Soạn Văn 9 Bài Trau Dồi Vốn Từ Vietjack / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 9: Trau Dồi Vốn Từ

Soạn Văn 9: Trau dồi vốn từ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo để hiểu rõ hơn về nghĩa của từ, cách dùng từ để từ đó trau dồi vốn từ hơn giúp các em học sinh chuẩn bị tốt kiến thức để học tốt môn Ngữ văn lớp 9 một cách dễ dàng nhất.

Soạn Văn: Trau dồi vốn từ I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tác giả muốn nói rằng:

– Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng diễn đạt tư tưởng và tình cảm của người Việt.

– Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, phải không ngừng trau đổi vốn từ.

Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Xác định lỗi:

a. Lỗi lặp từ: Thắng cảnh là “cảnh đẹp” rồi, không kết hợp với từ “đẹp” nữa.

b. Dùng sai từ dự đoán. Dự đoán là đoán tình hình, sự kiện ở tương lai. Trong trường hợp này nên dùng phỏng đoán, ước tính.

c. Kết hợp từ sai: Đẩy mạnh (thúc đẩy cho phát triển nhanh) không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ mở rộng.

→ Những lỗi này mắc phải do người viết “không biết dùng tiếng ta”. Cần phải trau dồi vốn từ, nắm đúng nghĩa của từ, biết cách dùng từ hay, chính xác.

II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ

Ý kiến của nhà văn Tô Hoài:

– Thành công của Truyện Kiều là nghệ thuật ngôn từ, ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.

– Nhắc nhở chúng ta phải đi sâu vào thực tế để hiểu và dùng từ cho chính xác.

Luyện tập Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Hậu quả là: Kết quả xấu.

– Đoạt là: Chiếm được phần thắng.

– Tinh tú là: Sao trên trời.

Câu 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. – Tuyệt (nghĩa thứ nhất): Hết không còn gì

+ Tuyệt chủng: Không còn chủng loại, giống nòi.

+ Tuyệt giao: Cắt đứt mọi quan hệ, không còn đi lại giao tiếp với nhau.

+ Tuyệt tự: Không có người nối dõi theo quan niệm phong kiến.

+ Tuyệt thực: Nhịn ăn.

– Tuyệt (nghĩa thứ 2): Cực kỳ, nhất

+ Tuyệt đỉnh: Mức độ cao nhất.

+ Tuyệt mật: Rất bí mật.

+ Tuyệt tác: Tác phẩm (nghệ thuật) quá hay, quá đẹp.

+ Tuyệt trần: Nhất trên đời.

b. – Đồng (nghĩa thứ nhất): Cùng nhau, giống nhau

VD: Đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, …

+ Đồng âm: Cùng giống nhau về âm.

+ Đồng ấu: Cùng là trẻ con, bạn từ thuở nhỏ.

+ Đồng bào: Cùng nguồn gốc, dân tộc.

+ Đồng bộ: Các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng.

+ Đồng chí: Cùng chung chí hướng.

+ Đồng môn: Cùng học với nhau.

+ Đồng niên: Cùng tuổi tác.

+ Đồng sự: Cùng làm việc với nhau trong một cơ quan.

– Đồng (nghĩa thứ 2): Trẻ em

+ Đồng thoại: Truyện dành cho trẻ em.

+ Đồng dao: Câu hát truyền miệng của trẻ em thường kèm theo một trò chơi.

– Đồng 3: Chất đồng

+ Trống đồng: Trống được làm bằng chất liệu kim loại đồng.

Câu 3 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. Dùng chưa chính xác từ im lặng. Từ này thường để chỉ người. Nên thay thế bằng vắng lặng, yên tĩnh.

b. Dùng sai từ thành lập. Từ này chỉ dùng cho việc xây dựng một tổ chức, một nhà nước. Nên thay bằng từ thiết lập.

c. Dùng sai từ cảm xúc. Từ này thường dùng như một danh từ hoặc động từ, không dùng như một tính từ. Nên thay bằng cảm động, cảm phục.

+ Vẻ đẹp tiếng Việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân.

+ Thời đại mới, khoa học kĩ thuật phát triển, nhiều kinh nghiệm dân gian có thể bị thay thế, nhưng vẻ đẹp của những câu ca dao tục ngữ vẫn luôn còn đó.

Soạn Bài Lớp 9: Trau Dồi Vốn Từ

Soạn bài lớp 9: Trau dồi vốn từ

Soạn bài: Trau dồi vốn từ

Ở đây tôi muốn nhấn mạnh đến cái giàu của tiếng Việt chúng ta. Tiếng Việt hiện nay có khả năng rất lớn, phải nói là khả năng vô bờ bến để diễn tả đời sống tư tưởng và tình cảm ngày càng phong phú, đẹp đẽ của dân tộc ta. Bản thân nó đã giàu, nó lại còn có khả năng biến hoá vô cùng, nếu chúng ta biết giữ nó, dùng nó, biết phát triển nó. Chúng ta có thể lấy rất nhiều ví dụ. Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc Truyện Kiều, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã ” ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà nó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.

Xin kể lại hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy” (cỏ áy bóng tà…). Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ áy là tiếng vùng quê ấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời.

Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”. Nếu chỉ viết “bén duyên” không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc người hái dâu chăn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!

(Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđd)

Gợi ý: Nhà văn Tô Hoài nhắc nhở chúng ta phải biết học tập trau dồi vốn từ ngữ từ chính cuộc sống của nhân dân.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Nói “Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả.” là muốn nói đến hiện tượng gì trong từ vựng? Cho ví dụ và phân tích.

Gợi ý: Câu nói trên đề cập đến hiện tượng từ nhiều nghĩa và từ gần nghĩa, đồng nghĩa trong tiếng Việt. Ví dụ về hiện tượng từ nhiều nghĩa: xuân trong “Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân”; hoa trong “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”. Ví dụ về hiện tượng gần nghĩa, đồng nghĩa: chết – hi sinh – qua đời – mất – thác – tử vong,…; cho – biếu – tặng – hiến – thí,… Để có khả năng sử dụng chính xác, linh hoạt các từ ngữ thuộc những hiện tượng này thì cần phải không ngừng trau dồi sự hiểu biết về nghĩa của từ, vốn hiểu biết thực tế, rèn luyện sử dụng từ trong những tình huống giao tiếp cụ thể,…

2. Chọn từ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:

a)… là kết quả sau cùng;

… là kết quả xấu;

b)… là chiếm được phần thắng;

… là thu được kết quả tốt;

c)… là phần thuần khiết và quý báu nhất;

… là sao trên trời (nói khái quát).

(tinh tú, hậu quả, đoạt)

Gợi ý: hậu quả là kết quả xấu; đoạt là chiếm được phần thắng; tinh tú là sao trên trời (nói khái quát).

3. Âm tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:

(1) dứt, không còn gì;

(2) cực kì, nhất.

Âm này mang nghĩa nào trong mỗi trường sau: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực, tuyệt vời.

Gợi ý: (1), (2), (1), (2), (2), (2), (1), (1), (2).

4. Âm đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:

(1) – a: cùng nhau, b: giống nhau;

(2) trẻ em;

(3) (chất) đồng.

Âm này mang nghĩa nào trong mỗi trường sau: đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng tiền.

Gợi ý: (1)-b, (2), (1)-a, (1)-a, (1)-a, (1)-b, (2), (1)-a, (1)-a, (1)-a, (1)-a, (2), (3).

5. Phát hiện lỗi về dùng từ trong các câu sau và sửa lại cho đúng:

a) Vào đêm khuya, đường phố im lặng.

b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.

d) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây 2500 năm.

Gợi ý: Tra từ điển để nắm được nghĩa và cách dùng các từ: im lặng, thành lập, cảm xúc, dự đoán. Đây là các từ dùng sai trong các câu trên. Có thể thay thế các từ như sau: im lặng/vắng lặng; thành lập/thiết lập; dự đoán/ước đoán.

Gió đông là chồng lúa chiêm Gió bấc là duyên lúa mùa Được mùa lúa, úa mùa cau Được mùa cau, đau mùa lúa Chiêm khôn hơn mùa dại Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu Lúa chiêm nép ở đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên. Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.

(Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

Gợi ý: So sánh với ý kiến trong đoạn trích Mỗi chữ phải là hạt ngọc của nhà văn Tô Hoài. Chế Lan Viên và Tô Hoài thống nhất với nhau về điều gì?

7. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:

1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết.

2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.

3. Thấy: Mình phải đi đến xem xét, mà thấy.

4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước ngoài.

5. Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […].

(Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđd)

Có thể vận dụng cách tìm tài liệu được nêu trong đoạn trích trên vào việc trau dồi vốn từ vựng như thế nào?

Gợi ý: Có thể lấy các hình thức nghe, hỏi, thấy, xem, ghi làm phương châm trau dồi, phát triển vốn từ được không? Tại sao? Các thao tác trên là hướng dẫn việc tìm tài liệu, cần thay đổi nội dung của từng hoạt động như thế nào cho phù hợp với việc trau dồi, phát triển từ vựng?

8. Chọn các từ ngữ trong số: phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ; để điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợp:

a) Đồng nghĩa với “cứu cánh” là…

b) Đồng nghĩa với “nhược điểm” là…

c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là…

d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là…

e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là…

9. Các cặp từ sau đây có gì khác nhau về nghĩa? Hãy đặt câu với mỗi từ.

a) nhuận bút / thù lao;

b) tay trắng / trắng tay;

c) kiểm điểm / kiểm kê;

d) lược khảo / lược thuật.

Gợi ý:

Nghĩa của từ nhuận bút rộng hơn hay nghĩa của từ thù lao rộng hơn? Trong trường hợp nào thì dùng nhuận bút, trường hợp nào thì dùng thù lao? Có thể nói: “Toà soạn Báo A trả thù lao cho tác giả bài viết X” được không? Tại sao?

Có thể định nghĩa “Bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì là tay trắng” được không? Nét nghĩa “bị mất”, “không còn gì” phù hợp với từ trắng tay không phù hợp với từ tay trắng.

Có thể nói “Kiểm điểm lại sách trong thư viện” được không? Vì sao? Có thể nói “Kiểm kê lại công việc trong quý I năm 2005” được không? Vì sao?

Tra từ điển Hán Việt để biết nghĩa của khảo và thuật.

10. Trong tiếng Việt có các từ ghép như: kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương; hoặc các từ láy như: khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng,… là những từ có các yếu tố cấu tạo giống nhau và nghĩa, về cơ bản, không khác nhau. Hãy tìm thêm những từ tương tự.

Gợi ý: đấu tranh – tranh đấu, thương yêu – yêu thương, tình nghĩa – nghĩa tình, chờ đợi – đợi chờ, triển khai – khai triển, màu sắc – sắc màu…; dào dạt – dạt dào, xác xơ – xơ xác, nhớ nhung – nhung nhớ, thiết tha – tha thiết, đau đớn – đớn đau, khát khao – khao khát, phất phơ – phơ phất, ngất ngây – ngây ngất,…

11. Khi sử dụng, căn cứ vào đâu để lựa chọn giữa những từ ghép và từ láy có cấu tạo giống nhau và ý nghĩa, về cơ bản, trùng nhau như trên?

Gợi ý: Dựa vào ngữ cảnh (ở đây là sắc thái biểu cảm cụ thể, sự hài hoà về âm thanh với các từ ngữ khác) để lựa chọn. Có khi sử dụng từ nào là do thói quen ngôn ngữ ở từng người.

12. Cho các tiếng Hán Việt: bất (không, chẳng), bí (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi (về, trở lại), khai (mở, khơi), quảng (rộng, rộng rãi), suy (sút, kém), thuần (ròng, không pha tạp), thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuần (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thuỷ (nước), tư (riêng), trữ (chứa, cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), vô (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng). Với mỗi tiếng, hãy tìm hai từ ghép có chứa yếu tố đó.

Gợi ý: Chú ý phân biệt nghĩa của các yếu tố đồng âm (thuần) và các tiếng gần nghĩa (bất – vô) để lựa chọn cho chính xác. Ví dụ:

thuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần tuý,… (thuần: ròng, không pha tạp); thuần hậu, thuần phác,… (thuần: thật, chân thật, chân chất); thuần dưỡng, thuần phục, thuần hoá,… (thuần: dễ bảo, chịu khiến).

bất biến, bất khuất, bất bại, bất nhất, bất chính,…; vô biên, vô độ, vô cùng, vô tâm, vô sự, vô tư, vô giá, vô định, vô hiệu,…

Theo chúng tôi

Soạn Bài Trau Dồi Vốn Từ Siêu Ngắn

PHẦN I: RÈN LUYỆN ĐỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ

Câu 1:

– Tiếng Việt vô cùng giàu đẹp, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp của người Việt.

– Muốn phát huy tối đa khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.

Câu 2:

a. Lỗi lặp từ ngữ: thắng cảnh là “cảnh đẹp” rồi, không kết hợp với từ “đẹp” nữa.

b. Dùng sai từ “dự đoán”. “Dự đoán” là đoán tình hình, sự kiện ở tương lai. Trong trường hợp này nên dùng “đoán, phỏng đoán”.

c. Dùng kết hợp từ sai: “đẩy mạnh” (thúc đẩy cho phát triển nhanh) không thể đi với “quy mô” (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ “mở rộng” thay cho “đẩy mạnh”.

Sở dĩ có những lỗi này vì người viết không biết chính xác nghĩa và cách dùng của từ mà mình sử dụng. Rõ ràng là không phải do “tiếng ta nghèo”, mà do người viết đã “không biết dùng tiếng ta”. Như vậy muốn “biết dùng tiếng ta” thì trước hết phải nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ.

Phần II: RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TĂNG VỐN TỪ

Đọc kĩ đoạn văn của Tô Hoài. Ta thấy được:

– Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.

– Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng đúng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách biết thêm những từ mới.

Đoạt: Chiếm được phần thắng.

Tinh tú:Sao trên trời (nói khái quát).

Câu 2:

a) Tuyệt:

– Dứt, không còn gì: tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống), tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp), tuyệt tự (không có người nối dõi), tuyệt thực (nhịn không chịu ăn để phản đối – một hình thức đấu tranh).

– Cực kì, nhất: tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật (cần được giữ bí mật tuyệt đôi), tuyệt tác (tác phẩm văn học, nghệ thuật hay, đẹp đến mức coi như không còn có thể có cái hơn), tuyệt trần (nhât trên đời, không có gì sánh bằng).

b) Đồng:

– Đồng là cùng nhau, giống nhau.

đồng âm: có âm giống nhau; đồng bào: những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một Tổ quốc với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thịt; đồng bộ: phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng; đồng chí: người trung chí hướng chính trị; đồng dạng: có một dạng như nhau; đồng khởi: cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp; đồng môn: cùng học một thầy hay cùng môn phái; đồng niên: cùng tuổi; đồng sự: cùng làm việc ở một cơ quan – những người ngang hàng với nhau.

– đồng là trẻ em.

đồng ấu: trẻ em khoảng 7, 8 tuổi; đồng dao: lời hát dân gian của trẻ em; đồng thoại: truyện viết cho trẻ em.

– đồng là (chất) kim loại gọi là đồng: trống đồng, lư đồng…

Câu 3:

a. Từ “im lặng” dùng sai vì không phù hợp. Có thể thay im lặng bằng vắng lặng, yên tĩnh: Vào đèm đường phổ rất vắng lặng (yên tĩnh).

b. Từ “thành lập” dùng sai vì không phù hợp. Có thể thay thành lập bằng thiết lập. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

c. Từ cảm xúc dùng sai vì không phù hợp. Có thể thay cảm xúc bằng cảm động. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động.

d. Từ dự đoán dùng sai vì không phù hợp. Có thể thay dự đoán bằng phỏng đoán, ước đoán, ước tính. Các nhà khoa học phỏng đoán những chiếc bình này đã có cách đây 2500 năm.

Câu 5:

Dựa vào ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, để làm tăng vốn từ về số lượng, ta cần:

– Chú ý quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của mọi người xung quanh vàcả trên phát thanh, truyền hình.

– Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học nổi tiếng.

– Ghi chép lại nhừng từ ngử mới đã nghe, đã đọc được. Tra cứu từ điển, hỏi thầy cô, ba má, anh chị những tờ khó.

– Tập sừ dụng những từ ngữ mới ấy.

Câu 6:

a. Cứu cánh = mục đích cuối cùng.

b. Nhược điểm = điểm yếu

c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề đạt.

d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.

e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.

f. Đồng nghĩa với câu tục ngữ “Kiến tha lâu đầy tổ” là “tích tiểu thành đại “.

b. Tiêu chí: tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại.

Tiêu chuẩn: điều quy định để làm căn cứ đánh giá

c. Tay trắng: không có chút vốn liếng của cải gì.

Trắng tay: bị mất hết tiền bạc của cải, không còn gì cả.

e. Kiểm điểm: xem xét đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung.

Kiểm kê: Kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng và chất lượng của chúng.

e. Lược khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, k hông đi vào chi tiết.

Lược thuật: Kể, trình bày tóm tắt.

Câu 8:

– Các từ ghép: thương yêu – yêu thương; bàn luận – luận bàn; tranh đấu – đấu tranh; ca ngợi – ngợi ca; cầu khẩn – khẩn cầu; bảo đảm – đảm bảo, đơn giản – giản đơn; hiền dịu – dịu hiền; cưc khổ – khổ cực

– Các từ láy: bề bộn – bộn bề; bồng bềnh – bềnh bồng; mông mênh – mênh mông; dạt dào – dào dạt; dồn dập – dập dồn; hắt hiu – hiu hắt; hờ hững – hừng hờ; tha thiết – thiết tha, quẩn quanh – quanh quẩn…

Câu 9:

Tìm từ ghép có yếu tố Hán Việt:

– bất (không, chẳng): bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt…

– bí (kín): bí mật, bí ẩn, bí hiểm, bí quyết, bí danh, bí truyền…

– đa (nhiều): đa dạng, đa diện, đa nghĩa, đa mưu, đa khoa, đa cảm…

– đề (nâng, nêu ra): đề bạt, đề án, đề cao, đề cử, đề cập, đề nghị, đề xuất.

– gia (thêm vào): gia công, gia cố, gia nhập, gia hạn…

– giáo (dạy bảo): giáo án, giáo dục, giáo viên, giáo vụ, giáo khoa, giáo huấn…

– hồi (về, trở lại): hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân..

– khai (mở, khởi đầu): khai bút, khai hỏa, khai hóa, khai trương, khai mạc, khai hoang…

– suy (sút kém): suy thoái, suy đồi, suy nhược, suy tàn..

– thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết, thuần phong, thuần túy…

– thủ (đầu, đầu tiên, đứng đầu): thủ đô, thủ khoa, thủ phủ, thủ lĩnh, thủ trưởng. ..

– thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác…

– thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần phục, thuần hóa, thuần dưỡng…

– thủy (nước): thủy chiến, thủy quân, thủy lực, thủy lợi, thủy sản, thủy triều, thủy văn…

– tư (riêng): tư hữu, tư lợi, tư nhân, tư thục, tư thù…

– trữ (chứa, cất): tích trữ, dự trữ, tàng trữ, trữ lượng…

– trường (dài): trường ca, trường thọ, trường tồn, trường kì, trường sinh, trường thiên..

– trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng lượng, trọng dụng, trọng điểm, trọng tâm, trọng trách, trọng thưởng…

– vô (không, không có): vô biên, vô chủ, vô cùng, vô tận, vô địch, giá, vô dụng, vô hiệu…

– xuất (đưa ra, cho ra): xuất bản, xuất gia, xuất hành, xuất khâu, xuất ngũ, đề xuất, sản xuất…

– yếu (quan trọng): yếu điểm, yếu lược, chính yếu, yếu nhân, xung yếu, cốt yếu…

Soạn Bài Trau Dồi Vốn Từ (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I, II I. RÈN LUYỆN DỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ Trả lời câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì? Trả lời:

Ý kiến Phạm Văn Đồng có 2 ý quan trọng:

a) Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt.

b) Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng vốn từ một cách nhuần nhuyễn.

Trả lời câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau.

Trả lời.

a. Lỗi: Thắng cảnh có nghĩa là cảnh đẹp, không cần thêm từ đẹp phía sau.

b. Lỗi: Dự đoán thay bằng phỏng đoán

c. Lỗi: Đẩy mạnh thay bằng mở rộng

II. RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TÀNG VỐN TỪ Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào? Trả lời:

– Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.

– Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng đúng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách biết thêm những từ mới.

Câu 2 Lời giải chi tiết:

a) Tuyệt:

– Dứt, không còn gì: tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống), tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp), tuyệt tự (không có người nối dõi), tuyệt thực (nhịn không chịu ăn để phản đối – một hình thức đấu tranh).

– Cực kì, nhất: tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật (cần được giữ bí mật tuyệt đôi), tuyệt tác (tác phẩm văn học, nghệ thuật hay, đẹp đến mức coi như không còn có thể có cái hơn), tuyệt trần (nhât trên đời, không có gì sánh bằng).

b) Đồng:

– Đồng là cùng nhau, giống nhau.

đồng âm: có âm giống nhau; đồng bào: những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một Tổ quốc với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thịt; đồng bộ: phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng; đồng chí: người trung chí hướng chính trị; đồng dạng: có một dạng như nhau; đồng khởi: cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp; đồng môn: cùng học một thầy hay cùng môn phái; đồng niên: cùng tuổi; đồng sự: cùng làm việc ở một cơ quan – những người ngang hàng với nhau

– đồng là trẻ em.

đồng ấu: trẻ em khoảng 7, 8 tuổi; đồng dao: lời hát dân gian của trẻ em; đồng thoại: truyện viết cho trẻ em.

– đồng là (chất) kim loại gọi là đồng: trống đồng, lư đồng…

Câu 3 Lời giải chi tiết:

a) Vào đêm khuya, đường phố rất im lặng.

Câu trên dùng sai ở từ im lặng. Từ này thường sử dụng để nói về con người, cảnh tượng của con người. Có thể thay từ này bằng từ vắng lặng, yên tĩnh…

Vào đêm khuya, đường phố rất yên tĩnh.

b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

Câu trên sử dụng sai từ thành lập. Từ này có nghĩa “lập nên, xây dựng nên một tố chức như nhà nước, Đảng, hội, công ti, câu lạc bộ…”

Trong công tác ngoại giao thì quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức. Vì vậy, phải thay từ thành lập thành từ thiết lập.

Trong thời ki đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoai giao với hầu hết các nước trên thế giới.

c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.

Câu trên sử dụng sai từ cảm xúc. Từ này được sử dụng như danh từ, nghĩa là “sự rung động trong lòng do tiếp xúc với một sự việc nào chẳng hạn: Bài thơ đã gây một cảm xúc rất mạnh. Có khi cảm xúc đ sử dụng như một động từ, như: Bạn ấy là người dễ cảm xúc.

Như vậy, từ cảm xúc có thế thay bằng từ cảm động, xúc động hay cảm phục.

Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất xúc động.

d) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách 2500 năm.

Câu trên sai từ dự đoán. Từ này có nghĩa là “báo trước tình hình, việc nào đó xảy ra trong tương lai”. Vì vậy từ dự đoán có thể được thay bằng từ: phỏng đoán, ước đoán, ước tính…

Các nhà khoa học ước đoán những chiếc bình này đã có cách 2500 năm.

Câu 7 Lời giải chi tiết:

a) Nhuận bút là tiền trả cho người viết một tác phẩm. Còn thù lao là khoản tiền trả công đế bù đắp vào lao động đã bỏ ra.

Ví dụ: – Ba vừa nhận nhuận bút của bài thơ đăng trên báo Văn nghệ.

– Tháng này, tiền thù lao cho công nhân làm việc ca đêm được tăng thêm.

b) Tiêu chí là dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại. Còn tiêu chuẩn là điều quy định làm căn cứ để đánh giá.

Ví dụ: – Một trong những tiêu chí để xác định câu nghi vấn là sự có mặt của từ nghi vấn.

– Gia đình em thực hiện tốt các tiêu chuẩn gia đình văn hóa.

c) Tay trắng là không có chút vốn liếng, của cải gì, còn trắng tay là mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì.

Ví dụ: – Với quyết tâm của mình, chúng ta có thể đi lên từ hai bàn tay trắng.

– Nếu bạn lao vào cờ bạc thì có ngày sẽ trắng tay.

d) Kiểm điểm là xem xét đánh giá từng việc… để có được một nhận định chung; còn kiểm kê là kiểm lại từng môn, từng cái để xác định số lượng và chất lượng của chúng.

Ví dụ: – Tôi đang viết kiểm điểm đoàn viên cuối năm.

– Nhà trường đang kiểm kê lại tài sản trước khi nghỉ hè.

e) Lược khảo là nghiên cứu một cách khái quát những vấn đề chính, không đi vào chi tiết, còn lược thuật là kể, trình bày tóm tắt.

Ví dụ: – Các nhà khoa học đã lược khảo về nền văn hóa Đông Sơn.

– Cô giáo lược thuật tác phẩm văn học trước khi giảng đoạn trích.

Câu 9 Trả lời câu 9 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Tìm từ ghép có yếu tố Hán Việt: Lời giải chi tiết:

– bất (không, chẳng): bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt…

– bí (kín): bí mật, bí ẩn, bí hiểm, bí quyết, bí danh, bí truyền…

– đa (nhiều): đa dạng, đa diện, đa nghĩa, đa mưu, đa khoa, đa cảm…

– đề (nâng, nêu ra): đề bạt, đề án, đề cao, đề cử, đề cập, đề nghị, đề xuất.

– gia (thêm vào): gia công, gia cố, gia nhập, gia hạn…

– giáo (dạy bảo): giáo án, giáo dục, giáo viên, giáo vụ, giáo khoa, giáo huấn…

– hồi (về, trở lại): hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân..

– khai (mở, khởi đầu): khai bút, khai hỏa, khai hóa, khai trương, khai mạc, khai hoang…

– suy (sút kém): suy thoái, suy đồi, suy nhược, suy tàn..

– thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết, thuần phong, thuần túy…

– thủ (đầu, đầu tiên, đứng đầu): thủ đô, thủ khoa, thủ phủ, thủ lĩnh, thủ trưởng. ..

– thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác…

– thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần phục, thuần hóa, thuần dưỡng…

– thủy (nước): thủy chiến, thủy quân, thủy lực, thủy lợi, thủy sản, thủy triều, thủy văn…

– tư (riêng): tư hữu, tư lợi, tư nhân, tư thục, tư thù…

– trữ (chứa, cất): tích trữ, dự trữ, tàng trữ, trữ lượng…

– trường (dài): trường ca, trường thọ, trường tồn, trường kì, trường sinh, trường thiên..

– trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng lượng, trọng dụng, trọng điểm, trọng tâm, trọng trách, trọng thưởng…

– vô (không, không có): vô biên, vô chủ, vô cùng, vô tận, vô địch, giá, vô dụng, vô hiệu…

– xuất (đưa ra, cho ra): xuất bản, xuất gia, xuất hành, xuất khâu, xuất ngũ, đề xuất, sản xuất…

– yếu (quan trọng): yếu điểm, yếu lược, chính yếu, yếu nhân, xung yếu, cốt yếu…

chúng tôi