Soạn Văn 9 Bài Lục Vân Tiên Cứu / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga (Trích Lục Vân Tiên)

Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Trích Lục Vân Tiên) – Nguyễn Đình Chiểu – Bài 8 trang 109 SGK Ngữ văn 9 tập 1. Trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản trang 115 SGK văn lớp 9. Câu 2: Đọc đoạn trích, em cảm nhân Lục Vân Tiên là một con người như thế nào ? Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc họa qua một mô típ quen thuộc ở truyện Nôm truyền thống …

Câu 1: Truyện Lục Vân Tiên cũng như các truyện truyền thống trong văn học Việt Nam thường có kiểu kết cấu ước lệ, gần như đã thành khuôn mẫu. Người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở trên đường đời, bị kẻ xấu hãm hại, lừa lọc, nhưng họ vẫn được phù trợ, cưu mang (khi thì nhờ con người, khi thì nhờ các thế lực thần linh), để rồi cuối cùng đều nạn khỏi tai qua, được đền trả xứng đáng, kẻ xấu phải bị trừng trị. Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức, kiểu kết cấu đó vừa phản ánh chân thực cuộc đời vốn đầy rẫy những sự bất công, vô lí, vừa nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: ở hiền thì gặp lành, cái thiện bao giờ cũng thắng cái ác, chính nghĩa thắng gian tà.

Câu 2: – Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc họa qua một mô típ quen thuộc ở truyện Nôm truyền thống: một chàng trai tài giỏi, cứu một cô gái thoát khỏi tình huống hiểm nghèo, rồi từ ân nghĩa đến tình yêu… như Thạch Sanh đánh đại bang, cứu công chúa Quỳnh Nga (Truyện Thạch Sanh). Mô típ kết cấu đó thường biểu hiện niềm mong ước của tác giả và cũng là của nhân dân. Trong thời buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta trông mong ở những người tài đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời.

– Lục Vân Tiên là một nhân vật lí tưởng của tác phẩm (thể hiện lí tưởng thẩm mĩ của tác giả về con người trong cuộc sống đương thời…). Đây là một chàng trai vừa rời trường học bước vào đời (“tuổi vừa hai tám” tức là 16 tuổi), lòng đầy hăm hở, muốn lập công danh (“Danh tôi đặng rạng, tiếng thầy bay xa”), cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống “bất bằng” này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động cho chàng .

Hành động đánh cướp trước hết bộc lộ tính cách anh hung, tài năng và tấm lòng vị nghĩa của Vân Tiên. Chàng chỉ có một mình, hai tay không trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đủ đầy, thanh thế lẫy lừng “Người đều sợ nó có tài khôn đương”. Vậy mà Vân Tiên vẫn bẻ cây làm gậy xông vô đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp – vẻ đẹp của người dũng tướng cũng theo phong cách văn chương thời xưa nghĩa là so sánh với những mẫu hình lí tưởng như dũng tướng Triệu Tử Long mà người Việt Nam, đặc biệt là người Nam Bộ – vốn mê truyện Tam quốc – không mấy ai không thán phục. Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của con người “vị nghĩa vong thân” (vì việc nghĩa quên thân mình), cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn.

Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp lại bộc lộ tư cách con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, cũng rất từ tâm, nhân hậu. Thấy hai cô gái còn chưa hết hãi hung, Vân Tiên “động lòng”, tìm cách an ủi họ “Ta đã trừ dòng lâu la” và ân cần hỏi han. Khi nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn, Vân Tiên vội gạt đi ngay “Khoan khoan ngồi đó chớ ra”. Ở đây có phần câu nệ của lễ giáo (nam nữ thụ thụ bất thân – đàn ông và đàn bà xưa trao và nhận cái gì của nhau không được dùng tay mà trao, ý nói không được gần gũi, động chạm vào nhau), nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của Vân Tiên “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”. Chàng không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai cô gái, từ chối lời mời về thăm nhà của Nguyệt Nga để cha nàng đền đáp, và ở đoạn sau, từ chối nhận chiếc trâm vàng của nàng, chỉ cùng nhau xướng họa một bài thơ rồi thanh thản ra đi, không hề vấn vương. Dường như đối với Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con người trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là công trạng. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hung hảo hán.

Với những nét tính cách đó, hình ảnh Lục Vân Tiên là một hình ảnh đẹp, hình ảnh lí tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm niềm tin và ước vọng của mình.

Câu 3: Ở đoạn thơ này, hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chỉ được biểu hiện qua những lời lẽ mà nàng giãi bày với Lục Vân Tiên.

– Trước hết, đó là lời lẽ của một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: cách xưng hô “quân tử”, “tiện thiếp” khiêm nhường; cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước (“Làm con đâu dám cãi cha”, “Chút tôi liễu yếu đào thơ – Giữa đường lâm phải bụi dơ đã phần”), cách trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân Tiên, vừa thể hiện chân thành niềm cảm kích, xúc động của mình:

Trước xe quân tử tạm ngồi,

Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.

– Nguyệt Nga là người chịu ơn, lại là một cái ơn trọng, không chỉ là ơn cứu mạng, mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng (đối với người con gái, điều đó còn quý hơn tính mạng):

Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,

Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.

Nàng rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, dù hiểu rằng có đền đáp đến mấy cũng là chưa đủ:

Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi.

Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai khảng khái, hào hiệp đó, và đã dám liều mình để giữ trọn ân tình, thủy chung với chàng.

Nét đẹp tâm hồn đó đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân, những con người bao giờ cũng rất xem trọng ơn nghĩa “Ơn ai một chút chẳng quên”.

Câu 4: Khi miêu tả nhân vật, tác giả ít chú ý khắc họa chân dung ngoại hình, càng ít đi sâu vào diễn biến nội tâm. Lục Vân Tiên trước đoạn trích này cũng chỉ được giới thiệu bằng vài nét ước lệ: “con hiền”, “tuổi vừa hai tám”, tài năng thì: “Vân đà khởi phụng đằng giao – Võ thêm ba lược, sáu thao ai bì”, còn Kiều Nguyệt Nga: “Con ai vóc ngọc mình vàng – Má đào mày liễu dung nhan lạnh lùng”. Nhân vật ở đây thường được đặt trong những mối quan hệ xã hội, trong những tình huống, những xung đột của đời sống rồi bằng hành động, cử chỉ, lời nói của mình, nhân vật tự bộc lộ tính cách và chiếm lĩnh tình cảm yêu hay ghét của người đọc, người nghe. Thêm vào đó, nhiệt tình ngợi ca hay phê phán của tác giả cũng làm cho nhân vật trở nên sống động, để lại những ấn tượng khó quên.

Câu 5: – Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường và mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng.

– Ngôn ngữ thơ đa dạng, phù hợp với diễn biến tình tiết. Ở đoạn thơ đầu có thể phân tích những lời đối thoại giữa không khí cuộc chiến đang sôi sục, một bên là lời Vân Tiên đầy phẫn nộ, một bên là lời tên tướng cướp hống hách, kiêu căng. Đến đoạn đối thoại giữa Vân Tiên và Nguyệt Nga thì lời lẽ mềm mỏng, xúc động, chân thành.

Luyện tập: Hãy phân biệt sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích (Phong Lai, Vân Tiên, Nguyệt Nga)

Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích

– Vân Tiên : mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.

– Phong Lai : hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.

– Nguyệt Nga : dịu dàng khuê các, đoan trang.

Soạn Bài Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga Trích Trong Truyện Lục Vân Tiên

Blogvanhoc.net – Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga trích trong truyện “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu. Bài làm

Câu 1: Kiểu kết cấu truyền thống nào đã được sử dụng trong truyện Lục Vân Tiên? Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Kiểu kết cấu truyền thống được sử dụng trong truyện đó là kiểu kết cấu ước lệ theo khuân mẫu của truyện truyền thống, người tốt gặp gian truân, khó khăn, trắc trở, sẽ bị kẻ xấu hãm hại nhưng sẽ được phù trợ, cứu giúp, cuối cùng được đền đáp xứng đáng, kẻ xấu bị trừng trị. Kết cấu này thể hiện được mong ước của nhân dân ta, vừa giáo dục đạo đức cho mọi người: ” ở hiền gặp lành, ác giả ác báo”.

Câu 2: Đọc đoạn trích, em cảm nhận Lục Vân Tiên là người như nào?. Hãy phân tích hành động đánh cướp và qua cách đối xử với Kiều Nguyệt Nga

Trả lời:

Hành động đánh cướp của Lục Vân Tiên cho thấy anh là 1 người dũng cảm vô cùng, 1 mình, 1 gậy mà đã phá được vòng vây của Phong Lai tên cướp cầm đầu. Chàng là 1 người vừa văn võ song toàn, đánh thắng cả mười mấy tên cướp. Nguyễn Đình Chiểu đã ví Lục Vân Tiên với Triệu Tử trong trận Chương Đương đánh thắng Tào Tháo, bảo vệ được con của Lưu Bị trong trận đấu:

” Vân Tiên ghé lại bên đàng

Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô

Vân Tiên tả đột hữu xông

Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Giang”.

Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga, chàng tỏ ra ân cần, lịch sự hỏi thăm nàng rất quan tâm nhưng lại rất quan trọng lễ nghi phong kiến. Khi Kiều Nguyệt Nga có ý tạ ơn chàng thì chàng đã khéo từ chối, và không mong cần được trả ơn.

” Vân Tiên nghe nói liền cười

Làm ơn há dễ trông người trả ơn

Nay đà rõ đặng nguồn cơn

Nào ai tính thiệt so hơn làm gì”.

Câu 3: Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào ? Hãy phân tích điều đó qua ngôn ngữ và cử chỉ của nàng.

Trả lời:

Là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ những nét đẹp về tâm hồn, nàng nhẹ nhàng nói chuyện với Lục Vân Tiên với thái độ khiêm nhường, kính trọng. Qua cách nói chuyện ấy, ta có thể thấy nàng là người con nhà khuê các, có học thức và rất mực thông minh, ứng xử lễ nghi, biết ơn với người ân nhân đã cứu mình. Lời xưng hô rất mực kính trọng, xưng hô ” quân tử”, ” tiện thiếp”, rất dịu dàng, trình bày hoàn cảnh gặp phải bọn cướp, thể hiện tâm lòng chân thành và xúc động của mình đối với Lục Vân Tiên.

” Trước xe quân tử tạm ngồi

Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa

Chút tôi yếu liễu đào tơ

Giữa đường lâm phải bụi dơ đã phần”.

-Vì Lục Vân Tiên đã cứu Kiều Nguyệt Nga trước bọn cướp dã man và độc ác. Cô áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn Vân Tiên. Bởi thế mà vì sau câu chuyện đó, Kiều Nguyệt Nga đã rất quý mến Lục Vân Tiên và muốn gắn bó với chàng cả cuộc đời cho dù có lúc Lục Vân Tiên tưởng chừng đã mất mạng vì giặc nhưng vì thủy chung, son sắt mà Kiều Nguyệt Nga đã nguyện thủ tiết với chàng. Chứng tỏ nàng là một người rất trọng nghĩa tình và có một tâm hồn rất đẹp.

” Hà khê qua đó cũng gần

Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng”

…………………………

Ngẫm câu báo đức thù công

Lấy cho chi phí, tấm lòng cùng ngươi”.

Câu 4. Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình, nội tâm hay hành động, cử chỉ? Điều đó gần với loại truyện nào mà em đã học ?

Trả lời:

– Theo em nhân vật trong đoạn trích được miêu tả chủ yếu qua cả ngoại hình và hành động, cử chỉ. Vì các nhân vật đều được miêu tả, như các tên cướp với hành động xông ra để chiến đấu hung dữ với Lục Vân Tiên, Vân Tiên chống trả và chiến thắng. Kiều Nguyệt Nga thì nhẹ nhàng ân cần, cảm ơn lòng dũng cảm của chàng Vân Tiên giành cho. Tất cả đoạn trích là thông qua các diễn biến của hành động và ngoại hình như ” mặt đỏ phừng phừng” và ” than khóc”.

” Phong lai mặt đỏ phừng phừng

Thằng nào dám tới lẫy lững vào đây”

– Tác giả sử dụng các từ thành ngữ dân gian, phù hợp với lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ, gần với loại truyện Truyện Kiều của Đại thi hào Nguyễn Du cùng sử dụng thể thơ lục bát là thể thơ của dân tộc. Nhân vật phải trải qua nhiều kiếp nạn mới được hưởng hạnh phúc, sum vầy. Tuyến nhân vật ác bị gặp quả báo, thể hiện quy luật dân gian ” ở hiền gặp lành, ác giả ác báo”.

Câu 5 Em có nhận xét gì về ngôn ngữ tác giả trong đoạn trích.

Trả lời:

– Tác giả Nguyễn Đình Chiểu đã sử dụng ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ của quê hương ông, các câu thơ được lưu truyền rộng rãi nhân dân. Đặc biệt truyện có hình thức kể thơ, tác giả thể hiện cảm xúc nhân vật nên có tính dân gian đậm nét. Đặc biệt trong đoạn trích tác giả sử dụng điển tích điển cố nhiều, lại sử dụng nhiều các yếu tố kì ảo, hoang đường. Ngôn ngữ đa dạng, phong phú giàu sắc thái về nghĩa. Sử dụng các động từ mạnh như ” tả đột hữu xung”, lẫy lững” …..

Bài Soạn Lớp 9: Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga

Tác giả:

Nguyễn Đình Chiểu: ( 1822- 1888)

Năm 1843 đỗ Tú Tài, chưa kịp đi thi tiếp thì mẹ mất, ông ốm nặng, bị mù và bị từ hôn.

Ông là 1 nhà yêu nước, 1 nhà thơ lớn của dân tộc, 1 thầy thuốc đáng trọng.

Sáng tác nhiều thơ văn khích lệ tinh thần yêu nước và chiến đấu của nhân dân Nam Bộ.

Những tác phẩm có giá trị: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ – Hà Mậu, Chạy Giặc,….

Tác phẩm:

Là truyện nôm sáng tác vào khoảng đầy những năm 50 của thế kỉ XIX – gồm 2082 câu lục bát.

Tóm tắt tác phẩm: 4 phần

Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga.

Lục Vân Tiên gặp nạn và được cứu.

Kiều Nguyệt Nga gặp nạn và được cứu

Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga gặp lại và sum vầy.

Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần đầu tác phẩm

Bố cục đoạn trích: gồm 2 phần

Đoạn 1 (14 câu đầu) : Lục Vân Tiên đánh tan bọn cướp, tiêu diệt tên cầm đầu Phong Lai.

Đoạn 2 (còn lại) : Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.

Truyện Lục Vân Tiên được kết cấu theo kiểu thông thường của các loại truyện truyền thống xưa như thế nào? Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Truyện Lục Vân Tiên được kết cấu theo trình tự thời gian. Đây là kiểu kết cấu thường thấy trong truyện cổ tích. Tình tiết câu chuyện mạch lạc, rõ ràng. Bằng kiểu kết cấu này, sẽ thuận lợi hơn khi chuyển tải truyện này theo hình thức “kể thơ”, “nói thơ”, người đọc người nghe dễ theo dõi hơn. Truyện có giới thiệu nhân vật, hoàn cảnh, sau đó trình bày theo trình tự sự kiện nào diễn ra trước kể trước, sự kiện nào diễn ra sau kể sau. Truyện kết thúc có hậu.

Đọc đoạn trích, em cảm nhận Lục Vân Tiên là một con người như thế nào? Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật qua hành động đánh cướp và cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga.

Trả lời:

Qua đoạn trích, ta thấy, Lục Vân Tiên là một chàng trai nghĩa hiệp tài giỏi và dám xả thân vì việc nghĩa, sẵn sàng cứu giúp những người dân vô tội bị ức hiếp.

Vân Tiên ghé lại bên đàng,

Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô…

Vân Tiên tả đột hữu xông

Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang

Hành động đó thể hiện tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng cao thượng của Vân Tiên. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả theo phong cách văn chương cổ, đó là theo cách so sánh với mẫu hình lí tưởng Triệu Tử Long (Triệu Vân) một mình phá vòng vay của Tào Tháo trong trận Đương Dang (Đương Dương) nổi tiếng. Lục Vân Tiên đánh cướp là một việc làm vì nghĩa, vô tư, làm ơn mà không đòi hỏi trả ơn. Chàng cho rằng: nếu thấy việc bất bằng mà không ra tay hành động thì không phải là anh hùng. Đầy là chuẩn mực cho vẻ đẹp của kẻ trượng phu theo quan niệm thời phong kiến.

Cách cư xử của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga:

Chàng hỏi han ân cần, an ủi, giữ đúng phép tắc, gia giáo và từ chối sự trả ơn. Phải chăng đó là quan niệm và lẽ sống của người anh hùng:

Nhớ câu kiến nghĩa bất vi

Làm người thế ấy cũng phi anh hùng

Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thê nào? Hãy phân tích điéu đó qua ngôn ngữ, cử chỉ của nàng.

Trả lời:

Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn:

Khi được Lục Vân Tiên cứu nguy, nàng rất muốn đền ơn nhưng áy náy, bãn khoăn không biết trả ơn thế nào “Của tiền chẳng có, bạc vàng cũng không”.

Tấm lòng chân thành của nàng là tấm lòng của một người trọng ơn nghĩa, nàng muốn mời Lục Vân Tiên về Hà Khê cùng mình để trả ơn.

Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình, nội tâm hay hành động, cử chỉ? Điều đó cho thấy Truyện Lục Vân Tiên gần với loại truyện nào mà em đã học?

Trả lời:

Nhân vật trong đoạn truyện được miêu tả chủ yếu qua hành động, cử chỉ, lời nói.

Hành động của Vân Tiên dũng cảm, mạnh mẽ, lời nói thì dứt khoát, thẳng thắn.

Hành động của Nguyệt Nga thì e dè kính cẩn, lời nói thì dịu dàng, nhỏ nhẹ.

Có thể nói, truyện Lục Vân Tiên ban được Nguyễn Đình Chiểu sáng tác và truyền miệng qua các môn đệ, dưới hình thức “kể thơ”, tác giả trực tiếp thể hiện tình cảm của mình đối với nhân vật, do đó có tính dân gian đậm nét.

Trả lời:

Ngôn ngữ thể hiện trong đoạn trích là ngôn ngữ bình dân, giản dị, gần với lời ăn tiếng nói của người dân Nam Bộ, rất tự nhiên cho nên nó có sức sống lâu bền trong đời sống.

Hãy phân biệt sắc thái riêng trong từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích (Phong Lai, Vân Tiên, Nguyệt Nga).

Trả lời:

Lục Vân Tiên:

Khi nói chuyện với kẻ ác: Cương quyết, thẳng thắn, cảnh cáo.

Khi nói chuyện với chủ tớ Kiều Nguyệt Nga: lịch sự, ôn tồn, quan tâm, nhã nhặn, giữ khoảng cách.

Phong Lai: Giọng ngang tàng, hống hách, kiêu căng.

Kiều Nguyệt Nga: giọng khiêm xưng, cảm kích, biết ơn, chân thành, nhẹ nhàng, đầy thiện cảm khi nói chuyện với Lục Vân Tiên.

Soạn Văn Lớp 9 Bài Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga Ngắn Gọn

Hướng dẫn soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga được các chuyên gia, đội ngũ giáo viên giỏi môn Văn biên soạn, dành cho các bạn học sinh lớp 9 tham khảo, chuẩn bị bài tốt để tiết học hiệu quả nhất. Mời các bạn tham khảo.

1. Soạn Văn: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Bố cục:

– Phần 1 (14 câu đầu): Lục Vân Tiên đánh cướp.

– Phần 2 (còn lại): Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga trò chuyện.

Đọc hiểu văn bản

1.1. Câu 1 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Kiểu kết cấu truyền thống được sử dụng: Trình tự thời gian và kết cấu người tốt gặp gian truân, bị hãm hại nhưng được phù trợ và cứu giúp, cuối cùng được đền đáp xứng đáng (anh hùng cứu mĩ nhân). Đây là kết cấu thể hiện khát vọng nhân dân ở hiền gặp lành.

1.2. Câu 2 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Phẩm chất Lục Vân Tiên:

– Mẫu người lí tưởng, phẩm chất anh hùng, dũng cảm, coi trọng lẽ phải, văn võ song toàn: Thấy người gặp nạn liền cứu giúp, một mình đánh được lũ cướp hung ác.

– Coi trọng lễ nghĩa, trọng nghĩa khí: Cứu người không mong trả ơn, không muốn Nguyệt Nga ra khỏi xe tránh làm ảnh hưởng đến danh dự, tiết nghĩa của nàng.

1.3. Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Nét đẹp tâm hồn Kiều Nguyệt Nga:

– Con gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: Xưng hô “tiện thiếp – quân tử”, lời nói khiêm nhường, mực thước; thái độ kính trọng, hàm ơn.

– Trọng tình nghĩa: Nhận sự cứu giúp của Vân Tiên, mong được trả ơn chàng.

– Người con hiếu thảo: Vâng lời cha mẹ làm lễ nghi gia dù lòng không muốn.

1.4. Câu 4 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Nhân vật trong đoạn trích được miêu tả chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ. Một phần vì Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ mù, cảm nhận mọi việc xung quanh chủ yếu là hành động lời nói tốt hơn.

Truyện Lục Vân Tiên gần với truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ Nôm bình dân…), kể theo trình tự thời gian, nhân vật nhất quán tốt và xấu.

1.5. Câu 5 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Ngôn ngữ tác giả trong đoạn trích: Mộc mạc, bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, mang đậm màu sắc Nam Bộ.

Luyện tập

(Trang 116 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Hãy phân biệt sắc thái riêng …

Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích:

– Vân Tiên: Mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.

– Phong Lai: Hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.

– Nguyệt Nga: Dịu dàng khuê các, đoan trang.

………………………………………………………………………………