Soạn Văn 9 Bài Làng Siêu Ngắn / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Làng Ngữ Văn 9 Siêu Ngắn

Truyện “Làng” đã xây dựng được môt tình huống truyện độc đáo làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê, tình yêu đất nước của nhân vật ông Hai. Đó là tình huống: Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu quê mình theo giặc đúng lúc đnag nghe được tin quân ta thắng trận.

Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật ông Hai từ lúc nghe tin làng mình theo giặc đến kết thúc truyện:

– Khi nghe tin đột ngột làng chợ Dầu theo giặc: “cổ họng ông lão nghẹn ắng lại, da tê rân rân, ông lão lặng đi, tưởng như không thở được, một lúc sau ông mới hỏi lại giọng lạc hẳn đi nhưng ông chưa tin, đến khi những người tản cư kể rành rọt quá, ông không thể không tin” Khi về nhà: “mặt cúi gằm xuống đất, về đến nhà ông vật ra gường, nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão tràn ra, đau đớn rít lên, nguyền rủa bọn phản bội”; suốt ngày ở trong nhà, chẳng chịu đi đâu, chỉ quanh quẩn để nghe ngóng tình hình bên ngoài, có đám đông xúm lại ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa ông cũng chột dạ, lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng người ta đang để ý mình. Khi đi nghe tin cái chính làng chợ Dầu không theo giặc: ông Hai “bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn lên”. Ông mua bánh chia cho các con, lại đi khắp nơi khóc về làng ông như xưa nhưng bây giờ, trong câu chuyện của ông có thêm cái tin Tây đốt làng ông, đốt cả nhà ông nữa.

– Ông nói chuyện với đứa con của mình như vậy là bởi vì không biết phải tự giãi bày, tự minh phân trần lòng mình với ai nên ông nói chuyện với đứa con nhỏ.

– Qua lời trò chuyện của ông Hai với con:

+ Ông Hai rất yêu làng của mình (Việc nhắc con nhớ về làng mình) nhưng là làng Chợ Dầu trước đây, làng kháng chiến.

+ Ông Hai cũng rất yêu đất nước, lòng chung thành một lòng với kháng chiến, với cách mang, với Bác Hồ.

Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lý và ngôn ngữ nhân vật ông Hai:

– Nghệ thuật miêu tả cụ thể gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ, đặc biệt tác giả diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật.

– Đặt nhân vật vào tình huống thử thách bên trong đề bộc lộ chiều sâu tâm trạng.

– Có thể chọn những đoạn tả ông Hai vừa nghe tin làng mình theo giặc, đoạn ông Hai ở lì trong buồng vừa lo lắng vừa đau đớn, buồn tủi.

– Đoạn ông Hai trò chuyện với thằng con út.

– Những bài ca dao về tình cảm quê hương, bài thơ Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh), những đoạn trích trong hồi kí tự truyện Tuổi thơ im lặng (Duy Khánh)…

– Tình yêu làng ở ông Hai trở thành niềm say mê, hãnh diện, thành thói quen khoe làng mình.

– Tình yêu làng phải đặt trong tình yêu nước., thống nhất với tinh thần kháng chiến khi đất nước đang bị xâm lược và cả dân tộc đang tiến hành cuộc kháng chiến.

Soạn Bài Làng Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 174 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Tác giả đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông.

– Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc mà chính ông nghe được từ miệng những người tản cư qua vùng ông.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 174 SGK Ngữ văn 9, tập 1): * Diễn biến tâm trạng ông Hai:

+ Khi nghe tin quá đột ngột ấy, ông Hai sững sờ.

+ Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy nhưng mọi sự thật trước mắt làm ông không thể không tin.

+ Từ lúc ấy, cái tin dữ ấy trở thành một nỗi ám ảnh day dứt trong ông.

+ Suốt mấy ngày sau, ông Hai không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình.

+ Khi đi nghe tin cải chính, làng chợ Dầu không theo giặc ông Hai như được hồi sinh.

* Lí giải:

– Ông Hai yêu làng của mình, tự hào và tôn thờ nó.Thế mà, đùng một cái ông nghe được cái tin làng chợ Dầu của ông theo Tây. Càng yêu làng, hãnh diện, tự hào về làng bao nhiêu thì bây giờ ông Hai lại càng thấy đau đớn, tủi hổ bấy nhiêu.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 174 SGK Ngữ văn 9, tập 1): * Ông trò chuyện với đứa con nhỏ vì:

– Vì nó là đứa con út, nhỏ tuổi, ngây thơ, dễ nói chuyện, dễ bày tỏ.

– Đây là một đoạn đối thoại mà như độc thoại rất cảm động, bộc lộ tấm lòng gắn bó sâu sắc, bền chặt với quê hương, đất nước.

– Tình yêu làng quê hòa quyện với tình yêu đất nước, với kháng chiến, với cụ Hồ.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 174 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Nghệ thuật miêu tả tâm lí: cụ thể, chân thực, sâu sắc.

– Ngôn ngữ nhân vật : khẩu ngữ, tự nhiên, gần gũi với đời sống.

Luyện tập Trả lời câu 1 (trang 174 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Đoạn văn:

“Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:

….

– Phân tích:

Đoạn đối thoại này đã biểu hiện tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của ông Hai với quê hương, đất nước, với kháng chiến. Trò chuyện với đứa con thực chất là cách ông tự thổ lộ nỗi lòng thủy chung của mình với làng quê, với kháng chiến.

– Nghệ thuật: Hình thức đối thoại nhưng mang tính chất độc thoại.

Trả lời câu 2 (trang 174 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Những truyện ngắn, bài thơ viết về tình cảm quê hương, đất nước: Tre Việt Nam – Nguyễn Duy, Quê hương – Giang Nam.

– Nét riêng của truyện ngắn Làng: tình cảm quê hương đất nước được đặt trong sự gắn bó khăng khít với nhau, hòa quyện, thống nhất với nhau, tình cảm ấy được làm nổi bật lên trong hoàn cảnh cụ thể là cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc.

Tóm tắt

Ông Hai là người nông dân yêu và tự hào về làng chợ Dầu của mình nhưng vì chiến tranh và hoàn cảnh gia đình nên ông phải đi tản cư. Một hôm nghe ngóng được tin làng Dầu theo Tây. Tin dữ bất ngờ, ông xúc động nghẹn lời rồi chỉ biết cúi gằm mặt xuống mà đi về. Về nhà, ông nằm vật ra, ai nói gì cũng tưởng họ bàn tán về làng mình. Khi cùng đường, ông chớm có ý định quay về làng nhưng rồi ông lại xác định “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Khi chủ tịch xã lên cải chính làng Dầu không theo Tây, ông sung sướng đi khoe với tất cả mọi người.

Bố cục Bố cục (3 phần)

– Phần 1 (từ đầu chúng tôi quá!) : Ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.

– Phần 2 (tiếp … đi đôi phần) : Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc.

– Phần 3 (còn lại) : Tâm trạng của ông Hai khi tin làng theo giặc được cải chính.

ND chính

Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện Làng.

chúng tôi

Soạn Bài Đọc Thêm: Dọn Về Làng Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 trang 141 SGK Ngữ văn 12, tập 1

– Nhân dân phải bỏ bản làng để chạy trốn ( Chạy hết núi khe, cay đắng đủ mùi/…/…bám đầy chân) nhưng giặc Pháp vẫn lùng sục, truy đuổi, đẩy dân ta vào con đường cùng ( Từng cái lán nó đốt đi trơ trụi/Nó vét hết áo quần trong túi).

– Hình ảnh chạy giặc thương tâm: người mẹ miền núi vừa địu em, vẫy con sau lưng vừa dắt theo người bà mù lòa, vai đeo đầy tay nải

–Đẩy dân ta vào cảnh chết chóc, li biệt, mẹ mất con, vợ mất chồng, con mất cha: Giặc đã bắt cha con đi, nó đánh/…/Không ai chống gậy khi bà cụ qua đời.

– Cảnh chôn cất tang thương, khốn khổ: Không ván, không người đưa cha đi chôn cất/…/Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt.

Câu 2 Trả lời câu 2 trang 141 SGK Ngữ văn 12, tập 1

– Kể lại cảnh giải phóng quê hương một cách giản dị, cụ thể, tự nhiên với hình thức tâm tình với mẹ: Mẹ! Cao -Lạng hoàn toàn giải phóng/…/…súng đầy như củi.

– Với niềm hạnh phúc lớn lao, nhà thơ hình dung về việc quay trở lại với nếp sống hàng ngày bình dị, quen thuộc mà ý nghĩa, sung sướng biết bao: Sáng mai về làng, sửa nhà phát cỏ/Cày ruộng vườn trồng lúa ngô khoai.

– Miêu tả khung cảnh dọn về làng xiết bao vui vẻ, phấn chấn và cảnh phục sinh cuộc sống tự do, tự chủ trên quê hương: Hôm nay Cao – Bắc – Lạng cười vang/…/Mờ mờ khói bếp bay trên mái nhà lá.

– Niềm xúc động, hạnh phúc khi từ nay bản làng sẽ lại đầm ấm như xưa, không còn chịu cảnh hoang tàn, vắng lặng: Từ nay không ngập cỏ lối đi/…/…máu chảy từng vũng.

Câu 3 Trả lời câu 3 trang 141 SGK Ngữ văn 12, tập 1

– Lối nói giàu hình ảnh: bắt sống hàng đàn, người đông như kiến, súng đầy như củi,…

– Từ ngữ mộc mạc, tự nhiên, lối biểu đạt thể hiện rõ tâm hồn chất phác và tấm lòng yêu bản làng sâu nặng của người dân miền núi: Không ai chống gậy khi bà cụ qua đời, Băm xương thịt mày, tao mới hả!, Từ nay không ngập cỏ lối đi/…/Ruộng sẽ không thành nơi máu chảy từng vũng, Đuổi hết nó đi con sẽ về trông mẹ.

ND chính

– Miêu tả chân thực nỗi đau khổ của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Tố cáo tội ác, sự tàn bạo dã man của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

chúng tôi

Soạn Bài Đồng Chí Ngữ Văn 9 Siêu Ngắn

Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có 1 từ, hai tiếng và dấu chấm cảm: “Đồng chí!”. Kiểu câu đặc biệt này tạo điểm nhấn. Nó vang lên như sự phát hiện, lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bàn lề gắn kết hai đoạn: đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.

Sáu câu thơ đầu bài nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Đó là tình cảm bắt nguồn từ sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó. Họ cùng chung giai cấp xuất thâm chung mục đích lí tưởng. Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm:” đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.

Trong bài thơ có những chi tiết, hình ảnh vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao về tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn của những người lính cách mạng:

– “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Trong hoàn cảnh khắc nghiệt của thời tiết, người lính chia sẻ hơi ấm cho nhau. Đắp “chung chăn” chỉ là mẹ và con, “chung chăn” chỉ là vợ với chồng, giờ đây “chung chăn” lại là mình và anh trong cái chăn ta ấm tình đồng chí, ta là đôi “tri kỉ” gắn bó với nhau tâm đầu ý hợp.

– Mười câu tiếp thoe là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí:

+ Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

+ Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:

“Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày”

+ Nhất là cùng trải qua những “cơn sốt run người vừng trán mồ hôi”

– Sự sát cánh cùng nhau chiến đấu: giữa rừng già hoang vu, lạnh lẽo những người lính vẫn cảm thấy ấm áp, ấm lòng vì có đồng đội sát cánh bên mình.

– Đầu súng trăng treo: câu thơ đẹp nhất trong bài thơ hiện lên hình ảnh vừa tả thực vừa lãng mạn, vừa gần vừa xa, súng tượng trưng cho người chiến sĩ chiến đấu, trăng tượng trưng cho người thi sĩ làm thơ.

– Theo phần chú thích của SGK:đồng chí là người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người ở cùng trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là đồng chí, đây là một từ hoàn toán mới, một mối quan hệ mới trong xã hội thực dân – phong kiến chưa hề có, nó chỉ trở nên thông dụng trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

– Toàn bộ nội dung bài thơ tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí. Có thể nói nhan đề bài thơ thâu tóm nội dung bài thơ.

Qua bài thơ hình ảnh anh bộ đội kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp: đẹp ở sự giản dị đời thường, đẹp ở sự chịu đựng gian khó, đẹp ở thái độ dứt khoát để hi sinh chiến đấu vì Tổ quốc mà không vướng bận tình riêng, đẹp ở lí tưởng chiến đấu vì một ngày mai tươi sáng hòa bình.

Bài thơ Đồng chí khép lại bằng những vần thơ nhẹ nhàng mà sâu lắng: “Đêm nay rừng hoang sương muối/Đứng cạnh bên nhau cho gia tới/ Đầu súng, trăng treo”. Trên con đường chiến đấu, người lính không chỉ phải đối mặt với súng đạn quân thù, với những thiếu thốn về vật chất vật chất và tinh thần mà họ còn phải chịu đựng sự khắc nghiệt của thiên nhiên, thời tiết. Họ phải vượt những cái lạnh thấu xương của “rừng hoang sương muối”. Tình cảm ấm áp, tình đồng chí, đồng đội tha thiết, nhiệt thành, gắn bó là sức mạnh để những người lính vững vàng trong cuộc chiến với quân thù. Tinh thần chiến đấu: “Chờ giặc tới” càng chứng tỏ bản lĩnh oai hùng, mạnh mẽ, can trường của bao người lính thời kì này. Hình ảnh “Đầu súng, trăng treo” cho thấy được sự gắn bó của thiên nhiên vô con người. Trăng và người là tri kỉ, trăng cũng người chiến đấu với quân thù. Ánh trăng con là biểu tượng của hòa bình, gửi gắm khát vọng và niềm tin của con người về một ngày đất nước yên bình, bóng quân thù không còn trên đất Việt. Với ba câu thơ thơ mà khiến em không khỏi tự hào về chiến công và những hy sinh của cha anh đi trước, để thấy mình phải sống có trách nhiệm với hòa bình của đất nước hôm nay.