cửa đêm đen. Hay nói cách khác, vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi theo nhịp tuần hoàn của thời gian.

Câu 4:

Bài thơ có nhiều từ “hát”, cả bài thơ cũng như một khúc ca, đây là khúc ca ngợi ca lao động, tinh thần làm chủ và niềm vui phơi phới mà tác giả viết thay cho người dân lao động, cụ thể ở đây là những người lao động trên biển.

Âm hưởng và giọng điệu của bài thơ rất sôi nổi, khỏe khoắn, phơi phới và bay bổng. Có sự kết hợp của cả vần bằng và vần trắc, vần liền xen lẫn vần bằng. Vần trắc tạo nên sức dội, sức mạnh, còn vần bằng tạo nên sự vang xa, bay bổng.

Câu 5:

Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, em thấy tác giả có một cái nhìn khá tươi mới, tràn đầy cảm xúc hào hứng. Mỗi hình ảnh thơ đều mang sức sống, mang niềm vui, cuốn theo tình yêu say đắm, mãnh liệt trước biển khơi bao la, hùng vĩ, giàu có vô tận của nhà thơ: cảnh cửa vũ trụ với hòn lửa mặt trời, cá bạc, cá thu, cá nhụ, cá chim,…người lao động đang hăng say làm việc. Qua đó, cho chúng ta thấy tình yêu của tác giả đối với quê hương, đất nước, phải là một con người gắn bó với quê hương, gắn bó với người dân lao động làng chài thì mới có thể viết nên những vần thơ đẹp như thế.

4.4

/

5

(

16

bình chọn

)

Soạn Bài Đoàn Thuyền Đánh Cá Sgk Ngữ Văn 9 Tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 11 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một. Nội dung bài Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá sgk Ngữ văn 9 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.

VĂN BẢN

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

Mặt trời xuống biển như hòn lửa(1). Sóng đã cài then, đêm sập cửa(2). Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc (3) biển Đông lặng, Cá thu(4) biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!

Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ, cá chim cùng cá đé(5), Cá song(2) lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.

Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.

Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

Hồng Gai, 4 – 10 – 1958

(Huy Cận*, Tuyển tập Huy Cận, tập I, NXB Văn học, Hà Nội, 1986)

Chú thích:

(*) Huy Cận (1919 – 2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Vụ Quang (trước đây thuộc huyện Hương Sơn, sau là Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh. Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với tập Lửa thiêng (1940). Ông tham gia cách mạng từ trước 1945 và sau Cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam. Huy Cận đã được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).

Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên, đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. Bài Đoàn thuyền đánh cá được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng (1958).

(1) Ở vùng biển nước ta (trừ vùng tây nam đất nước), từ trên đất liền không thể thấy cảnh mặt trời lặn xuống biển. Hình ảnh mặt trời xuống biển trong câu thơ này chỉ có thể thấy được từ vị trí trên con thuyền ra khơi.

(2) Trong câu thơ này, tác giả dùng một hình ảnh liên tưởng để tả cảnh biển vào đêm: những lượn sóng dài chuyển động được hình dung như cái then cài ngang mà cánh cửa là màn đêm sập xuống.

(3) Cá bạc: ở đây là cá bạc má, loài cá biển cùng họ với cá thu, thân và má có vảy nhỏ, màu trắng nhạt.

(4) Cá thu: loài cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt hình thoi. Từ hình dạng loài cá này mà tác giả liên tưởng, sáng tạo ra hình ảnh “Cá thu biển Đông như đoàn thoi – Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng”.

(5) Cá nhụ, cá chim, cá đé: chim, thu, nhụ, đé là những loài cá biển ngon nổi tiếng. Cá nhụ thân dài và hơi dẹt; cá chim mình dẹt, vây lớn; cá đé còn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá trích nhưng lớn hơn.

(6) Cá song: cá biển sống ở gần bờ, thân dày và dài, có nhiều vạch dọc thân hoặc các chấm tròn màu đen và hồng. Từ ngoại hình cá song mà tác giả sáng tạo hình ảnh thơ “Cá song lấp lánh đuốc đen hồng”.

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Bài thơ là khúc tráng ca ca ngợi cuộc sống lao động tập thể của người dân chài trong công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước, đồng thời bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thớ trước khung cảnh thiên nhiên đất nước giàu đẹp.

1. Câu 1 trang 142 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Dựa vào trình tự ấy em hãy tìm bố cục của bài thơ.

Hãy nêu thời gian và không gian được miêu tả trong bài thơ.

Trả lời: Bố cục: 3 phần

– Đoạn 1 (hai khổ thơ đầu): cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường và tâm trạng náo nức của con người.

– Đoạn 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.

– Đoạn 3 (còn lại): l cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh.

Không gian, thời gian miêu tả trong bài thơ:

– Không gian: bao la, rộng lớn.

– Thời gian: từ lúc hoàng hôn buông xuống, trời biển vào đêm, đến lúc mặt trời đội biển nhô lên, một ngày mới bắt đầu.

2. Câu 2 trang 142 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian nào? Bằng những biện pháp nghệ thuật gì, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên, vũ trụ?

Trả lời:

– Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian rộng lớn của vũ trụ, giữa biển khơi bao la, tráng lệ.

– Biện pháp nghệ thuật: cảm hứng lãng mạn, bay bổng; liệt kê, so sánh, nhân hóa thể hiện được sự phong phú của các loài cá, vẻ đẹp kì diệu và sự giàu có của biển khơi, hiện lên hình ảnh người lao động mới thật đẹp, thật hăng say, con người hòa quyện với vẻ đẹp thiên nhiên.

3. Câu 3 trang 142 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động. Em hãy chọn phân tích một số hình ảnh đặc sắc trong các khổ thơ 1, 3, 4 và 7. Bút pháp xây dựng hình ảnh PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả trong bài thơ có điểm gì nổi bật?

Trả lời:

– Khổ 3: Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở thành con thuyền kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập vào với kích thước rộng lớn của thiên nhiên.

– Bút pháp lãng mạn nổi bật trong việc sáng tạo hình ảnh thơ, với những liên tưởng sáng tạo, độc đáo, nhiều so sánh thú vị, thủ pháp phóng đại được sử dụng hợp lí.

4. Câu 4 trang 142 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Bài thơ có nhiều từ hát, cả bài cũng như một khúc ca. Đây là khúc ca gì và tác giả làm thay lời ai? Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu tố: thể thơ, vần, nhịp đã góp phần tạo nên âm hưởng của bài thơ như thế nào?

Trả lời:

– Bài thơ có bốn từ “Hát”.

– Cả bài như một khúc ca, ngợi ca lao động, với tinh thần làm chủ, với niềm vui phơi phới mà nhà thơ viết thay cho những người lao động.

– Lời thơ dõng dạc, giọng điệu như khúc hát mê say hào hứng, cách gieo vần biến hóa linh hoạt

⇒ Tất cả góp phần làm nên âm hưởng của bài thơ vừa khỏe khoắn sôi nổi, vừa phơi phới bay bổng.

5. Câu 5 trang 142 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, em có nhận xét gì về cái nhìn và cảm xúc PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả trước thiên nhiên đất nước và con người lao động?

Trả lời:

– Nhà thơ Huy Cận có cái nhìn tươi mới và cảm xúc hào hứng, tràn đầy niềm vui về cuộc sống.

– Thiên nhiên tráng lệ, giàu có là nguồn tài nguyên vô tận luôn phục vụ con người, tham gia tích cực vào cuộc sống.

– Con người hăng hái say mê lao động làm chủ cuộc sống, xây dựng cuộc sống mới.

LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 142 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Viết một đoạn phân tích khổ thơ đầu hoặc khổ thơ cuối của bài thơ.

Trả lời: ♦ Khổ thơ đầu:

Khổ thơ đầu là bức tranh về đoàn thuyền đánh cá lúc giăng buồm ra khơi. Hai câu thơ đầu của khổ thơ miêu tả không gian, thời gian trong thời điểm ấy. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”, không gian bước vào buổi chiều tà, lúc hoàng hôn bắt đầu buông xuống. Thời gian tiến dần về đêm, bóng đêm bao phủ cả không gian ở câu thơ thứ hai “sóng đã cài then, đêm sập cửa”. Tác giả miêu tả không gian, thời gian trong cái nhìn nhân hóa, mọi sự vật hiện tượng hiện lên sinh động, có hồn, như những sinh thể mang sự sống đang đắm mình vào màn đêm của thiên nhiên. Hai câu thơ sau miêu tả hình ảnh đoàn thuyền ra khơi. Tiếng hát của những con người lao động hòa vào với gió của đất trời, thổi căng cánh buồm của sự sống, của niềm hăng say lao động . Tác giả Huy Cận đã sử dụng hình ảnh rất độc đáo “câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Câu hát được sử dụng như một phép hoán dụ, đó là hình ảnh của những người dân lao động hăng say với công việc, là tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên của họ. Khổ thơ đầu không chỉ là bức tranh đoàn thuyền đánh cá ra khơi mà còn thể hiện sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên đất nước.

♦ Khổ thơ cuối:

Nếu khổ thơ đầu là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá căng buồm ra khơi thì khổ thơ cuối khắc họa hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về sau chuyến đi. Hình ảnh “câu hát căng buồm với gió khơi” được lặp lại, lột tả vẻ đẹp của tinh thần lao động trong sự hòa hợp với thiên nhiên biển cả. Cánh buồm no gió là biểu tượng cho tinh thần hăng say lao động, cho một chuyến hành trình tốt đẹp. Mặt trời đã bắt đầu ló dạng, hình ảnh mặt trời ló lên từ rạng đông được nhân hóa thành hành động “chạy đua”. Mặt trời như đang cùng đoàn thuyền chạy đua trên chuyến hành trình trở về đất liền. Ở hai câu thơ sau, không gian thiên nhiên mở ra đầy ánh nắng, lấp lánh tuyệt đẹp. Mặt trời càng lên cao, như đội biển, phủ ánh sáng ấm áp khắp không gian. Hình ảnh mặt biển lấp lánh ánh nắng được tác giả khắc họa trong câu thơ cuối “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”, thiên nhiên đất nước đã hiện lên thật đẹp, đầy sức sống, hòa vào cùng bức tranh lao động của con người, tạo nên những xúc cảm thẩm mĩ đặc sắc. Thiên nhiên ấy như nâng đỡ hành trình trở về của đoàn thuyền đánh cá sau chuyến đánh bắt xa khơi.

Bài thơ kết thúc bằng khung cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về sau một đêm lao động khẩn trương. Lại vẫn là âm thanh tiếng hát. Nếu như ở khổ đầu có tiếng hát mang niềm vui của những con người đi chinh phục thiên nhiên thì ở khổ cuối tiếng hát diễn tả sự phấn khởi của những con người chiến thắng đang trở về với những khoang thuyền đầy ắp cá. Sau một đêm lao động vất vả, họ vẫn giữ được khí thế hăng say: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. Một hình ảnh thơ đẹp và đầy sức gợi bởi “chạy đua cùng mặt trời” cũng có nghĩa là họ đang tiếp tục chạy đua cùng với thời gian. Trở về không có nghĩa là công việc đã kết thúc. “Mặt trời đội biển nhô màu mới”, mang cái vẻ tinh khôi của bình minh trên biển hay cũng chính là một ngày mới, một cuộc sống mới đang bắt đầu đối với người lao động thực sự làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. Bài thơ khép lại, nhưng ý thơ lại mở ra đến vô cùng với hình ảnh “Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” – một tương lai huy hoàng, đầy hứa hẹn đang chờ đón những con người lao động ấy.

2. Câu 2 trang 142 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Học thuộc lòng các khổ thơ 3, 4, 5.

CÁC BÀI VĂN HAY

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Soạn Văn 9 Bài Đoàn Thuyền Đánh Cá Vnen

Bài Đoàn thuyền đánh cá VNEN

A. Hoạt động khởi động.

B. Hoạt động hình thành kiến thức.

1. Đọc văn bản: Đoàn thuyền đánh cá

a. Mạch thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền từ lúc bắt đầu (hoàng hôn) đến khi đánh bắt cá (đêm xuống) và trở về (bình minh). Em hãy dựa trên trình tự ấy tìm bố cục bài thơ.

Bài thơ có 7 khổ, được kết cấu theo sự vận động của thời gian và hành trình của một chuyến ra khơi đánh cá:

Hai khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hoàng hôn buông xuống.

Bốn khổ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong một đêm trăng rất đẹp.

Khổi cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về khi bình minh đã rạng ngời trên biển.

b. Chỉ ra và nêu giá trị biểu đạt của các biện pháp nghệ thuật trong khổ thơ đầu. Hình ảnh con người qua những chi tiết nào trong khổ thơ này?

Biện pháp so sánh, nhân hóa:” Mặt trời xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài then đêm sập cửa” cho thấy cảnh biển hoàng hôn vô cùng tráng lệ, hùng vĩ. Mặt trời được ví như một hòn lử khổng lồ đang từ từ lặn xuống. Trong hình ảnh liên tưởng này, vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cửa. Với sự quan sát tinh tế nhà thơ đã miêu tả rất thực chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm.

Biện pháp ẩn dụ:” Câu hát căng buồm” để nói đến con người ra khơi. Hình ảnh người dân lao động làm chủ thiên nhiên, đất nước, sự giàu có của biển cả và cả sự hi vọng về một chuyến ra khơi nhiều hải sản cất cao tiếng hát giữ biển khơi vô tận trở thành trung tâm khiến câu thơ mang nhịp điệu hào hứng, hứng khởi về một chuyến ra khơi bội thu.

c. Tầm vóc của đoàn thuyền đánh cá được miêu tả như thế nào? (lái, buồm, không gian xuất hiện) điều đó gợi vẻ đẹp gì qua hình ảnh người lao động?

d. Những chi tiết hình ảnh, biện pháp nghệ thuật nào miêu tả sự giàu đẹp của biển. Qua đó, tác giả thể hiện tình cảm gì với biển quê hương.

Nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật liệt kê để thể hiện sự đa dạng các loài cá biển: “cá chim, cá nhụ, cá chim, cá đe, …” từ đó cho ta thấy nguồn hải sản dồi dào phong phú gợi sự giàu có của tài nguyên thiên nhiên của vùng biển nước ta. Mỗi loài cá mang cho mình dáng vẻ kì thú riêng tạo lên một bức tranh đa màu làm nổi bật lên vẻ đẹp vùng biển. Qua tiếng hát của những người dân chài lưới và hình ảnh nhân hóa so sánh: ”biển cho ta cá…tự buổi nào” nhà thơ miêu tả tấm lòng của biển cả bao la đối với con người như lòng mẹ ấm áp biển giàu biển đẹp biển mang lại hạnh phúc ấm áp cho con người bằng nguồn tài nguyên giàu có biển hào phóng ban tặng cho con người một cuộc sống tươi đẹp đồng thời cũng thể hiện sự biết ơn vô hạn không chỉ của tác giả mà của cả những người dân sống bằng nghề đánh bắt tới biển cả, nơi đã giúp họ nuôi sống bản thân, gia đình và quê hương yêu dấu.

e. Em có nhẫn xét gì về âm điệu nhịp điệu của bài thơ.

Về âm điệu: Bài thơ đoàn thuyền đánh cá có âm hưởng vừa khỏe khoắn, sôi nổi, vừa bay bổng, lãng mạn với lời thơ hào sảng, dõng dạc; âm điệu thơ như khúc hát say mê cùng với điệp ngữ từ “hát” khiến cho bài thơ như một khúc ca- bài ca của tình yêu lao động.

a. Đọc các đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu ở dưới: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối -Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? Xin đừng gọi bàng ngôn từ hoa mĩ. Đi suốt đời kí ước vẫn mang theo Yêu biết mấy những dòng sông bát ngát Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên

Tìm những từ ngữ có khả năng gieo vần ở mỗi đoạn. Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách để nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn:

Chỉ ra cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ

Trình bày những hiểu biết của em về đoạn thơ tám chữ

Đoạn thơ trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ gieo vần chân, liên tiếp: tan – ngàn, mới – gội, bừng – rừng, gắt – mật.

Đoạn thơ trong bài Tổ quốc-Nguyễn Huy Hoàng vần chân, gián cách: mĩ-lẻ, nguyên tên, bỏng-hạn, hè-đê, ngát- tuổi, diều-theo

Đoạn thơ trong bài Mùa thu mới của Tố Hữu gieo vần chân, gián cách: ngát – hát, non – son, dứng – dựng, tiên – nhiên.

Cách ngắt nhịp: Cách ngắt nhịp đa dạng, linh hoạt.

(1) Nào đâu / những đêm vàng hên hờ suối (2/6) Ta say mồi /đứng uống ánh trăng tan? (3/5) Đâu những ngày / mưa chuyển bốn phương ngàn (3/5) Ta lặng ngẩm /giang sơn ta đổi mới? (3/5) Đâu những bình minh /cây xanh nắng gội, (4/4) Tiếng chim ca/giấc ngủ ta tưng bừng (3/5) Đâu những chiều /lênh láng máu sau rừng (3/5) Ta đợi /chết mảnh mặt trời gay gắt, (2/6) Để ta chiếm lấy / riêng phần bí mật? (4/4) Than ôi!/Thời oanh liệt/nay còn đâu? (2/3/3)

(2)

Xin đừng gọi/ bằng ngôn từ hoa mỹ Những sông dài/ biển rộng/ những tài nguyên Tổ quốc tôi,/ vùng quê nghèo lặng lẽ Trên bản đồ,/ không dấu chấm,/ không tên. Ở nơi đó,/ đất khô cằn cháy bỏng Tre còng lưng/ nhẫn nại/ đứng trưa hè Đất khô nỏ /chân chim mùa nắng hạn Ngọn gió Lào/ héo hắt /cỏ chân đê. Ở nơi đó/, mùa trăng về bát ngát Gió nồm nam/ trong vắt /tiếng sáo diều Có mái tóc/ xanh hương mười sáu tuổi Đi suốt đời/ kí ức vẫn mang theo

(3)

Bài làm:

Bài làm:

Tham khảo 2:

C. Hoạt động luyện tập

(1) Bài thơ mang hình thức là lời của nhân vật trữ tình- người cháu hồi tượng lại những kỉ niệm với bà, Dựa vào cốt tự sự và mạch tâm trạng nhân vật trữ tình, em hãy tìm bố cục của bài thơ.

(2) Trong ba câu thơ đầu, hình ảnh bếp lửa hiện lên qua những từ ngữ nào? Tại sao khi nhớ về bếp lửa, nhân vật trữ tình lại thấy “thương bà biết mấy nắng mưa”?

(3) Qua bài thơ em hình dung như thế nào về nhân vật người cháu và hoàn cảnh sống của hai bà cháu?

(4) Qua sự hồi tượng của người cháu, hình ảnh bà hiện lên như thế nào? Tình cảm bà cháu còn gắn liền với những tình cảm nào khác?

(5) Theo em, hình ảnh bếp lửa trong bài thơ có ý nghĩa gì? Trình bày suy nghĩa của em về sự chuyển hóa từ bếp lửa thành ngọn lửa trong hai câu thơ:

Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng

(6) Chỉ ra và nhận xét về tác dụng của sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và biểu cảm

(1) Bài thơ có bố cục như sau:

Ba dòng thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi ức vé bà.

Bốn khổ tiếp theo: Hồi tưởng những kỉ niệm ấu thơ gắn liền với hình ảnh bếp lửa.

Hai khổ tiếp theo: Suy ngẫm của cháu về bà.

Khổ cuối: Tình cảm của người cháu đi xa không nguôi nhớ về bà.

(2) Trong ba câu thơ đầu, hình ảnh bếp lửa hiện lên qua những từ ngữ: “Chờn vờn sương sớm/ ấp iu nồng đượm”.

Khi nhớ về bếp lửa, nhân vật trữ tình lại thấy “thương bà biết mấy nắng mưa” bởi lẽ hình ảnh “bếp lửa” là biểu hiện cụ thể và sinh động về sự tần tảo, chăm sóc và yêu thương của người bà đối với con cháu trong mọi hoàn cảnh khó khăn, gian khổ. Trước sự hy sinh của bà, người cháu luôn “thương bà biết mấy nắng mưa”. Từ đó làm bật lên tình cảm sâu nặng của người cháu một cách thật tự nhiên, không thể tà xiết vì những “nắng mưa”, khó nhọc vất vả của cuộc đời bà. Từ “thương” diễn đạt rất chân thật mà giản dị không chút hoa mỹ tấm lòng yêu mến bà của cháu.

(3) Qua bài thơ em hình dung dược cuộc sống của hai bà cháu lúc bấy giờ vô cùng vất vả. Người bà phải làm lụng vất vả, một nắng hai sương, tần tảo sớm hôm chăm sóc cho người cháu của mình. Nhà thơ nhắc lại những năm tháng khủng khiếp của nạn đói 1945. Ngày tháng ấy đến người cha đương sức trẻ phải “khô rạc ngựa gầy” mà không đủ ăn. Vậy mà bà đã già cả, ốm yếu lại một tay nuôi dạy cháu. Cái đói, cái chết rình mò nhưng bà vẫn dành tất cả yêu thương mang đến cho cháu những bữa ăn nhọc nhằn. Tám năm ở cùng bà khi che mẹ bận công tác, bà dạy cháu học, dạy cháu làm, bà kể chuyện cháu nghe, chia sẻ với cháu nỗi vắng mẹ, cặm cụi nhóm lửa, nuôi nấng cháu. Năm giặc đốt làng, đốt nhà, bà vẫn vững lòng dặn cháu giữ kín chuyện để bố mẹ yên tâm công tác, bà vẫn sớm chiều nhen nhóm ngọn lửa ủ ấm lòng cháu. Đó chính là những kỉ niệm về bà cũng thấm đậm yêu thương mà người cháu chẳng thể quên được.

(4) Tình cảm bà cháu trong bài thơ rất sâu nặng. Đây là lời yêu thương tha thiết của người cháu nơi xa đối với bà: Tình cảm ấy vượt qua chiều dài của thời gian, chiều rộng của không gian, neo đậu mãi trong trái tim cháu. Tuổi thơ của cháu đã đi qua theo năm tháng, khoảng cách giữa bà và cháu cũng đã xa vời vợi nhưng cháu chẳng lúc nào quên nhắc nhở về bà.

Tình cảm bà cháu còn gắn liền với tình yêu quê hương đất nước những tháng ngày chiến đấu khắc nghiệt.

(5) Hình ảnh bếp lửa có ý nghĩa:

Bếp lửa luôn gắn liền với hình ảnh bà, nhớ đến bếp lửa là cháu nhớ đến bà và cuộc sống gian khổ.

Bếp lửa bàn tay bà nhóm mỗi sớm mai là nhóm tình yêu thương, niềm vui sưởi ấm, sự san sẻ tình làng nghĩa xóm, những tâm tình và ước vọng của tuổi thơ.

Bếp lửa là tình cảm yêu thương, bình dị mà thiêng liêng của bà.

Bếp lửa còn là biểu tượng của gia đình, quê hương, đất nước, cội nguồn…

(6) Thông qua biện pháp tự sự kết hợp miêu tả tác giả đã kể lại những kỉ niệm tuổi thơ của những năm tháng khó khăn bên bà đồng thời cũng thể hiện tình bà cháu thiêng liêng, sự hi sinh của bà dành cho cháu cũng như tình yêu thương của người cháu dành cho bà.

a. Từ tượng thanh, từ tượng hình.

(1) Nêu khái niệm về từ tượng thanh bà từ tượng hình. Cho ví dụ minh họa.

(2) Kể tên một số con vật trong tiếng Việt có nguồn gốc từ từ tượng thanh.

(3) Trong những câu thơ sau từ nào là từ tượng hình? Các từ tượng hình ấy có giá trị biểu đạt như thế nào?

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Dưới cầu nước chảy trong veo Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.

(4) Chỉ ra và phân tích ý nghĩa và giá trị của những từ tượng thanh trong nhưng câu sau:

– Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy.

(Nguyễn Tuân- Người lái đò sông Đà)

Tiếng hát đâu mà nghe nhớ thương Mái nhì man mác nước sông Hương Hà ơi, tiếng mẹ ru nhè nhẹ Cay đắng bao nhiêu nỗi đoạn trường. (Tố Hữu-Quê mẹ)

(1) Khái niệm, ví dụ:

Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng dấp, dáng vẻ, trạng thái,… của sự vật. Phần lớn từ tượng hình là từ láy. Ví dụ: thăm thẳm, mênh mông, nhấp nhô, khấp khểnh, phập phồng, mấp mô, lẻo khẻo, khệnh khạng…

Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Ví dụ: róc rách, ha hả, hềnh hệch, hu chúng tôi dáng vẻ, trạng thái của sự vật.

(2) Kể tên một số con vật trong tiếng Việt có nguồn hốc từ tượng thanh: tú hú, bìm bịp, chuồn chuồn

(3) Các từ tượng hình là:

“chờn vờn”: Miêu tả hình ảnh bếp lửa bập bùng mù mờ trong sương sớm, khiến cho người đọc có cảm giác ám ảnh về hình tượng bếp lửa, nó chờn vờn hiện về như một câu truyện cổ tích lung linh kì ảo.

“ấp iu”: Miêu tả hành động nâng niu chăm sóc của đôi bàn tay

“thướt tha”: Miêu tả cảnh buổi chiều lúc Thúy Kiều và Kim Trong chia tay, thể hiện cảnh đẹp, yêu kiều như một người con gái nhưng buồn

(4) Các từ tượng thanh:

cuồn cuộn, gùn gè: miêu tả sự dữ dội của dòng sông

man mác: Miêu tả dòng nước sông Hương

nhè nhè: miêu tả tiếng mẹ ru ầu ơ đưa con vào giấc ngủ

b. Một số phép tu từ

(1) Hoàn thành bảng sau vào vở:

là biện pháp dùng tên gọi của một cái bộ phận để chi cho toàn thể. Tức là gọi tên sự vật/hiện tượng này bằng một tên sự vật/hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nhau để tăng sức gợi hình và gợi cảm trong diễn đạt

Một cây làm chẳng lên non

Ba cây chụm lại lên hòn núi cao

là biện pháp lặp lại một từ, một ngữ hoắc cả câu để nhấn mạnh nội dung được nói đến.

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

Chơi chữ là cách lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa nhằm tạo ra sắc thái dí dỏm, hài hước trong khi nói và viết.

Thẳng thắn thật thà thường thua thiệt.

Luồn lách lươn lẹo lại lên lương

D. Hoạt động vận dụng

1. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và Bếp lửa của Bằng Việt đều có những yếu tố tự sự. Hãy cho biết các yếu tố tự sự trong các bài thơ ấy có vai trò gì ?

Cả hai bài thơ yếu tố tự sự đã thay lời nhà thơ kể lại câu chuyện/ hành trình của nhân vật, giữa một lời kể lại của những người dân chài, và cũng là người cháu trong câu chuyện. Bằng phương pháp tự sự, tác giả có thể dễ dàng bộc lộ được những cảm xúc của nhân vật và miêu tả một cách tinh tế nhất. Chính nhờ điều đó đã làm nên sự mộc mạc, giản dị và chân thật trong từng lời thơ, càng khắc sâu thêm vào lòng độc giả những cảm xúc khó

Bài làm:

Bài làm:

Bài làm:

Thà rằng liều một thân con, Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây. Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chọ biết vào tay ai Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn lại quen nhau Súng bên súng đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi chi kỉ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng) Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập của

5. Vận dụng những kiến thức về phép tu từ từ vựng để phân tích giá trị biểu đạt của những đoạn trích sau:

Thà rằng liều một thân con, Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.

(1)

Phép ẩn dụ: Hoa, cánh dùng để chỉ Thúy Kiều. Lá, cây: dùng để chỉ gia đình Kiều.

Tác dụng: thể hiện sự hi sinh vì gia đình của Kiều một cách cảm động sâu sắc.

Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chọ biết vào tay ai

(2)

Phép so sánh: người con gái được so sánh với tấm lụa đào bán ngoài chợ.

Tác dụng: Thể hiện sự bơ vơ, vô định của người con gái thời phong kiến, họ bị coi như đồ vật đem buôn bán.

Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn lại quen nhau Súng bên súng đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi chi kỉ

(3)

Biện pháp ẩn dụ, liên tưởng:” súng bên súng”; “đầu sát bên đầu”

Tác dụng: gợi lên tư thế của người lính trong đêm phục kích. “Súng bên súng” là chung nhiệm vụ, chung hành động; “đầu sát bên đầu” là chung chí hướng, chung lí tưởng. Chính Hữu đã dung các từ “sát, bên, chung” gợi sự chia sẻ của người lính, ý hợp tâm giao. Hình ảnh “đêm rét chung chăn” là một hình ảnh đẹp, đầy ý nghĩa, đã cho ta thấy được sự sẻ chia những thiếu thốn gian lao trong cuộc đời người lính.

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)

(4)

Phép nhân hóa: vầng trăng cũng có tình cảm, hành động như con người, nhòm vào khe cửa để ngắm nhìn con người.

Tác dụng: làm tăng sự sinh động của hình ảnh, nói lên sự gắn bó tri âm tri kỉ giữa trăng và người.

Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập của

(5)

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng.

Đêm về với biển đêm xanhTiếng biển về khuya như tiếng lụaTa nằm tiếng sóng cuốn bờ mâyNổi yên tâm lớn trong trời đấtBiển gọi trăng sao thở nhịp thầmNghiêng gối tao phùng cùng tạo vậtAnh em từ thưở mịt mù tăm Ta khoát mênh mông mở ánh ngàyBiển nở hoa cườm thơm gió mặnBuồm lên theo cánh hải âu bay Non tơ, êm ả, lại bền hơiLao xao vũ trụ chồi đang nhúTrăng bạch quang mây lọc ánh ngời Không đen, đêm biển long lanh nghìn trùng.Ta đi khắp núi khắp đồngLại về ngủ biển, nằm trong dạt dàoTa nằm trên đáy trăng sao,Nằm chao sóng mặn, nằm chao sóng cồn.Ta cùng biển hoá chiếc hônMênh mông, hôn bãi bờ, hôn cuộc đời…

1. Sưu tầm hoặc giới thiệu 1-2 bài thơ về sự giàu đẹp của biển

Phép ẩn dụ, liên tưởng: mặt trời như hòn lửa, sáng là chiếc then cửa, màn đêm là cánh cửa khổng lồ.

Tác dụng: Vũ trụ đang đi vào trạng thái nghỉ ngơi, thư giãn.

……………………………………………………………..

Soạn Bài Đoàn Thuyền Đánh Cá (Siêu Ngắn)

Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá

Bài giảng: Đoàn thuyền đánh cá – Cô Nguyễn Dung (Giáo viên VietJack)

Câu 1 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Bố cục:

– Phần 1: 2 khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

– Phần 2: 4 khổ thơ tiếp: Cảnh đánh bắt cá trong đêm

– Phần 3: Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về

– Thời gian được miêu tả trong bài thơ: Từ hoàn hôn, đến đêm, đến rạng sáng

– Không gian rộng mênh mông của biển Hạ Long

Câu 2 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

– Người lao động hiện lên trong không gian biển rộng lớn

– Bằng biện pháp nhân hóa, so sánh tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên, vũ trụ: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng …. Dàn đan thế trận lưới vây giăng”

Câu 3 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

– Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi dưới khung cảnh hoàng hôn tuyệt đẹp, tráng lệ. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa – Sóng đã cài then đêm sập cửa”. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hóa để làm cho cảnh hoàng hôn trên biển trở nên lung linh hơn, có hồn và sắc thái hơn. Trên nền không gian ấy là hình ảnh đoàn thuyến lái gió ra khơi với những câu hát ru của gió rít bên cánh buồm

– Hình ảnh con thuyền và người dân lao động được thể hiện trong khổ thơ “Thuyền ta lái gió với buồm trăng …. Dàn đan thế trận luwois vây giăng” cho thấy sự mạnh mẽ của con thuyền và con người. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa làm cho con thuyền giống như con người, có hành động trạng thái. Hanh động này có được nhờ sự điều khiển điêu luyện, khỏe mạnh của con người. Con người hiện lên tràn đầy kinh nghiệm trong công việc đánh bắt cá

Câu 4 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

– Đây là khúc ca ca ngợi lao động với tinh thần làm chủ thiên nhiên

– Tác giả thay lời những người lao động để viết lên khúc ca này

– Giọng điệu của bài thơ nhanh, dứt khoát, dõng dạc tạo âm hưởng vui tươi, hào sảng, mạnh mẽ. Các câu thơ, khổ thơ vần với nhau tạo ra âm hưởng vang vọng, vươn xa.

Câu 5 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

Nhà thơ Huy Cận có cái nhìn tươi mới và tràn đầy sức sống trước thiên nhiên và người dân lao động. Thiên nhiên dưới điểm nhìn của ông bao giờ cũng huy hoàng, nguy nga, tráng lệ, giàu đẹp và tràn đầy sức sống, sự vận động. Con người lao động trong công việc của mình bao giờ cũng là người làm chủ, mạnh mẽ, rắn rỏi, quyết liệt và tràn đầy kinh nghiệm.

Luyện tập

Khổ thơ đầu là bức tranh về đoàn thuyền đánh cá lúc giăng buồm ra khơi. Hai câu thơ đầu của khổ thơ miêu tả không gian, thời gian trong thời điểm ấy. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”, không gian bước vào buổi chiều tà, lúc hoàng hôn bắt đầu buông xuống. Thời gian tiến dần về đêm, bóng đêm bao phủ cả không gian ở câu thơ thứ hai “sóng đã cài then, đêm sập cửa”. Tác giả miêu tả không gian, thời gian trong cái nhìn nhân hóa, mọi sự vật hiện tượng hiện lên sinh động, có hồn, như những sinh thể mang sự sống đang đắm mình vào màn đêm của thiên nhiên.

Hai câu thơ sau miêu tả hình ảnh đoàn thuyền ra khơi. Tiếng hát của những con người lao động hòa vào với gió của đất trời, thổi căng cánh buồm của sự sống, của niềm hăng say lao động . Tác giả Huy Cận đã sử dụng hình ảnh rất độc đáo “câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Câu hát được sử dụng như một phép hoán dụ, đó là hình ảnh của những người dân lao động hăng say với công việc, là tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên của họ. Khổ thơ đầu không chỉ là bức tranh đoàn thuyền đánh cá ra khơi mà còn thể hiện sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên đất nước.

Bài giảng: Đoàn thuyền đánh cá – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 9 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 9 hơn.