Soạn Văn 9 Tập 1 Bài 1 Vnen / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 9 Vnen Bài 1: Phong Cách Hồ Chí Minh

b) Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu:

HẠ LONG – ĐÁ VÀ NƯỚC

Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. Chính là do tài thông minh của Tạo Hoá biết dùng đúng chất liệu hay nhất cho cuộc sáng tạo của mình: Nước. Chính Nước làm cho đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn.

Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách. Có thể mặc cho con thuyền của ta mỏng như lá tre tự nó bập bềnh lên xuống theo cho triều; có thể thả trôi theo chiều gió, theo các dòng chảy quanh co phức tạp giữa các đảo; cũng có thể thong thả khua khẽ mái chèo mà lướt đi, trượt nhẹ và êm trên sóng; có thể nhanh tay hơn một chút để tạo một cảm giác xê dịch thanh thoát; có thể bơi nhanh hơn bằng thuyền buồm, nhanh hơn nữa bằng thuyền máy, cũng như bay trên các ngọn sóng lượn vun vút giữa các đảo trên cano cao tốc; có thể thả sức phóng nhanh hàng giờ, hàng buổi, hàng ngày khắp các trân đồ bát quái đá trộn với nước này. Mà cũng có thể, một người bộ hành tuỳ hứng, lúc đi lúc dừng, lúc nhanh lúc chậm, lúc tiến lúc lùi, thẳng tắp hay quanh co, lao ra những quãng trống hay len lỏi qua các khe hẹp giữa các đảo đá…. Và cái thập loại chúng sinh chen chúc khắp vịnh Hạ Long kia, già đi, tre lại, trang nghiêm hơn hay bỗng nhiên nhí nhảnh tinh nghịch hơn, buồn hơn hay vui hơn,… hoá thân không ngừng. Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của ta trên mặt nước quanh chúng, hoặc độ xa gần và hướng ta tiến đến chúng hay rời xa chúng. Còn tuỳ theo cả hướng ánh sáng rọi vào chúng, hoặc đột nhiên khiến cho mái đầu một nhân vật đá trẻ trung ta chừng đã quen lắm bỗng bạc xoá lên, rõ ràng trước mắt ta là một bậc tiên ông không còn có tuổi. Ánh sáng hắt lên từ mặt nước lung linh chảy khiến những con người bằng đá vây quanh ta trên mặt vịnh càng lung linh, xao động, như đang đi lại, đang tụ lại cùng nhau, hay đang toả ra. Hoặc cũng rất có thể, khi đêm đã xuống, dưới ánh sao chi chít trên bầu trời và chi chít xao động dưới cả mặt nước bí ẩn nữa, sẽ có cuộc họp của cả thế giới người bằng đã sống động đó, biết đâu…!

[…] Để rồi, khi chân trời đằng đông vừa ửng tím nhạt, rồi từ từ chuyển sang hồng… thì tất cả bọn người đá ấy lại hối hả trở về vị trí của họ. Mà vẫn còn nóng hổi hơi thở cuộc sống đêm chưa muốn dứt.

Hạ Long vậy đó, cho ta một bài học, sơ đẳng mà cao sâu: Trên thế gian này, chẳng có gì là vô tri cả. Cho đến cả đá. Ở đây Tạo Hoá đã chọn đá làm một trong hai nguyên liệu chủ yếu và duy nhất của Người để bày nên bản phác thảo của Sự Sống. Chính là Người có ý tứ sâu xa đấy: Người chọn lấy cái vẫn được coi là trơ lì, vô tri nhất để thể hiện cái hồn ríu rít của sự sống. Thiên nhiên bao giờ cũng thông minh đến bất ngờ; nó tạo nên thế giới bằng những nghịch lí đến lạ lùng…

(Nguyên Ngọc, Hạ Long – Đá và Nước, Ban quản lí vịnh Hạ Long, 2002)

(1) Văn bản thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào?

(2) Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? Vì sao?

(3) Kể tên những phương pháp thuyết minh chủ yếu được sử dụng trong văn bản.

(4) Để văn bản thuyết minh được sinh động, tác giả đã vận dụng những biện pháp nghệ thuật nào?

Soạn Văn 6 Vnen Bài 1: Thánh Gióng

Soạn văn 6 VNEN Bài 1: Thánh Gióng

A. Hoạt động khởi động

Hãy miêu tả hành động của Thánh Gióng trong bức tranh bên. Trao đổi với bạn bè về chi tiết gây ấn tượng nhất với bản thân khi đọc hoặc nghe kể truyền thuyết Thánh Gióng.

Trả lời:

– Bức tranh miêu tả Thánh Gióng oai hùng cưỡi trên ngựa sắt quét giặc Ân khỏi bờ cõi nước Nam với vũ khí duy nhất là cây tre (biểu tượng thôn quê).

– Chi tiết ấn tượng: Từ đỉnh núi, Gióng cùng ngựa bay về trời – hình ảnh đẹp nâng tầm tráng sĩ như hòa vào thiên nhiên đất trời, sự sống bất tử của người anh hùng.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1 (trang 3, 4, 5 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc văn bản sau: THÁNH GIÓNG.

2 (trang 5, 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu văn bản.

– Vào thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sống phúc đức nhưng lại muộn con.

– Đứa bé cất tiếng nói đầu tiên, đòi đi đánh giặc.

– Đứa trẻ lên ba vẫn không biết nói, biết cười cũng không biết đi, đặt đâu nằm đấy.

– Giặc Ân xâm lược nước ta. Thế giặc rất mạnh.

– Đứa bé lớn nhanh như thổi. Bà con làng góp gạo nuôi bé, mong chú giết giặc cứu nước.

– Một hôm, bà lão ra đồng thấy một vết chân to, ướm thử, về nhà và thụ thai, mười hai tháng sau sinh ra một đứa bé rất khôi ngô,

– Đứa bé đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc.

– Đánh giặc xong, tráng sĩ cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.

– Đứa bé vươn vai một cái bống biến thành tráng sĩ, phi ngựa đến nơi đánh giặc, giết hết lớp giặc này đến lớp giặc khác.

Trả lời:

Trình tự các chi tiết trong truyện Thánh Gióng:

(1) Vào thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sống phúc đức nhưng lại muộn con.

(2) Một hôm, bà lão ra đồng thấy một vết chân to, ướm thử, về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh ra một đứa bé rất khôi ngô.

(3) Đứa trẻ lên ba vẫn không biết nói, biết cười cũng không biết đi, đặt đâu nằm đấy.

(4) Giặc Ân xâm lược nước ta. Thế giặc rất mạnh.

(5) Đứa bé cất tiếng nói đầu tiên, đòi đi đánh giặc.

(6) Đứa bé đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc.

(7) Đứa bé lớn nhanh như thổi. Bà con làng cóm góp gạo nuôi chú bé, mong chú giết giặc cứu nước.

(8) Đứa bé vươn vai một cái bống biến thành tráng sĩ, phi ngựa đến nơi có giặc, giết hết lớp giặc này đến lớp giặc khác.

(9) Đánh giặc xong, tráng sĩ cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.

b (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Theo em, ai là nhân vật chính của câu truyện? Trong truyện, nhân vật chính được xây dựng bằng nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. Hãy tìm và liệt kê những chi tiết đó.

Trả lời:

– Truyện Thánh Gióng có các nhân vật: Thánh Gióng, mẹ Thánh Gióng, sứ giả, nhà vua, dân làng giặc Ân.

– Nhân vật chính là Thánh Gióng được xây dựng bằng nhiều chi tiết kỳ ảo:

+ Sự ra đời: Bà mẹ giẫm chân lên vết chân to ngoài đồng và mang thai, sau 12 tháng sinh cậu bé Gióng.

+ Quá trình lớn: 3 tuổi không biết nói, cười, đặt đâu nằm đấy; khi nghe sứ giả tìm người đánh giặc thì Gióng cất tiếng. Dân làng góp gạo nuôi, Gióng “lớn nhanh như thổi”.

+ Đánh giặc: Gióng vươn vai biến thành một tráng sĩ cao lớn, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt đánh giặc, nhổ tre đánh giặc → Sức mạnh phi thường.

+ Sau khi đánh tan giặc: cùng ngựa bay lên trời → không phải người thường.

c (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc kĩ đoạn trích thứ hai của truyện (từ”Bấy giờ” đến” chú bé dặn” ) và cho biết: Trong câu nói đầu tiên, Gióng nói về điều gì? Câu nói ấy gợi cho em suy nghĩ gì về Thánh Gióng? Những hình ảnh ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cho em biết gì về vũ khí đánh giặc của nhân dân ta lúc bấy giờ?

Trả lời:

– Câu nói đầu tiên Gióng nói với mẹ là mời sứ giả vào.

– Câu nói ấy thể hiện tinh thần sẵn sàng đánh giặc vì đất nước, vì nhân dân.

– ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cho thấy vũ khí đánh giặc của dân ta thời ấy là sắt (theo lịch sử thì sắt xuất hiện khoảng 1000 năm TCN).

d (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc kĩ đoạn văn thứ ba trong văn bản (từ “Càng lạ hơn nữa” đến “cứu nước”) và nêu cảm nhận của em về chi tiết: Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi câu bé.

Trả lời:

Chi tiết Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi câu bé là chi tiết có ý nghĩa đặc biệt:

– Trân trọng người anh hùng, người tài giỏi. Tráng sĩ (điều vĩ đại) được nuôi dưỡng từ những điều bình thường nhất.

– Nhân dân ta đồng lòng, đoàn kết, yêu đất nước, chuộng hòa bình, không cam chịu cảnh áp bức bóc lột của ngoại xâm.

e (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc kĩ các đoạn văn còn lại và cùng nhau nêu suy nghĩa về ý nghĩa của các chi tiết sau:

– Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ.

– Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc.

– Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.

Trả lời:

Ý nghĩa các chi tiết:

– Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ: ý chí đánh giặc, tinh thần, sức mạnh nhân dân khi có giặc ngoại xâm.

– Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc: chỉ cần tinh thần yêu nước chống ngoại xâm mãnh liệt thì tre làng cũng có thể là vũ khí sắc bén.

Trả lời:

– Sự xâm lược của phương Bắc tới đất nước ta từ thời Hùng Vương.

– Tinh thần chiến đấu đánh giặc mạnh mẽ của nhân dân ta.

– Việc sử dụng đồ vật, vũ khí bằng sắt của người Việt.

h (trang 6 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc truyện, em thấy hành động nào của Thánh Gióng là đẹp nhất? Qua câu chuyện về Thánh Gióng , nhân dân ta muốn gửi gắm những suy nghĩ và ước mơ gì?

Trả lời:

– Hình ảnh đẹp trong truyện: Gióng nhổ tre đánh giặc (tinh thần quật cường của nhân dân); Gióng cởi giáp sắt, cùng ngựa bay về trời.

– Ước mơ được gửi gắm qua truyện: ước mơ về sức mạnh tự cường của dân tộc, chí lớn với non sông đất nước.

3 (trang 6, 7 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt

a (trang 6, 7 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Trao đổi để trả lời câu hỏi:

(1) Khi muốn biểu đạt suy nghĩ, nguyện vọng, tình cảm của mình với ai đó hoặc với mọi người (ví dụ: muốn khuyên nhủ người khác một điều gì? Muốn tham gia một hoạt động do nhà trường tổ chức, muốn kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường…) em phải làm gì?

(2) Khi muốn biểu đạt suy nghĩ nguyện vọng, tình cảm của mình một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, em phải làm như thế nào?

Ai ơi giữ chí cho bền

Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai?

Trả lời:

(1) Khi muốn biểu đạt suy nghĩ, nguyện vọng, tình cảm của mình với ai đó hoặc với mọi người, em phải dùng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, ngôn ngữ cơ thể.

(2) Khi muốn biểu đạt suy nghĩ nguyện vọng, tình cảm của mình một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, em phải sử dụng ngôn ngữ nói, viết một cách mạch lạc, rõ ràng, cụ thể → tạo lập văn bản.

(3) – Câu ca dao khuyên nhủ con người cần giữ vững ý chí, quan điểm của mình mặc cho hoàn cảnh dễ thay đổi.

– Câu 6 và câu 8 liên kết:

+ Về nội dung: câu trước nêu ý, câu sau khẳng định mạnh mẽ hơn, giải thích nghĩa.

+ Về cách gieo vần: vần chân – lưng (bền – nền)

– Câu ca dao đã biểu đạt một ý trọn vẹn, có thể coi đó là một văn bản.

b (trang 6, 7 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Nối tên mỗi kiểu văn bản, phương thức biểu đạt ở cột bên tráu với mục đích giao tiếp thích hợp ở cột bên phải (theo mẫu)

Kiểu văn bản, phương thực biểu đạt Mục đích giao tiếp

(1)Tự sự

(a) Bày tỏ tình cảm, cảm xúc

(2) Miêu tả

(b) Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận

(3) Biểu cảm

(c) giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp

(4) Nghị luận

(d) tái hiện trạng thái sự vật, hiện tượng, con người

(5) Thuyết minh

(e) trình bày diễn biến sự việc

(6) Hành chính- công vụ

(d) trình bày ý muốn, quyết định nào đó thể hiện quyền hạn, trách nghiệm giữa người với người.

Trả lời:

1-e

2-d

3-a

4-b

5-c

6-g

(1) Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố.

(2) Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá.

(3) Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu.

(4) giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội

(5) Bày tỏ sự yêu thích môn bóng đá.

(6) Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, gây ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người.

Trả lời:

(1) Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố.

Hành chính- Công vụ

(2) Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá.

Tự sự

(3) Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu.

Miêu tả

(4) Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội.

Thuyết minh

(5) Bày tỏ sự yêu thích môn bóng đá.

Biểu cảm

(6) Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, gây ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người.

Nghị luận

C. Hoạt động luyện tập

1 (trang 8 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đóng vai một người ở làng Gióng vào đời Hùng Vương thứ sáu kể lại truyện Thánh Gióng.

Trả lời:

Trời nắng như đổ lửa, nước ta lại rộng, tôi thân mang trọng trách sứ giả, biết tìm đâu người tài đánh giặc Ân giúp vua Hùng thứ sáu đây? Đi tới làng Phù Đổng, ở đây nhiều tre quá, tôi nghe như có tiếng gọi:

– Sứ giả ơi…

Tôi quay người, một bà lão vội đi đến, có vẻ là một nông dân lương thiện.

– Có chuyện gì vậy?

– Ông theo tôi về nhà, con trai tôi muốn đánh giặc?

Đang lo chưa tìm được người tài, như chết đuối vớ được cọc, tôi vui mừng đi theo. Thì ra cậu bé ấy mới lên ba, mẹ cậu mang thai 12 tháng mới sinh ra cậu. Mà lạ thay, sau khi ướm vết chân to ngoài ruộng mẹ cậu mới có thai, trước đó chờ mong mãi mà không có con. Còn lạ hơn, lên ba tuổi mà cậu bé chưa biết nói cười, đặt đâu nằm đấy, chỉ khi nghe thấy tiếng tôi rao tìm người đánh giặc thì cậu mới cất tiếng. Đến nhà rồi, cậu bé tên Gióng, trông cậu khôi ngô quá, toát ra vẻ thông minh lanh lợi. Nhìn thấy tôi, cậu nói ngay:

– Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này.

Vừa kinh ngạc vừa mừng rỡ, tôi vội về tâu vua lời của cậu. Vua Hùng vội vã tìm thợ làm ngày đêm những thứ mà cậu yêu cầu. Sau hôm đó, nghe ngóng tình hình, tôi biết cậu bé lớn nhanh như thổi, cả làng cùng góp gạo nuôi mà cậu ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã đứt chỉ.

Ngày giặc đến, tôi vội đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến làng Phù Đổng. Gióng nhận ngựa, roi, áo giáp rồi vùng dậy, vươn vai cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng. Tráng sĩ oai hùng bước lên vỗ vào mông ngựa, ngựa sắt liền hí vang mấy tiếng. Tráng sĩ khoác áo, cầm roi sắt xông thẳng lên chiến trận, giặc Ân xông đến đều bị quật như ngả rạ. Bỗng đâu roi sắt gãy, tráng sĩ liền nhổ những cụm tre ven đường quật vào giặc. Cuối cùng giặc yếu thế thua trận, thi nhau chạy bò về nước.

Bấy giờ tráng sĩ thúc ngựa lên đỉnh núi Sóc, cởi bỏ giáp sắt và cùng ngựa bay lên trời. Vua nhớ công ơn, phong chú bé ngày nào là Phù Đổng Thiên Vương, lập đền thờ tại quê nhà. Dân chúng tôi thường gọi quen thuộc tên Thánh Gióng. Con đường Thánh Gióng đi ngày xưa qua huyện Gia Bình, mỗi cái ao bây giờ là một dấu chân ngựa của Thánh Gióng ngày đó. Tre đằng ngà có màu vàng óng bởi xưa bị ngựa của Thánh Gióng phun lửa mà thành. Làng này vì thế có tên gọi Làng Cháy.

2 (trang 8, 9 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc các đoạn trích sau đây và xác định phương thức biểu đạt của từng đoạn:

TT Đoạn trích văn bản Phương thức biểu đạt

Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thàn một khối tím thẫm uy nghi trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ nhàng vào hai bên bờ cát

b.

Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa đứa nào bắt dc đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt bủi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị : – Chị Tấm ơi, chị TấmĐầu chị lấmChị hụp cho sâuKẻo về dì mắngTấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của tấm vào giỏ mình rồi chạy về nhà trước

Trả lời:

TT Đoạn trích văn bản Phương thức biểu đạt

Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thàn một khối tím thẫm uy nghi trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ nhàng vào hai bên bờ cát

Miêu tả

b.

Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa đứa nào bắt dc đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt bủi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị : – Chị Tấm ơi, chị TấmĐầu chị lấmChị hụp cho sâuKẻo về dì mắngTấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của tấm vào giỏ mình rồi chạy về nhà trước

Tự sự

3 (trang 9 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu về truyền thuyết.

Trả lời:

Những đặc điểm tiêu biểu của truyền thuyết:

– Là truyện dân gian

– Mục đích: thể hiện sự đánh giá của nhân dân với các nhân vật, sự kiện lịch sử.

D. Hoạt động vận dụng

1 (trang 9 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu qua sách báo hoặc trên mạng in-ter-net các thông tin về Hội Gióng và trao đổi với người thân bằng việc trả lời các câu hỏi sau:

– Hội Gióng được tổ chức ở đâu? Vào thời điểm nào?

– Mục đích của Hội Gióng là gì?

– Giá trị nổi bật của Hội Gióng?

Trả lời:

– Địa điểm, thời gian tổ chức Hội Gióng: đền Sóc (xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội) hằng năm vào các ngày từ mồng 6 đến 8 tháng Giêng Âm lịch.

– Mục đích của Hội Gióng: tưởng nhớ và ca ngợi chiến công của anh hùng Thánh Gióng có công đánh thắng giặc Ân – cũng là một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam.

– Gía trị nổi bật của Hội Gióng: giá trị văn hóa tồn tại độc lập và bền vững; giáo dục truyền thống yêu nước, ý chí, khát vọng tự do chống ngoại xâm.

Trả lời:

– Làng Phù Đổng nay thuộc Gia Lâm – Hà Nội.

– Thời Hùng Vương, người dân đã biết rèn sắt làm vũ khí đánh giặc.

– Cuộc chiến chống giặc Ân của dân ta thời Hùng Vương.

– Truyền thống phát huy sức mạnh toàn dân đánh giặc ngoại xâm.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

2 (trang 11 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Sưu tầm và kể cho người thân hoặc bạn bè nghe truyền thuyết về một nhân vật lịch sử có gắn liền với các di tích ở địa phương em (nếu có).

Trả lời:

Truyền thuyết Mỵ Châu – Trọng Thủy (gắn với giếng ngọc Trọng Thủy – Mỵ Châu – nằm ngay cửa đền An Dương Vương ở xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội):

– An Dương Vương vua nước Âu Lạc xây thành Cổ Loa, thần Kim Quy cho An Dương Vương mượn cái móng của mình làm nỏ thần giữ thành.

– Triệu Đà chúa đất Nam Hải, mấy lần đem quân cướp nước Âu Lạc không thành. Cho con trai là Trọng Thủy sang cầu thân với công chúa Mỵ Châu của nước Âu Lạc, nhưng mục đích là để tìm hiểu lý do quân Triệu Đà không giành được thành Cổ Loa.

– Công chúa Mỵ Châu yêu Trọng Thủy, đem hết bí mật quốc gia kể cho chàng. Trọng Thủy sau khi biết nguyên cớ từ chiếc nỏ thần, bèn đánh tráo nỏ giả rồi đem nỏ thật về cho Triệu Đà. Trước khi đi, Trọng Thủy dặn Mỵ Châu rằng: Ta sắp phải đi, Phụ vương dặn phải về ngay để còn lên miền Bắc, đôi ta phải chia xa không biết bao giờ gặp. Lỡ một ngày có chiến trận, biết đâu tìm nhau? Mỵ Châu nói: Thiếp có chiếc áo lông ngỗng, hễ chạy về hướng nào thì sẽ rắc lông ngỗng dọc đường, chàng cứ chạy theo dấu lông ngỗng mà tìm.

– Về Nam Hải, Triệu Đà nhận được nỏ thần, lập tức cho quân tiến đánh Âu Lạc. An Dương Vương vỡ thế trận vì không có nỏ thần, dẫn con gái lên lưng ngựa chạy trốn. Mỵ Châu rắc lông ngỗng dọc đường.

– Đến bờ biển, An Dương Vương khấn thần Kim Quy giúp đỡ, thần hiện lên trong gió mù mịt, bảo rằng “giặc ở sau lưng nhà vua đấy”. An Dương Vương nhận ra, rút gươm chém Mỵ Châu. Trọng Thủy tìm theo vết lông ngỗng, thấy xác vợ gần bờ biển, òa khóc, đem thi thể về chôn trong thành, rồi đâm đầu chết ở giếng trong thành xưa kia Mỵ Châu thường tắm. Giếng đó sau gọi là giếng Trọng Thủy.

– Tục truyền khi Mỵ Châu bị cha giết, máu chảy xuống biển, trai ăn được nên có ngọc châu. Lấy được ngọc trai ấy đem về rửa ở giếng trong thành thì ngọc sáng vô cùng.

Các em học sinh có thể tìm hiểu thêm truyền thuyết An Dương Vương xây thành Cổ Loa.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn lớp 6 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 Tập 1, Tập 2 chương trình VNEN mới.

Soạn Bài Bếp Lửa, Ngữ Văn 9, Tập 1

Đến với phần soạn bài Bếp lửa (Bằng Việt), chúng ta sẽ được quay trở về miền kí ức tuổi thơ qua những kỉ niệm êm đềm, hạnh phúc của tác giả về bếp lửa hồng, về người bà yêu dấu – đây đều là những hình ảnh vô cùng quen thuộc, gần gũi, in sâu trong tâm hồn của đứa cháu xa quê, bên cạnh đó ta cũng cảm nhận được tình cảm sâu nặng của nhà thơ đối với người bà của mình.

Soạn bài Bếp lửa – Bằng Việt, ngắn 1

Bố cục:– Phần 1 (khổ thơ đầu): Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về bà của người cháu.– Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Những kí ức tuổi thơ khi còn sống cùng bà và hình ảnh bà gắn liền với bếp lửa.– Phần 3 (khổ thơ tiếp theo): Suy ngẫm của người cháu về cuộc đời bà.– Phần 4 (khổ thơ cuối): Tình cảm của cháu dành cho bà dù đã khôn lớn, đã rời xa vòng tay chở che của bà.Hướng dẫn soạn bài

Câu 1: a. Bài thơ là lời của người cháu nói về bà, nói về tình yêu thương tha thiết mà bà đã giành cho cháu trong những ngày gian khổ.b. Bài thơ có bố cục bốn phần:– Ba dòng thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa đã khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.– Bốn khổ thơ tiếp theo (từ Lên bốn tuổi đến Chứa niềm tin dai dẳng): Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.– Hai khổ thơ tiếp theo (từ Lận đận đời bà đến thiêng liên – bếp lửa): Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.– Khổ cuối: Cháu đã trưởng thành, đã đi xa nhưng không nguôi nhớ về bà.

Câu 2: Trong hồi tưởng của người cháu biết bao kỷ niệm thân thương đã được gợi lại:– Năm lên bốn tuổi là năm đói kém, nhọc nhằn (1945). Nạn đói năm ấy đã trở thành bóng đen ghê rợn ám ảnh cháu.– Tám năm ở cùng bà khi che mẹ bận công tác, bà dạy cháu học, dạy cháu làm, bà kể chuyện cháu nghe, chia sẻ với cháu nỗi vắng mẹ, cặm cụi nhóm lửa, nuôi nấng cháu.– Năm giặc đốt làng, đốt nhà, bà vẫn vững lòng dặn cháu giữ kín chuyện để bố mẹ yên tâm công tác, bà vẫn sớm chiều nhen nhóm ngọn lửa ủ ấm lòng cháu. Kỷ niệm nào về bà cũng thấm đậm yêu thương.Bài thơ đan xen giữa kể là những đoạn tả sinh động, tả cảnh bếp lửa chờn vờn trong sương sớm, tả cảnh đói mòn đói mỏi, cảnh làng cháy, đặc biệt là hình ảnh cặm cụi, tần tảo sớm hôm của bà… Lời kể và tả chứa chan tình yêu thương, lòng yêu ơn của người cháu nơi xa đối với bà.

Câu 3: Hình ảnh bếp lửa có suốt trong những vần thơ của bài thơ . Hình ảnh bếp lửa được nhắc tới 10 lần . Vì hình ảnh bếp lửa đã trở thành biểu tượng do hằng ngày bà luôn nhóm lửa nấu vào mỗi sáng . Bà là người đã thắp sáng tình cảm , tình yêu thương khi nhóm bếp lửa lên , tác giả đã dựa vào đó để gửi gắm tình cảm cảm xúc của mình là tình cảm thiêng liêng giữa bà và cháu

Câu 4: Vì ngọn lửa khái quát cao hơn, tác giả tách lớp nghĩa thực ra. Không phải ngọn lửa để nấu nướng mà đây là ngọn lửa của tình yêu thương của bà. Nó đem đến hơi ấm và tỏa sáng như bà đang trao tình cảm ấm áp cho người cháu. Câu thơ muốn nói là tình yêu thương to lớn của bà tỏa sáng, ấm áp không thể nào dập tắt được và truyền lại cho thế hệ mai sau.Câu 5: Tình cảm bà cháu trong bài thơ rất sâu nặng. Đây là lời yêu thương tha thiết của người cháu nơi xa đối với bà:

“Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàuCó lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngảNhưng vẫn chẳng lức nào quên nhắc nhở:

Cảnh ngày xuân là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 9, học sinh cần Soạn bài Cảnh ngày xuân, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 9

– Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá– Soạn bài Tổng kết về từ vựng, tiếp theo, bài 11

2. Soạn bài Bếp lửa – Bằng Việt, ngắn 2

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-bep-lua-38048n.aspx

Soạn Bài: Cố Hương – Ngữ Văn 9 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Lỗ Tấn trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Cố hương là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất  của tập Gào thét (1923).

* Tóm tắt:

Trong chuyến về quê lần cuối cùng để dọn nhà đi nơi khác làm ăn sinh sống, nhân vật “tôi” cảm thấy đau xót khi nhận ra những thay đổi ghê gớm của làng quê mình. Từ đó, nhân vật “tôi” đã lật xới lên những vấn đề bức xúc của xã hội Trung Hoa bấy giờ. Ông chỉ cho mọi người thấy xã hội phân chia giai cấp là do chính con người tạo ra. Để không còn thảm cảnh ấy nữa nhất thiết phải xây dựng một xã hội mới, trong đó con người với con người là hoàn toàn bình đẳng. Khi cùng gia đình tạm biệt làng quê cũ, nhân vật “tôi” hi vọng tất cả mọi người sẽ có một tương lai tươi sáng hơn.

* Bố cục: Văn bản có thể được chia làm 3 phần:

Phần 3: còn lại : Những suy nghĩ của nhân vật “tôi” trên đường rời đi xa quê hương.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bố cục của truyện như trên.

Câu 2:

* Trong truyện có 2 nhân vật chính là nhân vật “tôi” và nhân vật Nhuận Thổ.

* Nhân vật trung tâm là nhân vật Nhuận Thổ bởi vì thông qua nhân vật này, tác giả đã thể hiện được mọi sự thay đổi của làng quê.

Câu 3:

* Những biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng để làm nổi bật sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ là: so sánh tương phản giữa quá khứ và hiện tại. Trong quá khứ, Nhuận Thổ là một cậu bé nhanh nhẹn, thông minh, tiểu anh hùng, còn hiện tại, nhân vật này là một cố nông già nua, nghèo khó, đông con.

* Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn đề cập đến vấn đề sa sút về kinh tế, tình cảnh đói nghèo của nhân dân do nạn tham nhũng gây ra, sự thay đổi về diện mạo tinh thần thể hiện qua tính cách của thím Hai Dương và Nhuận Thổ.

* Qua sự miêu tả đó, tác giả đã thể hiện thái độ thất vọng, buồn bã trước sự thay đổi của con người và cảnh vật ở quê hương mình. Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ nỗi băn khoăn, day dứt về một sự thay đổi, về khát khao hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn.

Câu 4:

* Đoạn văn chủ yếu dùng phương thức miêu tả là đoạn văn b, qua đó, tác giả muốn làm nổi bật về sự thay đổi của Nhuận Thổ về mặt ngoại hình để người đọc thấy được tình cảnh sống khốn khó của Nhuận Thổ cũng như những người nông dân miền biển nói chung.

* Đoạn văn chủ yếu dùng phương thức tự sự (kết hợp với biểu cảm) là đoạn văn a, qua đó, tác giả muốn làm nổi bật mối quan hệ gắn bó giữa hai người bạn thân thời thơ ấu.

4.5

/

5

(

2

bình chọn

)