Soạn Văn 9 Bài Những Đứa Trẻ Giáo Án / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 9 Vnen Bài 17: Những Đứa Trẻ

Soạn văn 9 VNEN Bài 17: Những đứa trẻ

A. Hoạt động khởi động

1. Kể tóm tắt truyện Cô bé bán diêm (đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8).

– Chỉ ra trong câu chuyện những chi tiết của cuộc sống đời thường và những chi tiết mang màu sắc cổ tích.

– Dụng ý của tác giả khi xây dựng các chi tiết mang màu sắc cổ tích đó? Câu chuyện đã khơi gợi trong em những cảm xúc như thế nào?

Tóm tắt câu chuyện Cô bé bán diêm:

Truyện kể về một cô bé bán diêm trong đêm giao thừa. Cô bé bán diêm có hoàn cảnh rất nghèo khó. Mẹ mất, bà đã qua đời, sống chui rúc ở một xó tối tăm, em luôn phải lắng nghe những tiếng chửi rủa của bố. Vào đêm giao thừa, trời rét mướt, tuyết phủ trắng xóa, em một mình đi bán diêm giữa đường phố vắng. Em rét quá không thể tiếp tục đi được nữa nên đã ngồi vào một xó nhỏ giữa hai bức tường. Em quẹt diêm để sưởi ấm. Cô bé đã ngồi và quẹt các que diêm lên và trước mắt cô lần lượt hiện lên cái lò sưởi, bàn ăn với một con ngỗng quay, cây thông Nô-en. Em cầu khẩn bà hãy cho em được đi cùng bà. Cuối cùng, hai bà cháu bay vút lên cao về chầu thượng đế. Mỗi lần que diêm tắt, thực tế lại hiện ra trước mắt, lần lượt em nghĩ đến cha sẽ mắng vì không bán được diêm, phố xá vắng teo lạnh buốt tuyết rơi, gió bấc vi vu và những người khách qua đường vội vàng thờ ơ trước sự đáng thương của cô bé. Sáng hôm sau, cô bé đã chết trong đêm giao thừa.

Những chi tiết của cuộc sống đời thường và những chi tiết mang màu sắc cổ tích trong câu chuyện:

– Chi tiết của cuộc sống đời thường:

+ Gia cảnh của cô bé bán diêm: Gia đình mới sa sút (bà chết, gia sản tiêu tán…). Cô bé ở với cha trên gác sát mái nhà, gió lùa rét buốt và những lời mắng nhiếc, chửi rủa của cha.

+ Khung cảnh đêm giao thừa: đêm giao thừa mọi người ở trong nhà quây quần đoàn tụ.

+ Không gian: ở trong mọi nhà đều rực sáng ánh đèn và sực nức mùi ngỗng quay, ngoài đường trời rét mướt cô bé bán diêm đầu trần chân đất, bụng đói dò dẫm trong bóng tối, đôi tay cứng đờ.

+ Tình cảnh: em không thể về nhà vì chưa bán được bao diêm nào và chưa có ai bố thí cho em xu nào đem về nên nhất định cha em sẽ đánh em. Em ngồi co ro trong góc tường tối tăm, gió rét căm căm.

– Những chi tiết mang màu sắc cổ tích của câu chuyện nằm ở những mộng tưởng mà cô bé thấy qua những lần quẹt diêm:

+ Lần quẹt diêm đầu tiên: trước mắt em hiện lên chiếc lò sưởi đang” tỏa ra hơi nóng dịu dàng” để sưởi ấm cơ thể trong giá lạnh căm căm của mùa đông, tuyết trắng đang bao trùm.

+ Lần thứ 2: Em có một bàn ăn thịnh soạn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá, và có cả một con ngỗng quay.

+ Lần thứ 3: Em thấy có một cây thông trang trí thật lộng lẫy, hàng ngàn ngọn nến sáng rực lấp lánh, rất nhiều bức tranh màu sặc sỡ .

+ Lần thứ 4 và 5: em đã thấy bà đang mỉm cười, bà em to lớn và đẹp lão. Bà cụ cầm lấy tay em, hai bà cháu bay vụt lên cao.

Xây dựng những chi tiết mang màu sắc cổ tích ấy, tác giả thể hiện sự trân trọng, cảm thông và ngợi ca những giấc mơ bình dị và cả kì diệu của trẻ thơ. Đó là ước mơ được ăn ngon, được vui chơi, được sống trong tình thương gia đình. Qua đó, nhà văn nhắc nhở mọi người hãy san sẻ tình yêu thương đối với những đứa trẻ bất hạnh.

Câu chuyện đã khơi gợi trong ta sự thương cảm và tình thương sâu sắc đối với những đứa trẻ có cảnh ngộ bất hạnh trong cuộc sống.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản Những đứa trẻ 2. Tìm hiểu văn bản

a) Văn bản có thể chia làm mấy phần? Đặt tiêu đề cho mỗi phần. Những chi tiết nào tạo nên sự liên kết chặt chẽ về mặt nội dung giữa các phần?

Văn bản có thể chia thành 3 phần

– Phần 1 (từ đầu…đến tay kia quàng lên vai em nó, ấn em nó cúi xuống): Tình bạn trong sáng

– Phần 2 (tiếp…đến Cấm không được đến nhà tao!): Tình bạn bị cấm đoán

– Phần 3 (Còn lại): Tình bạn vẫn tiếp tục.

Các chi tiết những con chim, câu chuyện cổ tích, người dì ghẻ, người bà hiền hậu được xuất hiện ở phần đầu và nhắc lại ở cuối đoạn trích đã tạo nên sự kết nối chặt chẽ về mặt nội dung giữa các phần.

b) Hoàn cảnh, mối quan hệ giữa chú bé A-li-ô-sa và ba đứa con đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp có gì đồng cảm? Lí giải vì sao tình bạn tuổi thơ trong trắng ấy để lại ấn tượng sâu sắc cho nhà văn, khiến hơn ba mươi năm sau ông vẫn còn nhớ như in và thuật lại hết sức xúc động.

Sự đồng cảm Hư trong hoàn cảnh, mối quan hệ giữa chú bé A-li-ô-sa và ba đứa con đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp:

– Hoàn cảnh gia đình:

+ Chú bé A-li-ô-sa: con nhà nghèo, mồ côi cha từ lúc ba tuổi, mẹ đi lấy chồng khác còn em ở cùng với ông bà ngoại. Tuy không được kể lại nhiều trong đoạn trích song người đọc vẫn có thể hiểu cuộc sống của chú bế A-li-ô-sa cũng không sung sướng gì, vì ông bà của chú vốn dĩ không hề giàu có. Họ chỉ là những người nông dân bình thường, làm việc chăm chỉ nhưng nghèo vẫn hoàn nghèo mà thôi.

+ Ba đứa con đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp: là con nhà giàu, bố chúng đã từng làm đại tá, dù đã về hưu song cuộc sống của chúng vẫn rất sung túc và đủ đầy. Trước đó, tác giả đã miêu tả những đứa trẻ ấy bằng những dòng văn giàu sức gợi “Ba đứa cùng mặc áo cánh và quần dài màu xám, cùng đội mũ như nhau. Chúng có khuôn mặt tròn, mắt xám và giống nhau đến nỗi tôi chỉ phân biệt được chúng theo tầm vóc”.

– Mối quan hệ giữa hai gia đình: Mặc dù là hàng xóm nhưng hai gia đình có địa vị xã hội khác nhau nên cũng không thể thân thiết

Nhà văn ấn tượng sâu sắc với tình bạn tuổi thơ trong trắng ấy để rồi hơn ba mươi năm sau ông vẫn còn nhớ như in và thuật lại hết sức xúc động vì:

+ Tuy gia cảnh khác nhau, địa vị xã hội khác nhau là trời vực trở thành bức tường ngăn cách những đứa trẻ ấy lại nhưng giữa chúng có điểm tương đồng rất lớn đó là sự thiếu thốn tình cảm gia đình. Cả bốn đứa trẻ đều không nhận được sự chăm sóc, yêu thương và quan tâm từ cha mẹ chúng. A-li-ô-sa thì ở với ông bà ngoại, dù ông bà ngoại có yêu thương cậu bé nhưng với những đứa trẻ, tình thương của ông bà dù nhiều cũng không thể nào bằng bố mẹ của chúng được. Còn ba anh em con đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp dù có cha, có mẹ nhưng chúng lại phải sống trong sự ghẻ lạnh, thờ ơ của họ. Chính những đứa trẻ ấy đã nhận xét cuộc sống của chúng là những ngày tháng nhàm chán và buồn tẻ.

+ Cả bốn đứa trẻ đều còn rất nhỏ, tuổi cũng ngang ngang nhau, đang ở trong độ tuổi nghịch ngợm và ưa khám phá. A-li-ô-sa trong một lần tình cờ đã cứu sống được đứa em nhỏ nghịch nhảy xuống giếng. Chính những kí ức và kỉ niệm này đã khiến cho bốn đứa trẻ thiếu thốn tình thương ấy xích lại gần nhau, thân nhau, tin tưởng và chia sẻ với nhau mọi việc trong cuộc sống, mặc cho bức tường ngăn cách giữa chúng có cao lớn và mạnh mẽ thế nào.

– Khi nhắc đến mẹ thật và mẹ khác trong câu chuyện của những đứa trẻ, nhân vật tối đã nghĩ ngay tới dì ghẻ – mẹ khác trong những câu chuyện cổ tích. Những gì mà mụ dì ghẻ hay làm trong chuyện cổ tích có lẽ ít nhiều những đứa trẻ kia đang phải gánh chịu, chính vì thế mà chúng mới im lặng, nghĩ ngợi còn gương mặt thì sầm lại.

– Hình ảnh người bà cũng xuất hiện trong câu chuyện đời thường và gắn liền với những câu chuyện cổ tích. Chú bé A-li-ô-sa ở cùng với ông bà ngoại, được nghe những câu chuyện cổ tích từ bà và mỗi khi kể chuyện cổ tích cho ba người bạn nghe, nếu quên chỗ nào thì chú sẽ chạy về nhà hỏi bà rồi lại tiếp tục kể. Hình ảnh của bà còn xuất hiện rất nhiều trong câu chuyện mà nhân vật tôi – chú bé A-li-ô-sa kể cho ba đứa trẻ nghe. Và thằng anh cả cũng trầm mặc nghĩ tới người bà trước đây của mình.

C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu đoạn trích Thời thơ ấu

Câu 1: Thời thơ ấu của M. Go-rơ-ki được viết theo thể loại nào?

A. Truyện ngắn trữ tình

C. Tiểu thuyết tự thuật

B. Tiểu thuyết lịch sử

D. Hồi kí

Câu 2. Vì sao nói, Thời thơ ấu được viết theo thể loại đó?

A. Vì các sự việc, chi tiết trong tác phẩm do nhà văn hư cấu, tưởng tượng nên

B. Vì tác phẩm dùng ngôi thứ nhất (tôi) kể lại những chuyện đời mình.

C. Vì tác phẩm kể lại những chuyện có thật, xảy ra trong lịch sử dân tộc Nga.

D. Vì tác phẩm ghi chép lại các sự việc xảy ra trong chuyến đi thực tế của nhà văn.

Câu 3. Nội dung của đoạn trích Những đứa trẻ là gì?

A. Kể lại những lần nhân vật “tôi” kể chuyện cổ tích cho bọn trẻ con hàng xóm nghe.

B. Kể lại sự việc nhân vật “tôi” cứu một đứa trẻ hàng xóm khi nó bị rơi xuống giếng.

C. Kể về tình bạn thân thiết nảy sinh giữa nhân vật “tôi” và bọn trẻ con hàng xóm sống thiếu tình thương, bất chấp sự ngăn cản của bố chúng.

D. Kể về cuộc đời của những đứa trẻ nghèo khổ sống cùng làng với nhân vật “tôi”.

Câu 4. Câu văn “Chúng tôi ngồi sát vào nhau, giống như những chú gà con” sử dụng phép tu từ gì?

A. Hoán dụ B. Nói quá C. So sánh D. Nhân hóa

Câu 5. Nhận định nào nói đúng nhất tác dụng của biện pháp tu từ ở câu 4?

A. Nói lên sự sợ hãi của những đứa trẻ

B. Nói lên sự ngây thơ non nớt của những đứa trẻ

C. Nói lên lòng thương cảm của nhân vật “tôi” với nỗi bất hạnh của các bạn

D. Nói lên hoàn cảnh sống giống nhau của những đứa trẻ.

Câu 6. Khi nhìn “mấy đứa trẻ lặng lẽ bước ra khỏi chiếc xe và đi vào nhà”, nhân vật “tôi” lại nghĩ đến những con vật nào?

A. Những chú gà con

C. Những chú ngỗng ngoan ngoãn

B. Những chú thỏ con

D. Những con dế

Câu 7. Nhận định nào nói đúng nhất tác dụng của sự liên tưởng ấy?

A. Thể hiện được dáng dấp của những đứa trẻ

B. Thể hiện được thế giới nội tâm của những đứa trẻ

C. Thể hiện được sự cảm thông của nhân vật “tôi” với những đứa trẻ

D. Thể hiện được sự hài hước trong liên tưởng của những đứa trẻ

Câu 8. Trong con mắt của nhân vật “tôi”. Đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp hiện lên là một người như thế nào?

A. Nghiêm khắc với các con

B. Tàn nhẫn và thiếu tình thương

C. Hiểu rõ tâm lí trẻ con

D. Nhân hậu, hiền từ

Câu 9. Vì sao nhà văn không đặt tên cho những đứa trẻ?

A. Vì bản thân chúng không có tên

B. Vì nhân vật “tôi” đã quên mất tên của những đứa trẻ

C. Vì những đứa trẻ phải giấu tên của chúng

D. Để làm cho câu chuyện về những đứa trẻ trở nên khái quát và đậm đà chất cổ tích nhiều hơn.

Câu 10. Nhận định nào không phù hợp với nghệ thuật kể chuyện của tác giả trong đoạn trích Những đứa trẻ?

A. Kết hợp giữa tự sự và lập luận

B. Sử dụng nhiều độc thoại nội tâm

C. Đan xen câu chuyện đời thường với truyện cổ tích

D. Xây dựng tình huống độc đáo, bất ngờ

Câu 1: D

Câu 2: B

Câu 3: C

Câu 4: B

Câu 5: B

Câu 6: C

Câu 7: A

Câu 8: B

Câu 9: D

Câu 10: D

Soạn Bài: Những Đứa Trẻ – Ngữ Văn 9 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả ( các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Mác-xim Go-rơ-ki trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Những đứa trẻ được trích trong chương IX của tác phẩm Thời thơ ấu (gồm 13 chương).

* Tóm tắt:

Truyện kể về 3 anh em con nhà Ốp-xi-an-ni-cốp lại ra chơi với A-li-ô-sa sau một tuần xảy ra sự kiện đứa em nhỏ bị ngã xuống giếng. Chúng nói với nhau rất nhiều thứ chuyện. Bỗng nhiên lão đại tá bắt gặp và đuổi khỏi nhà, cấm các con của ông chơi với cậu. Nhưng không vì thế mà lũ trẻ chịu xa nhau, chúng vẫn tìm mọi cách để chơi với nhau một cách vụng trộm.

* Bố cục: Văn bản Những đứa trẻ có thể được chia làm 3 phần:

Phần 3: còn lại : Sự bền chặt của tình bạn vượt qua rào cản ngăn cấm.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Bố cục: mục trên

* Những chi tiết xuất hiện ở cả phần 1 và phần 3 tạo nên sự kết nối chặt chẽ là: ba đứa trẻ hàng xóm, chuyện về những con chim, những chuyện cổ tích, người bà hiền hậu.

Câu 2:

* Hoàn cảnh của chú bé A-li-ô-sa và 3 đứa con ông đại tá: là hàng xóm của nhau nhưng địa vị xã hội khác nhau tạo ra rào cản ngăn cách mối quan hệ tự nhiên giữa những đứa trẻ mồ côi. Do trong một lần, A-li-ô-sa đã góp sức cứu đứa trẻ là con nhà ông đại tá bị rơi xuống giếng nên 3 đứa mới rủ A-li-ô-sa sang chơi cùng. Có thể nói, chính hoàn cảnh sống thiếu tình thương đã tạo nên tình bạn trong sáng giữa lũ trẻ.

Câu 3:

* Một số hình ảnh của ba đứa trẻ hàng xóm qua sự cảm nhận tinh tế của A-li-ô-sa: Vẻ ngoài của chúng giống nhau (mặc áo xanh và quần dài màu xám, cùng đội mũ như nhau, khuôn mặt tròn, mắt sáng, phải phận biệt theo tầm vóc. Chúng ngồi sát vào nhau giống như những chú gà con, những con ngỗng con ngoan ngoãn.

Câu 4:

Chuyện đời thường và truyện cổ tích được lồng vào nhau trong nghệ thuật kể chuyện của Go-rơ-ki:

Có thể nói, đoạn trích đã thể hiện đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện đan xen giữa chuyện đời thường và truyện cổ tích. Những chi tiết về “dì ghẻ”, “mẹ khác” khiến người đọc liên tưởng đến mụ dì ghẻ độc ác trong những truyện cổ tích. Rồi đến khi những đứa trẻ nói về “mẹ thật”, A-li-ô-sa cũng có những suy tưởng như độc thoại nội tâm, lạc ngay vào thế giới truyện cổ tích. Hơn thế nữa, chi tiết người bà nhân hậu cũng được kể lại bằng giọng của truyện cổ tích.

5

/

5

(

6

bình chọn

)

Giáo Án Ngữ Văn 11 Bài: Hai Đứa Trẻ

HS đọc và tóm tắt tiểu dẫn SGK.

GV chuẩn xác kiến thức.

– Phần tiểu dẫm SGK trình bày những nội dung chính nào?

Nêu vài nét về tác giả Thạch Lam?

– Trong chương trình ngữ văn THCS em đã được học những tác phẩm nào của Thạch Lam?

Nêu xuất xứ của truyện ngắn “Hai đứa trẻ”?

HS tìm và nhận dạng biểu tượng nghệ thuật có trong văn bản. Trên cơ sở đã đọc văn bản ở nhà, GV hướng dẫn cho HS cách nhận dạng biểu tượng.

Trình giấy trong.

GV chuẩn xác kiến thức.

– Nhóm 1. Cảnh vật trong truyện được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào?

– Nhóm 2. Thạch Lam miêu tả cuộc sống nơi phố huyện ra sao?

– Nhóm 3. Thạch Lam miêu tả hình ảnh con người nơi phố huyện như thế nào?

– Nhóm 4: Em có nhận xét gì về cuộc sống và con người nơi phố huyện

Trình giấy trong.

GV chuẩn xác kiến thức.

– Nhóm 1: Có bao nhiêu từ mang nghĩa tối xuất hiện trong tác phẩm? Dẫn chứng? Biểu tượng bóng tối gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc đời của con người nơi phố huyện?

Gv giảng:

– Cái màn đêm ấy tưởng chừng như có thể sắt ra từng miếng, đè nặng lên cả tác phẩm tạo một không gian tù đọng, gợi cảm giác ngột ngạt.

– Nhóm 2: em hãy cho biết nhịp sống của người dân ở phố huyện? Lấy dẫn chứng minh họa?

– Nhóm 3: Ngọn đèn dầu được lặp bao nhiêu lần? Dẫn chứng?

– Nhóm 4: Ý nghĩa biểu tượng của ngọn đèn dầu trong tác phẩm?

GV định hướng cho HS tổng hợp kiến thức. Đánh giá tâm trạng của nhân vật thông qua các thao tác phân tích trên.

-Tâm trạng của hai chị em Liên trước khung cảnh thiên nhiên và đời sống nơi phố huyện?

Trình giấy trong.

– Nhóm 1: Biểu tượng chuyến tàu lặp bao nhiêu lần trong tác phẩm? Có ý nghĩa gì?

– Nhóm 2: Tại sao đêm nào chị em Liên cũng chờ tàu qua rồi mới đi ngủ? Có phải hai chị em chờ tàu qua để bán hàng không? Tại sao?

– Nhóm 3: Theo em, Liên là người như thế nào?

– Nhóm 4:

Nêu ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm? Qua truyện ngắn Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì?

Tiếng nói xót thương đối với những kiếp người nghèo đói cơ cực, sống quẩn quanh bế tắc, không ánh sáng, không tương lai, cuộc sống như cát bụi ở phố huyện nghèo trước cách mạng tháng Tám.

Qua những cuộc đời đó Thạch Lam làm sống dậy những số phận của một thời, họ không hẳn là những kiếp người bị áp bức bóc lột, nhưng từ cuộc đời họ Thạch Lam gợi cho người đọc sự thương cảm, sự trân trọng ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ.Vì vậy tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo.

Trao đổi cặp: 3 phút.

GV chuẩn xác kiến thức.

– Em hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?

Hãy nêu ý nghĩa của văn bản?

HS đọc ghi nhớ SGK.

I. Tìm hiểu chung:. 1. Tác giả.

– Thạch lam: 1910-1942. Tên khai sinh Nguyễn Tường Vinh, sau đổi là Nguyễn Tường Lân. Bút danh Việt Sinh.

– Là người đôn hậu và tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn.

Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện ngắn như một bài thơ trữ tình.

2. Các tác phẩm chính:

+ Gió lạnh đầu mùa: Truyện ngắn 1937

+ Nắng trong vườn: Truyện ngắn 1938

+ Ngày mới: Tiểu thuyết 1939

+ Sợi tóc: Tập truyện ngắn 1942

+ Hà Nội băm sáu phố phường: Bút ký 1943

+ Hà Nội ban đêm: Phóng sự 1936

+ Một tháng ở nhà thương: Phóng sự 1937

– Xuất xứ: In trong tập Nắng trong vườn 1938

– Bút pháp: Hiện thực và lãng mạn trữ tình.

II. Đọc hiểu văn bản. 1. Giá trị nội dung của văn bản. 1.1. Cảnh phố huyện lúc chiều tàn.

+ Thời gian trong truyện: Buổi chiều tối.

+ Không gian trong truyện: Phố huyện.

+Ánh sáng trong truyện: Ngọn đèn dầu.

– Mọi cuộc sống sinh hoạt diễn ra đều được cảm nhận qua con mắt của Liên. Cuộc sống nơi đây đều gợi sự tàn tạ, hiu hắt:

+ Cảnh ngày tàn: Tiếng trống, phương đông đỏ rực, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve… bóng tối bắt đầu tràn ngập trong con mắt Liên.

+ Cảnh chợ tàn: Mấy đứa trẻ nhặt nhạnh, mùi ẩm mốc quen thuộc, mùi riêng của quê hương… Liên thương bọn trẻ và cảm nhận rõ ràng thời khắc của ngày tàn.

+ Cảnh kiếp người tàn tạ: Vợ chồng bác sẩm, gia đình chị Tý, bà cụ Thi điên, mấy đứa trẻ con nhà nghèo, bác Siêu, và chính cả hai chị em Liên…Thân phận tàn tạ đang héo mòn, con người hoà lẫn cùng bóng tối như những cái bóng vật vờ lay lắt, mong manh đang trôi theo thời gian.

– Cuộc sống ấy cứ đều đều, đơn điệu, lặp đi lặp lại buồn tẻ, nhàm chán đối với người dân phố huyện.

– Tất cả họ đang mong đợi một cái gì đó tươi mát thổi vào cuộc đời họ.

– Lặp hơn 20 lần trong tác phẩm.

* Khung cảnh thiên nhiên và con người: ngập chìm trong bóng tối. Đường phố và các ngõ chứa đầy bóng tối.

– Bóng tối được miêu tả nhiều trạng thái khác nhau, có mặt suốt từ đầu đến cuối tác phẩm.

* Nhiệp sống của những người dân:

+ Tối đến mẹ con chị Tý dọn hàng nước.

Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”

+ Biểu tượng ngọn đèn dầu nơi phố huyện.

– Ngọn đèn dầu được nhắc hơn 10 lần trong tác phẩm.

– Ngọn đèn dầu là biểu tượng về kiếp sống nhỏ nhoi, vô danh vô nghĩa, lay lắt. Một kiếp sống leo lét mỏi mòn trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ, không hạnh phúc, không tương lai, cuộc sống như cát bụi. Cuộc sống ấy cứ ngày càng một đè nặng lên đôi vai mỗi con người nơi phố huyện.

– Cả một bức tranh đen tối. Những hột sáng của ngọn đèn dầu hắt ra giống như những lỗ thủng trên một bức tranh toàn màu đen.

* Tâm trạng của Liên:

– Nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội.

– Cảnh vật tuy buồn nhưng thân thuộc, gần gũi. Liên và An lặng lẽ ngắm các vì sao, lặng lẽ quan sát những gì diễn ra ở phố huyện và xót xa cảm thông, chia sẻ với những kiếp người nhỏ nhoi sống lay lắt trong bóng tối của cơ cực đói nghèo, tù đọng trong bóng tối của họ.

1.3. Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua:

– Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm.

– Chuyến tàu đêm qua phố huyện là niềm vui duy nhất trong ngày của chị em Liên.

+ Mang đến một thế giới khác: ánh sáng xa lạ, âm thanh nao nức, tiếng ồn ào của khách… khác và đối lập với nhịp điệu buồn tẻ nơi phố huyện.

+ Chuyến tàu ở Hà Nội về: trở đầy ký ức tuổi thơ của hai chị em Liên, mang theo một thứ ánh sáng duy nhất, như con thoi xuyên thủng màn đêm, dù chỉ trong chốc lát cũng đủ xua tan cái ánh sáng mờ ảo nơi phố huyện.

– Việc chờ tàu trở thành một nhu cầu như cơm ăn nước uống hàng ngày của chị em Liên. Liên chờ tàu không phải vì mục đích tầm thường là đợi khách mua hàng mà vì mục đích khác:

+ Được nhìn thấy những gì khác với cuộc đời mà hai chị em Liên đang sống.

+ Con tàu mang đến một kỷ niệm, đánh thức hồi ức về kỷ niệm mà chị em cô đã từng được sống.

+ Giúp Liên nhìn thầy rõ hơn sự ngưng đọng tù túng của cuộc sống phủ đầy bóng tối hèn mọn, nghèo nàn của cuộc đời mình

* Ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm:

– Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm.

Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và sự rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh với người dân phố huyện.

Qua tâm trạng của Liên tác giả muốn lay tỉnh những người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này.

– Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.

– Bút pháp tương phản đối lập.

– Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người.

– Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tượng trưng.

– Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thỏ chất trữ tình sâu sắc.

3. Ý nghĩa văn bản:

Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong ước nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ.

III. Tổng kết:

Ghi nhớ.

– SGK.

Soạn Bài Những Đứa Trẻ

Soạn bài Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu)

Tóm tắt

Một tuần vắng bóng sau sự kiện đứa em nhỏ ngã xuống giếng, ba anh em con nhà Ốp-xi-an-ni-cốp lại ra chơi với A-li-ô-sa. Chúng nói với nhau nhiều thứ chuyện. Bỗng nhiên lão đại tá bắt gặp và đuổi khỏi nhà, cấm các con ông chơi với cậu. Nhưng không vì thế mà lũ trẻ chịu xa nhau, chúng vẫn tìm cách chơi với nhau một cách vụng trộm.

Câu 1 (trang 233 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Bố cục

– Phần 1 (từ đầu… ấn em nó cúi xuống) : Sự gắn bó giữa những đứa trẻ.

– Phần 2 (tiếp… không được đến nhà tao) : Sự ngăn cản bất ngờ.

– Phần 3 (còn lại) : Sự bền chặt của tình bạn.

Những chi tiết xuất hiện ở phần một và phần ba: ba đứa trẻ hàng xóm, chuyện về những con chim, những câu chuyện cổ tích, chuyện về người bà hiền hậu.

Câu 2 (trang 233 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Hoàn cảnh của A-li-ô-sa và ba đứa trẻ : những đứa trẻ mồ côi, thiếu thốn tình cảm.

– Hoàn cảnh giữa hai gia đình : Ông đại tá có địa vị cao trong xã hội, thuộc tầng lớp thượng lưu. Còn ông bà ngoại của A-li-ô-sa thuộc tầng lớp thấp trong xã hội.

Câu 3 (trang 233 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Hình ảnh ba đứa trẻ hàng xóm : Vẻ ngoài giống nhau (mặc áo cánh và quần dài màu xám, cùng đội mũ như nhau khuôn mặt tròn, mắt sáng, phải phân biệt theo tầm vóc; Chúng ngồi sát vào nhau giống như chú gà con; … những con ngỗng ngoan ngoãn.

– Đó là sự ngây thơ, trong trắng, cam chịu của những đứa trẻ. Đó là những đứa trẻ ngoan ngoãn, lễ phép, được giáo dục, có nề nếp. Cùng đó là sự ngưỡng mộ, lòng tin yêu, sự cảm thông của chú bé A-li-ô-sa với những đứa trẻ.

Câu 4 (trang 233 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Chuyện đời thường và cổ tích được lồng vào nhau : “dì ghẻ”, “mẹ khác” tạo liên tưởng đến mụ dì ghẻ độc ác trong truyện cổ tích. Khi những đứa trẻ nói về “mẹ thật”, A-li-ô-sa cũng có những suy tưởng như độc thoại nội tâm, lạc ngay vào không khí truyện cổ tích. Chi tiết người bà nhân hậu cũng được kể lại với ấn tượng hiền hậu bằng giọng của truyện cổ tích : ngày trước, trước kia, đã có thời…

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: