Soạn Văn 9 Bài Luyện Tập Sử Dụng Một Số / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 9 Bài Luyện Tập Sử Dụng Một Số Biện Pháp Nghệ Thuật Trong Văn Bản Thuyết Minh

Soạn văn 9 bài Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh được biên soạn từ đội ngũ giáo viên dạy giỏi văn trên toàn quốc. Đảm bảo đủ ý, ngắn gọn, súc tích, giúp các em nhanh hiểu bài và dễ soạn bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.

Soạn văn 9 bài Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: Bài 1 SGK Ngữ Văn 9

Đề 1: Thuyết minh về chiếc quạt.

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về công dụng của chiếc quạt trong đời sống.

II. Thân bài:

1. Giới thiệu lịch sử của chiếc quạt:

– Từ xa xưa con người đã dùng chiếc mo cau làm quạt.

– Khi khoa học kĩ thuật phát triển và phát minh ra nguồn điện: Chế tạo ra những chiếc quạt có cánh bằng nhựa, kim loại và chạy bằng động cơ.

2. Các loại quạt, đặc điểm cấu tạo của từng loại:

– Quạt gồm có nhiều chủng loại: to, nhỏ tùy theo nhu cầu của người dùng. Dựa vào các đặc điểm, cấu tạo người ta đặt tên ra các loại quạt…

3. Công dụng: Đem lại những luồng gió mát cho con người vào những ngày hè oi ả, bảo đảm sức khỏe cho mọi người trong lúc lao động cũng như khi nghỉ ngơi.

4. Cách sử dụng:

– Các loại quạt mo, quạt nan, quạt giấy: phải dùng tay và sức người để quạt.

– Quạt cây, quạt bàn, quạt treo tường, quạt trần: dùng động cơ điện

5. Cách bảo quản:

– Các loại quạt làm bằng chất liệu như lá cây, mo cau, tre khi dùng xong phải giữ khô; khi quạt phải nhẹ nhàng không gấp hoặc vo lại.

– Các loại quạt chạy bằng động cơ: Khi dùng phải điều chỉnh điện hợp lí, khi không dùng phải tắt quạt, thỉnh thoảng phải lau sạch và tra dầu bảo vệ động cơ.

III. Kết bài:

– Đánh giá vai trò của chiếc quạt đối với đời sống con người.

– Phát biểu những cảm nghĩ của em về chiếc quạt trong gia đình.

Đề 2: Thuyết minh về chiếc bút bi.

I. Mở bài: Giới thiệu sự quan trọng của bút bi với học sinh.

II. Thân bài

1. Nguồn gốc, xuất xứ

– Phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro trong những năm 1930.

2. Cấu tạo

– Vỏ bút:.

– Ruột bút:

– Bộ phận khác: Lò xo, nút bấm, nắp đậy…

3. Phân loại

Bút bi có thể phân loại dựa theo:

– Kiểu dáng và màu sắc.

4. Cách hoạt động, bảo quản

– Nguyên lý hoạt động.

– Khi sử dụng tránh va đập và rơi.

5. Ý nghĩa

– Bút bi dùng để viết, để vẽ.

– Bút bi còn là người bạn đồng hành với học sinh sinh viên.

III. Kết bài

Nêu lên được tầm quan trọng, tiện lợi của cây bút bi trong học tập.

Đề 3: Thuyết minh về chiếc áo dài.

I. Mở bài: Giới thiệu về chiếc áo dài

II. Thân bài

1. Lịch sử, nguồn gốc

– Thời chúa Nguyễn Phúc Kháng:

– Thời vua Minh Mạng:.

– Áo dài Le mor:

– Áo dài Lê Phổ:

– Đời sống mới:.

2. Cấu tạo

– Cổ áo:

– Thân áo:

– Áo dài có hai tà:

– Tay áo

– Quần áo dài

3. Công dụng

– Trang phục truyền thống

– Là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam

– Trang phục công sở như các ngành nghề: Tiếp viên hàng không, nữ giáo viên, nữ nhân viên ngân hàng, học sinh,…

4. Cách bảo quản

Do chất liệu vải mềm mại nên áo dài đòi hỏi phải được bảo quản cẩn thận.

5. Ý nghĩa của chiếc áo dài

– Trong đời sống: Là trang phục truyền thống, quốc phục của dân tộc Việt Nam

– Trong nghệ thuật:

+ Thơ văn:

+ Âm nhạc:

+ Hội họa

+ Trình diễn

III. Kết bài: Nêu ý nghĩa của chiếc áo dài

Đề 4: Thuyết minh về chiếc nón lá

I. Mở bài:

Đã từ lâu chiếc nón lá đã đi vào nhiều bài thơ, bài ca Việt Nam và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam.

II. Thân bài

1. Nguồn gốc:

– Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ.

– Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết.

2. Nguyên vật liệu, cách làm:

a. Chọn lá, sấy lá, ủi lá:

b. Chuốc vành, lên khung lá, xếp nón:

c. Chằm nón:

3. Công dụng:

– Chiếc nón lá không chỉ dùng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt mà còn là vật làm duyên, tăng nét nữ tính của người phụ nữ.

– Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện nét dịu dàng, mềm mại kín đáo của người phụ nữ Việt Nam.

4. Bảo quản:

Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa. Sau khi dùng nên cất vào chỗ bóng râm.

III. Kết bài:

– Chiếc nón lá là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam, là một sản phẩm truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước.

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Bài Luyện Tập Sử Dụng Một Số Biện Pháp Nghệ Thuật Trong Văn Bản T

I. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ Ở NHÀViết dàn ý cho đề bài: Thuyết minh giới thiệu một trong các đồ dùng: cái quạt, cái bút, cái kéo, cái nón.Có thể tham khảo dàn bài sau: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi.1. Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi.“Nét chữ là nết người”. Thật vậy, câu thành ngữ ngắn gọn đã đi sâu vào trong tiềm thức của mỗi người dânViệt Nam, nhắc nhở ta về học tập cũng như tầm quan trọng của nét chữ. Bởi học tập là một quá trình đầy khó khăn vất vả để xây dựng những nhân tài phục vụ cho tổ quốc ngày càng tuơi đẹp. Và trong quá trình gian nan đó, đóng góp một công lao không nhỏ chính là cây bút bi.2. Thân bài:a. Nguồn gốc, xuất xứ: Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930.– Ông phát hiện mực in giấy rất nhanh khô– Quyết định và nghiên cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực như thế– Bút bi ra đời.b. Cấu tạo: 2 bộ phận chính:– Vỏ bút: ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất.– Ruột bút: bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước.– Bộ phận đi kèm: lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở.c. Phân loại:– Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng.– Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng(có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài)– Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng.d. Nguyên lý hoạt động, bảo quản (có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh , nhân hoá trong bài viết)– Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ.– Bảo quản: Cẩn thận.e. Ưu điểm, khuyết điểm:– Ưu điểm: + Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển + Giá thành rẻ,phù hợp với học sinh.– Khuyết điểm: + Vì viết được nhanh nên dễ giây mực và chữ không được đẹp. + Nhưng nếu cẩn thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn.– Phong trào: “Góp bút Thiên Long, cùng bạn đến trường” khơi nguồn sáng tạo.f. Ý nghĩa:– Càng ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình.– Những chiếc bút xinh xinh nằm trong hộp bút thể hiện được nét thẫm mỹ của mỗi con người– Dùng để viết, để vẽ.– Những anh chị bút thể hiện tâm trạng.– Như người bạn đồng hành thể hiện ước mơ, hoài bão…của con người.“Hãy cho tôi biết nét chữ của bạn, tôi sẽ cho bạn biết bạn là ai.”3. Kết bài: kết luận và nhấn mạnh tầm quan trong của cây bút bi trong cuộc sống.Ý nghĩa của việc sử dụng yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: giúp cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng cần thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.II. Luyện tậpCâu 1. Trình bày dàn ý trước tổ, trước lớp; đọc đoạn văn Mở bài.Câu 2. Trao đổi, tham khảo các dàn ý của các bạn, lắng nghe nhận xét của thầy, cô giáo rồi tự điều chỉnh dàn ý của mình.Câu 3. Đọc văn bản “Họ nhà Kim” (SGK Ngữ văm 9, tập 1, tr.16) và nhận xét về nội dung thuyết minh, cách thức thuyết minh.Gợi ý:– Về nội dung thuyết minh: + Chủ đề thuyết minh của văn bản là gì? + Văn bản đã giới thiệu, trình bày về đối tượng với những nội dung nào? Có đầy đủ và sâu sắc không?– Về phương pháp thuyết minh: + Văn bản đã sử dụng các biện pháp thuyết minh thông dụng nào? + Văn bản có kết hợp sử dụng các biện pháp nghệ thuật không? Đó là những biện pháp nào? Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật.

Cảnh ngày xuân là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 9, học sinh cần Soạn bài Cảnh ngày xuân, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.

Soạn bài Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, ngắn 2

A. Thuyết minh về chiếc quạt.I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về công dụng của chiếc quạt trong đời sống.II. Thân bài:1. Giới thiệu lịch sử của chiếc quạt:– Từ xa xưa con người đã dùng chiếc mo cau làm quạt.– Khi khoa học kĩ thuật phát triển và phát minh ra nguồn điện: Chế tạo ra những chiếc quạt có cánh bằng nhựa, kim loại và chạy bằng động cơ.2. Các loại quạt, đặc điểm cấu tạo của từng loại:– Quạt gồm có nhiều chủng loại: to, nhỏ tùy theo nhu cầu của người dùng. Dựa vào các đặc điểm, cấu tạo người ta đặt tên ra các loại quạt…3. Công dụng: Đem lại những luồng gió mát cho con người vào những ngày hè oi ả, bảo đảm sức khỏe cho mọi người trong lúc lao động cũng như khi nghỉ ngơi.4. Cách sử dụng:– Các loại quạt mo, quạt nan, quạt giấy: phải dùng tay và sức người để quạt.– Quạt cây, quạt bàn, quạt treo tường, quạt trần: dùng động cơ điện5. Cách bảo quản:– Các loại quạt làm bằng chất liệu như lá cây, mo cau, tre khi dùng xong phải giữ khô; khi quạt phải nhẹ nhàng không gấp hoặc vo lại.– Các loại quạt chạy bằng động cơ: Khi dùng phải điều chỉnh điện hợp lí, khi không dùng phải tắt quạt, thỉnh thoảng phải lau sạch và tra dầu bảo vệ động cơ.III. Kết bài:– Đánh giá vai trò của chiếc quạt đối với đời sống con người.– Phát biểu những cảm nghĩ của em về chiếc quạt trong gia đình.B. Thuyết minh về chiếc bút bi.I. Mở bài: Giới thiệu sự quan trọng của bút bi với học sinh.II. Thân bài1. Nguồn gốc, xuất xứ– Phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro trong những năm 1930.2. Cấu tạo– Vỏ bút:.– Ruột bút:– Bộ phận khác: Lò xo, nút bấm, nắp đậy…3. Phân loạiBút bi có thể phân loại dựa theo:– Kiểu dáng và màu sắc.4. Cách hoạt động, bảo quản– Nguyên lý hoạt động.– Khi sử dụng tránh va đập và rơi.5. Ý nghĩa– Bút bi dùng để viết, để vẽ.– Bút bi còn là người bạn đồng hành với học sinh sinh viên.III. Kết bàiNêu lên được tầm quan trọng, tiện lợi của cây bút bi trong học tập.Thuyết minh về chiếc áo dài.I. Mở bài: Giới thiệu về chiếc áo dàiII. Thân bài1. Lịch sử, nguồn gốc– Thời chúa Nguyễn Phúc Kháng:– Thời vua Minh Mạng:.– Áo dài Le mor:– Áo dài Lê Phổ:– Đời sống mới:.2. Cấu tạo– Cổ áo:– Thân áo:– Áo dài có hai tà:– Tay áo– Quần áo dài3. Công dụng– Trang phục truyền thống– Là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam– Trang phục công sở như các ngành nghề: Tiếp viên hàng không, nữ giáo viên, nữ nhân viên ngân hàng, học sinh,…4. Cách bảo quảnDo chất liệu vải mềm mại nên áo dài đòi hỏi phải được bảo quản cẩn thận.5. Ý nghĩa của chiếc áo dài– Trong đời sống: Là trang phục truyền thống, quốc phục của dân tộc Việt Nam– Trong nghệ thuật:+ Thơ văn:+ Âm nhạc:+ Hội họa+ Trình diễnIII. Kết bài: Nêu ý nghĩa của chiếc áo dàiD. Thuyết minh về chiếc nón láI. Mở bài:Đã từ lâu chiếc nón lá đã đi vào nhiều bài thơ, bài ca Việt Nam và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam.II. Thân bài1. Nguồn gốc:– Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ.– Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết.2. Nguyên vật liệu, cách làm:a. Chọn lá, sấy lá, ủi lá:b. Chuốc vành, lên khung lá, xếp nón:c. Chằm nón:3. Công dụng:– Chiếc nón lá không chỉ dùng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt mà còn là vật làm duyên, tăng nét nữ tính của người phụ nữ.– Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện nét dịu dàng, mềm mại kín đáo của người phụ nữ Việt Nam.4. Bảo quản:Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa. Sau khi dùng nên cất vào chỗ bóng râm.III. Kết bài– Chiếc nón lá là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam, là một sản phẩm truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước.

Trong chương trình học Ngữ Văn 9 phần Phân tích bài thơ Ánh trăng là một nội dung quan trọng các em cần chú ý chuẩn bị trước.

Tìm hiểu chi tiết nội dung phần Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng để học tốt môn Ngữ Văn 9 hơn.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-luyen-tap-su-dung-mot-so-bien-phap-nghe-thuat-trong-van-ban-thuyet-minh-38447n.aspx

Soạn Văn 9 Bài: Sử Dụng Một Số Biện Pháp Nghệ Thuật Trong Văn Bản Thuyết Minh

Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Đặc điểm, tính chất của văn bản thuyết minh;

Mục đích của văn bản thuyết minh (chú ý phân biệt với mục đích của các phương thức biểu đạt khác như tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận);

Những phương pháp thuyết minh thường dùng.

Gợi ý:

Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thường gặp trong mọi lĩnh vực đời sống, có chức năng cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng cách trình bày, giới thiệu, giải thích.

Văn bản thuyết minh không giống với các văn bản thuộc loại tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận vì kiểu văn bản này không nhằm kể chuyện, tái hiện, biểu lộ tình cảm hay nghị luận mà nhằm cung cấp tri thức về các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội một cách khách quan, chân thực, có ích cho con người.

Để đạt được hiệu quả giao tiếp gắn với mục đích đặc trưng, ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.

b) Đọc văn bản thuyết minh sau và trả lời câu hỏi: HẠ LONG – ĐÁ VÀ NƯỚC Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. Chính là do tài thông minh của Tạo Hoá biết dùng đúng chất liệu hay nhất cho cuộc sáng tạo của mình: Nước. Chính Nước làm cho đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn. Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách. Có thể mặc cho con thuyền của ta mỏng như lá tre tự nó bập bềnh lên xuống theo cho triều; có thể thả trôi theo chiều gió, theo các dòng chảy quanh co phức tạp giữa các đảo; cũng có thể thong thả khua khẽ mái chèo mà lướt đi, trượt nhẹ và êm trên sóng; có thể nhanh tay hơn một chút để tạo một cảm giác xê dịch thanh thoát; có thể bơi nhanh hơn bẳng thuyền buồm, nhanh hơn nữa bằng thuyền máy, cũng như bay trên các ngọn sóng lượn vun vút giữa các đảo trên canô cao tốc; có thể thả sức phóng nhanh hàng giờ, hàng buổi, hàng ngày khắp các trân đồ bát quái đá trộn với nước này. Mà cũng có thể, một người bộ hành tuỳ hứng, lúc đi lúc dừng, lúc nhanh lúc chậm, lúc tiến lúc lùi, thẳng tắp hay quanh co, lao ra những quãng trống hay len lỏi qua các khe hẹp giữa các đảo đá…. Và cái thập loại chúng sinh chen chúc khặp vịnh Hạ Long kia, già đi, tre lại, trang nghiêm hơn hay dỗng nhiên nhí nhảnh tinh nghịch hơn, buồn hơn hay vui hơn,… hoá thân không ngừng. Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của ta trên mặt nước quanh chúng, hoặc độ xa gần và hướng ta tiến đến chúng hay rời xa chúng. Còn tuỳ theo cả hướng ánh sáng rọi vào chúng, hoặc đột nhiên khiến cho mái đầu một nhân vật đá trẻ trung ta chừng đã quen lắm bỗng bạc xoá lên, rõ ràng trước mắt ta là một bậc tiên ông không còn có tuổi. Ánh sáng hắt lên từ mặt nước lung linh chảy khiến những con người bằng đá vây quanh ta trên mặt vịnh càng lung linh, xao động, như đang đi lại, đang tụ lại cùng nhau, hay đang toả ra. Hoặc cũng rất có thể, khi đêm đã xuống, dưới ánh sao chi chít trên bầu trời và chi chít xao động dưới cả mặt nước bí ẩn nữa, sẽ có cuộc họp của cả thế giới người bằng đã sống động đó, biết đâu…! […] Để rồi, khi chân trời đằng đông vừa ửng tím nhạt, rồi từ từ chuyển sang hồng… thì tất cả bọn người đá ấy lại hối hả trở về vị trí của họ. Mà vẫn còn nóng hổi hơi thở cuộc sống đêm chưa muốn dứt. Hạ Long vậy đó, cho ta một bài học, sơ đẳng mà cao sâu: Trên thế gian này, chẳng có gì là vô tri cả. Cho đến cả đá. Ở đây Tạo Hoá đã chọn đá làm một trong hai nguyên liệu chủ yếu và duy nhất của Người để bày nên bản phác thảo của Sự Sống. Chính là Người có ý tứ sâu xa đấy: Người chọn lấy cái vẫn được coi là trơ lì, vô tri nhất để thể hiện cái hồn ríu rít của sự sống. Thiên nhiên bao giờ cũng thông minh đến bất ngờ; nó tạo nên thế giới bằng những nghịch lí đến lạ lùng…

(Nguyên Ngọc, Hạ Long – Đá và Nước, Ban quản lí vịnh Hạ Long, 2002)

Đối tượng thuyết minh của văn bản trên là gì?

Mục đích của văn bản thuyết minh là cung cấp tri thức khách quan về đối tượng, văn bản trên có thể hiện điều này không?

Gợi ý:

Chủ đề của văn bản: sự kì lạ vô tận của vịnh Hạ Long.

Văn bản cung cấp cho người đọc những hiểu biết về vẻ đẹp của một di sản văn hoá thế giới. Để khám phá ra vẻ kì lạ vô tận của Hạ Long, người ta phải có được sự tinh tế, lịch lãm trong cảm nhận, thưởng thức. Bằng sự tinh tế, lịch lãm ấy, Nguyên Ngọc đã đem đến cho chúng ta những tri thức về sự kì lạ của Hạ Long.

c) Nhận xét về phương pháp thuyết minh của văn bản Hạ Long – đá và nước. Ngôn ngữ, cách diễn đạt của văn bản này có gì khác so với các văn bản thuyết minh em đã được đọc?

Gợi ý: Tuỳ từng đối tượng mà người ta lựa chọn cách thuyết minh cho phù hợp, nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất. Văn bản Hạ Long – đá và nước thuyết minh về sự kì lạ vô tận của vịnh Hạ Long. Để thuyết minh vẻ đẹp sinh động, kì thú, biến ảo của Hạ Long, người viết không thể chỉ sử dụng các biện pháp thuyết minh thông dụng. Cái “vô tận, có tri giác, có tâm hồn” của Hạ Long không dễ thấy được chỉ qua cách đo đếm, liệt kê, định nghĩa, giải thích, nêu số liệu,… mà phải kết hợp với trí tưởng tượng, liên tưởng.

Tìm các hình ảnh ẩn dụ, so sánh, nhân hoá, liên tưởng trong bài văn.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

– Con là ruồi xanh, thuộc họ côn trùng hai cánh mắt lưới. Họ hàng con rất đông, gồm ruồi trâu, ruồi mắt đỏ, ruồi nhà… Nơi ở là nhà xí, chuồng lợn, chuồng trâu, nhà ăn, quán vỉa hè…, bất kì chỗ nào có thức ăn mà không đậy điệm con đều lấy làm nơi sinh sống. Ngọc Hoàng yêu cầu Thiên Tào tra sổ xác nhận rồi cho đọc cáo trạng: Bị cáo ruồi bị cáo buộc hai tội. Một là sống nơi dơ bẩn, mang nhiều vi trùng gieo rắc bệnh tật. Các nhà khoa học cho biết bề ngoài con ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, trong ruột chứa đến 28 triệu vi khuẩn. Chúng gieo rắc bệnh tả, kiết lị, thương hàn, viêm gan B. Tội thứ hai là sinh đẻ nhanh quá mức, vô kế hoạch. Mỗi đôi ruồi, trong một mùa từ tháng 4 đến tháng 8, nếu đều mẹ tròn con vuông sẽ đẻ ra 19 triệu tỉ con ruồi, ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái. Một luật sư biện hộ nói: Ruồi tuy tội nhiều nhưng nó cũng có nét đặc biệt ví như mắt lưới, một mắt chứa hàng triệu mắt nhỏ; chân ruồi có thể tiết ra chất dính làm cho nó đậu được trên mặt kính mà không trượt chân. Nếu con người biết bắt chước mắt ruồi mà làm máy chụp ảnh, mô phỏng chân ruồi mà làm giày leo núi thì cũng hay. Đó đều là tình tiết giảm nhẹ tội cho ruồi. Ngọc Hoàng cân nhắc, tuyên phạt ruồi khổ sai chung thân. Truyền cho chim chóc, cóc, nhái, thằn lằn, kiến, nhện ra sức giết bớt ruồi, không cho đẻ nhiều. Ngọc Hoàng lại nói với Người: “Ruồi có tội mà con người cũng có lỗi. Con người phải thường xuyên làm vệ sinh, đậy điệm thức ăn, nhà xí, chuồng trại phải xây dựng theo lối mới thì mới ngăn chặn ruồi sinh sôi và hạn chế tác hại của ruồi được. Lời tuyên án của Ngọc Hoàng làm cho các loài vật phấn khởi, còn con người thì trầm ngâm nghĩ ngợi.

(Trích báo tường của HS)

Gợi ý: Văn bản trên có phải là văn bản thuyết minh không? Nó cung cấp cho chúng ta những kiến thức gì?

2. Người viết đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào trong bài Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh?

Gợi ý: Văn bản thuyết minh trên đã sử dụng các biện pháp định nghĩa, phân loại, phân tích, liệt kê, nêu số liệu,… như thế nào?

3. Trong văn bản trên, người viết có sử dụng các biện pháp nghệ thuật không? Đó là những biện pháp gì? Hãy phân tích tác dụng thuyết minh của các biện pháp ấy.

Gợi ý:

Mượn hình thức kể chuyện để thuyết minh; Sử dụng triệt để biện pháp nhân hoá;

Việc mượn hình thức kể chuyện để thuyết minh có tác dụng gì? Người viết đã sử dụng biện pháp nhân hoá để làm gì? Hình thức kể chuyện và biện pháp nhân hoá tạo ra sức hấp dẫn cho văn bản thuyết minh như thế nào?

4. Đọc lại văn bản Phong cách Hồ Chí Minh và nhận xét về việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong thuyết minh.

Gợi ý: Tìm các yếu tố miêu tả, so sánh,… trong văn bản này và cho biết chúng có tác dụng như thế nào trong việc khắc hoạ phong cách kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị ở Hồ Chí Minh?

Bài viết khác

Sử Dụng Máy Tính Casio Giải Một Số Bài Toán Lớp 9

PHÒNG GD & DT DAKPO TRƯỜNG THCS M?C DINH CHIChào mừng quí Thầy Côđến dự giờ thăm lớpTổ: Toán – LýGV: Lê Trung TuấnCHUYÊN ĐỀ: TÌM HIỂU VÀ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN BẰNG MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO FX 500 MSNội dung: I. Giới thiệu sơ lược về các lo?i máy tính bỏ túi . II. Cách giải một số bài toán (Toán 9 – THCS) bằng máy tính bỏ túi Casio fx 500 MS: a. Tìm căn bậc hai, căn bậc ba của một số b. Tìm tỷ số lượng giác của góc nhọn a cho trước, tìm góc nhọn a khi biết tỷ số lượng giác. c. Giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn d. Giải phương trình bậc hai một ẩnIII. Bài tập vận dụng1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO1.1. Loại đồ hoạ: Loại này có bộ nhớ lớn (6100bytes  64 KB) màn hình rộng, lưu được nhiều chương trình.I. SÔ LÖÔÏC VEÀ MAÙY TÍNH BOÛ TUÙI CASIO:1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO1.2. Loại lập trình Loại này có bộ nhớ lớn, màn hình 2 6 dòng, chứa nhiều hàm toán học. Điểm mạnh của máy là lập trình rất tốt.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO1.3. Khoa học- tài chính: Loại này có bộ nhớ lớn, lưu được nhiều chương trình, màn hình giống như màn hình vi tính, Các lệnh trích xuất, điều khiển, nhập dữ liệu , gọi hàm tính toán, … bằng bút stylus.ClassPad 300 Ngoài chức năng tính toán cơ bản còn có các chức năng:+ Vẽ đồ thị bất phương trình; đồ thị tích phân; đồ thị đường Cônic, …….+ Vẽ các hình học phẳng.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO1.4. Loại máy tính hiển thị như sách giáo khoa: 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO1.5. Loại máy dùng cho giảng viên, giáo viên lớp học: Loại máy này trong suốt, có đầy đủ chức năng của Fx 82/85/350(MS), … Điểm mạnh của máy là chiếu trực tiếp lên máy chiếu OHP, hoặc nối được với máy vi tính.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO1.6. Loại tiêu chuẩn Nhóm CASIO MS: Loại FX -220, FX-500A, FX 500 MS, FX-570 MS. Những máy tính bỏ túi loại này được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mang vào phòng thi, trong các kỳ thi: Tốt nghiệpTHCS, THPT, Tuyển sinh Đại học, ..2/ CẤU TẠO CHUNG CỦA MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO:

Phần nhập(Caùc phím chöùc naêng)Phần xử lý( Mạch xử lý tích hợp IC)Phần xuất(Màn hình tinh thể lỏng)CASIO: Nhãn hiệu nhà sản xuấtSCIENTIFIC CALCULATORMáy tính khoa họcFX-500 MS Multi Replay Static Edit(Nhập nhiều số liệu, sửa bài toán thống kê)S-V.P.A.MSuper Visually Perfect Algebraic Method( Phương pháp đại số có tính năng vượt trội)3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO FX-500MS, FX-570MS3.1 Mô tả bên ngoài máy3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO FX-500MS, FX-570MSNhóm xanh, tím:3.2. Các phím chức năngChia thành 4 nhóm: (trừ các nút chức năng đơn: ON; SHIFT; ALPHA )Nhóm trắng :Nhóm vàng :Nhóm đỏ :Ấn trực tiếpẤn sau SHIFTẤn sau ALPHAẤn trực tiếp chương trình đã gọi.3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO FX-500MS, FX-570MS3.3. Mở máy, tắt máy:a) Mở máy: Mở nắp máy ra và ấn nút ONNút ONb) Tắt máy: Ấn nút SHIFT sau đó ấn tiếp nút OFF(AC) và đậy nắp lại.Nút SHIFTNút Off3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY TÍNH BỎ TÚI CASIO FX-500MS, FX-570MS 3.4. Trở về trạng thái ban đầu sau khi mặc định:+ Trở về trạng thái ban đầu không xoá nhớ: Ta ấn nút : SHIFT  CLR  2+ Trở về trạng thái ban đầu và xoá nhớ: Ta ấn nút: SHIFT  CLR  3

II. Cách giải một số bài toán bằng máy tính bỏ túi CASIO Fx 500 Ms1.Tính căn bậc hai c?a m?t s? không âm, căn bậc ba của một số thực:Ví dụ: – Tính : = ?

( kq: 1.5)II. Cách giải một số bài toán bằng máy tính bỏ túi CASIO Fx 500 Ms

2. Tính tæ soá löôïng giaùc cuûa moät goùc nhoïn a cho tröôùc:

b. Tính: cotga = ?

II. Cách giải một số bài toán bằng máy tính bỏ túi CASIO Fx 500 Ms

3. Tìm goùc nhoïn x khi bieát tæ soá löôïng giaùc:

II. Cách giải một số bài toán bằng máy tính bỏ túi CASIO Fx 500 Ms Aùp duïnga.Tìm x bieát: cos x = 0.6

b. Tìm x bieát: cotg x =

II. Cách giải một số bài toán bằng máy tính bỏ túi CASIO Fx 500 Ms

4. Tìm nghieäm cuûa heä phöông trình baäc nhaát hai aån: Dạng: (x, y : biến số) – Caùc phöông phaùp giaûi (Toaùn 9 HK II) + Phöông phaùp theá + Phöông phaùp coäng ñaïi soá

II. Cách giải một số bài toán bằng máy tính bỏ túi CASIO Fx 500 MsCáh giải bằng máy tính bỏ túi Casio fx 500MS: Tổng quát:

b. (I) Giải: Đưa về dạng tổng quát và xác định các hệ số:

II. Cách giải một số bài toán bằng máy tính bỏ túi CASIO Fx 500 Ms

5. Tìm nghieäm cuûa phöông trình baäc hai moät aån:a. Dạng: (a, b, c: hệ số)

a. Dạng: (a, b, c: hệ số)II. Cách giải một số bài toán bằng máy tính bỏ túi CASIO Fx 500 Ms

Cáh giải bằng máy tính bỏ túi Casio fx 500MS: Tổng quát:

Xác định hệ số a, b, c của phương trình:

(Xác định hệ số : a = 4; b = 1.5 ; c = -3/5)

II. Cách giải một số bài toán bằng máy tính bỏ túi CASIO Fx 500 Ms

Tìm nghieäm cuûa caùc phöông trình baäc hai moät aån sau: a.

(Xác định hệ số : a = 4; b = 1.5 ; c = -3/5)

b.

Phương trình vô nghiệm ( Góc phải màn hình xuất hiện kí hiệu R ? 1)

c.

(KQ: x1 = -3.5; x2 = 1)

III. Bài tập tổng hợp:Bài 1: Tính

Bài 4: Giải phương trình: (x1 =……; x2=..)

( Học sinh giải bằng Máy tính bỏ túi và điền vài phiếu học tập)III. Giải bài tập tổng hợp:Bài 1: Tính

Bài 4: Giải phương trình: x1 = 1; x2 =.-2.45(45)

( Học sinh giải bằng Máy tính bỏ túi và điền vài phiếu học tập)THE END