Soạn Văn 9 Bài 6 Chị Em Thúy Kiều / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Chị Em Thúy Kiều Ngữ Văn 9

Chị Em Thúy Kiều là một trong những đoạn trích độc đáo cả về ngôn ngữ cả về nghệ thuật của nhà thơ Nguyễn Du. Giải Văn hôm nay cũng sẽ mang đến cho các em học sinh được một bài soạn hay, hấp dẫn để các em có thể nắm bắt được nội dung bài học một cách đầy đủ nhất.

Soạn bài Chị Em Thúy Kiều

Bài làm

– 4 câu đầu tiên: Nói lên được vẻ đẹp chung của hai chị em.

– 4 câu tiếp: Tác giả cũng đã miêu tả vẻ đẹp Thúy Vân.

– 16 câu còn lại: Miêu tả tài sắc của Thúy Kiều.

Có thể nhận thấy được chính kết cấu đoạn thơ đi từ khái quát đến cụ thể.

Câu 2 (SGK trang 83 Ngữ Văn 9 Tập 1):Những hình tượng nghệ thuật nào mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân? Qua những hình tượng ấy, em cảm nhận Thuý Vân có nét riêng về nhan sắc và tính cách như thế nào?

– Có thể nhận thấy được chính hình tượng ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân (hình ảnh thiên nhiên như trăng, hoa, tuyết, ngọc, mây): Miêu tả khuôn mặt như khuôn trăng, hoa cười (Nguyễn Du ý muốn nới nụ cười tươi tắn xinh đẹp). Với hình ảnh ngọc thốt (như muốn nói chính là lời nói nhẹ, trong trẻo quý giá), thêm nữa đó chính là hình ảnh của mây thua nước tóc (hình ảnh mái tóc dài, dày, bóng mượt), tuyết nhường màu da (ý muốn nói ở đây chính là một làn da trắng hơn cả tuyết).

– Nhân vật Thúy Vân có vẻ đẹp viên mãn, nàng đẹp một cách đầy đặn hài hòa với thiên nhiên. Một vẻ đẹp dịu dàng và vô cùng đoan trang, khuôn phép, nết na, thùy mị. Thông qua đây thì cũng đã dự báo cuộc đời bình lặng, suôn sẻ biết bao.

Câu 3 (SGK trang 83 Ngữ Văn 9 Tập 1):Khi gợi tả nhan sắc của Thuý Kiều, tác giả cũng sử dụng hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ, theo em, có những điểm nào giống và khác so với tả Thuý Vân?

Những nét thể hiện được vẻ đẹp Thúy Kiều so với khi tả Thúy Vân :

– Điểm giống: Tác giả cũng đã lấy được một vẻ đẹp thiên nhiên làm chuẩn mực cái đẹp, có thể nhận thấy được cả hai vẻ đẹp đểu đạt mức hoàn mĩ.

– Điểm khác : Thúy Kiều dường như cũng không được tả từng đường nét khuôn mặt, thế nhưng chính những đặc biệt gợi tả đôi mắt trong như nước mùa thu (Làn thu thủy…). Thông qua đây cũng chính những vẻ đẹp của Kiều sắc sảo đẹp một vẻ đẹp vô cùng mặn mà, nàng là một tuyệt thế giai nhân. Thúy Kiều mà đẹp đến mức mà thiên nhiên thua, thiên nhiên cũng phải nhường với vẻ đẹp của Vân thì phải hờn ghen tị với vẻ đẹp của Kiều.

Câu 4 (SGK trang 83 Ngữ Văn 9 Tập 1):Bên cạnh vẻ đẹp về hình thức, tác giả còn nhấn mạnh những vẻ đẹp nào ở Thuý Kiều? Những vẻ đẹp ấy cho thấy Thuý Kiều là người như thế nào

Thông qua đoạn trích có thể nhận thấy được một vẻ đẹp tài năng cũng như chính là tâm hồn của Kiều có đầy đủ tài năng như tài năng cầm, kì, thi, họa đạt mức lí tưởng. Tài năng này thực sự cũng thật hiếm có trong thiên hạ, tài năng của nàng dường như cũng đã vượt trội hẳn phần sắc. Thực sự thì nhân vật Thúy Kiều và có tâm hồn thanh cao, nàng lại còn đa sầu, đa cảm và có một cuộc sống nề nếp và hạnh phúc.

→ Tất cả những điều này dường như cho thấy được nhân vật Thúy Kiều là người tài sắc vẹn toàn, tuyệt thế giai nhân sắc nước nghiên trời.

Câu 5 (SGK trang 83 Ngữ Văn 9 Tập 1):Người ta thường nói: sắc đẹp của Thuý Vân “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thuý Kiều “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” là sự dự báo số phận của hai người. Theo em có đúng không? Tại sao lại như vậy?

Những từ như “thua” và “nhường” khi mà Nguyễn Du miêu tả Thúy Vân có sắc thái nhẹ nhàng, đồng thời cũng mang được một sự yên bình hơn. Khi đó cũng đã lại dự báo số phận êm ả, một sự phẳng lặng trong cuộc sống. Còn ngược lại ta nhận thấy được vẻ đẹp Kiều thì thiên nhiên lúc này đây cũng phải “ghen” và “hờn”. Tất cả những sắc thái biểu cảm như báo trước sẽ có sự giành giật, đồng thời cũng đã lại dự báo một số phận đầy sóng gió của nàng Kiều.

Câu 6 (SGK trang 83 Ngữ Văn 9 Tập 1):Trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn, vì sao?

Người đọc có thể nhận thấy được một bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn. Nhân vật Thúy Vân được miêu tả để có thể làm nổi bật, tô nền bật lên vẻ đẹp Thúy Kiều. Có thể nhận thấy được trong khi Nguyễn Du cũng đã giành 4 câu thơ để tả Vân thì có đến 16 câu tả Kiều sau nữa. Thông qua đây chúng ta cũng nhận thấy được tất cả những vẻ đẹp của Vân đều có phần đứng sau cái vẻ “sắc sảo, mặn mà” của Kiều. Nhân vật Thúy Kiều ngoài nhan sắc còn được Nguyễn Du ưu ái và miêu tả về tài năng bội phần.

Chị em Thúy Kiều thực sự là một đọn trích hay và vô cùng độc đáo trong Truyện Kiều. Nội dung bài soạn bám sát chương trình học, trả lời đầy đủ chính xác hi vọng cũng sẽ là một cuốn tài liệu bổ ích giúp cho các em học tốt!

Chúc các em có một giờ học vui vẻ!

Minh Nguyệt

Soạn bài Đoàn Thuyền Đánh Cá

Soạn bài Những Ngôi Sao Xa Xôi

Soạn bài Chị Em Thúy Kiều

Bài 6. Chị Em Thúy Kiều

Trân trọng đón chào quý thầy cô đến dự giờ !Môn: Ngữ văn 9Câu 1: Em hãy giới thiệu đôi nét về thân thế và sự nghiệp sáng tác văn chương của Nguyễn Du?Câu 2: Truyện Kiều gồm có bao nhiêu câu? Thuộc thể loại và thể thơ gì? Dựa theo cốt truyện nào? Tác phẩmĐẠI THI HÀONGUYỄN DU(1765 – 1820)Câu 1: Em hãy giới thiệu đôi nét về thân thế và sự nghiệp sáng tác văn chương của Nguyễn Du?Trả lời: – Nguyễn Du (1765 ─ 1820) – Tên chữ: Tố Như, hiệu Thanh Hiên – Quê: Tiên Điền – Nghi Xuân – Hà Tĩnh.1. Gia đình: – Cha: Nguyễn Nghiễm đỗ tiến sĩ  tể tướng  giỏi văn chương. – Mẹ: Trần Thị Tần. – Các anh đều học giỏi đỗ đạt  Nguyễn Khản  quan Thượng thư. – Gia đình dòng dõi đại quý tộc, làm quan có truyền thống văn chương.2. Thời đại: – Cuối thế kỉ XVIII  đầu thế kỉ XIX. Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng. Giai cấp thống trị thối nát. – Nhân dân nổi dậy khắp nơi. 3. Bản thân: – Học giỏi nhưng gặp nhiều lận đận, ông bôn ba nhiều nơi  ảnh hưởng đến sáng tác của ông. – Ông có trái tim giàu lòng yêu thương. 4. Về sự nghiệp văn học: – Các tập thơ chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm (243 bài). – Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Thác lời trai phường nón, Văn tế sống hai cô con gái Trang Lưu. Thiên tài văn học. Là bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

Câu 2: Truyện Kiều gồm có bao nhiêu câu? Thuộc thể thơ và thể loại gì? Dựa theo cốt truyện nào? Trả lời: Truyện Kiều gồm 3254 câu thơ lục bát. Thuộc thể loại truyện Nôm.– Dựa theo cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).“Trăm năm trong cõi người taChữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhauTrải qua một cuộc bể dâuNhững điều trông thấy mà đau đớn lòng”CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – Tiết 27. VB:A. Tìm hiểu chung: I. Vị trí đoạn trích:

? Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” nằm ở phần nào của truyện? Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều”, từ câu 15 đến câu 38. II. Đại ý: Đầu lòng hai ả tố nga,Thúy Kiều là chị em là Thúy VânMai cốt cách tuyết tinh thần,Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.Vân xem trang trọng khác vời,Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.Hoa cười ngọc thốt đoan trang,Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.Kiều càng sắc sảo mặn mà,So bề tài sắc lại là phần hơn:Làn thu thủy, nét xuân sơnHoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.Một hai nghiêng nước nghiêng thành,Sắc đành đòi một tài đành họa hai.Thông minh vốn sẵn tính trời,Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.Cung thương làu bậc ngũ âm,Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.Khúc nhà tay lựa nên chương,Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.Phong lưu rất mực hồng quần,Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.Êm đềm trướng rủ màn che,Tường đông ong bướm đi về mặc ai.Tiết 27. VB:CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – Tiết 27. VB:I. Vị trí đoạn trích: Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều”, từ câu 15 đến câu 38. Đại ý:

? Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” miêu tả điều gì? Miêu tả hai bức chân dung chị em Thuý Kiều, Thuý Vân….Qua đó dự báo số phận của họ. . Bố cục:? Đoạn trích được chia bố cục làm mấy phần? Nội dung của mỗi phần?Đầu lòng hai ả tố nga,Thúy Kiều là chị em là Thúy VânMai cốt cách tuyết tinh thần,Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

Vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều.

Vân xem trang trọng khác vời,Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.Hoa cười ngọc thốt đoan trang,Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

Vẻ đẹp của Thuý Vân.

Kiều càng sắc sảo mặn mà,So bề tài sắc lại là phần hơn:Làn thu thủy, nét xuân sơnHoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.Một hai nghiêng nước nghiêng thành,Sắc đành đòi một tài đành họa hai.Thông minh vốn sẵn tính trời,Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.Cung thương làu bậc ngũ âm,Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.Khúc nhà tay lựa nên chương,Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.Phong lưu rất mực hồng quần,Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.Êm đềm trướng rủ màn che,Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

Vẻ đẹp của Thúy Kiều.

Tiết 27. VB:CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – Tiết 27. VB: I. Vị trí đoạn trích: Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều”, từ câu 15 đến câu 38. II. Đọc – Hiểu văn bản: Đọc- Từ khó: sgkĐại ý: Miêu tả hai bức chân dung chị em Thuý Kiều, Thuý Vân….Qua đó dự báo số phận của họ. 3.Bố cục: – Chia làm 3 phần:

+ Phần 1: 4 câu đầu  Vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều. + Phần 2: 4 câu tiếp theo  Vẻ đẹp của Thuý Vân. + Phần 3: 16 câu cuối  Vẻ đẹp của Thúy Kiều.CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – Tiết 27. VB:I. Vị trí đoạn trích:

? Để miêu tả nhan sắc của Kiều tác giả dùng những từ ngữ, hình ảnh nào?

2. Vẻ đẹp của Thúy Vân: 3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều:* Sắc:– “Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoa ghen…liễu hờn……nghiêng nước, nghiêng thành”.Đặc tả: mắt trong, gợn sóng như nước mùa thu; lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân.Dùng hình tượng nghệ thuật đòn bẩy, ước lệ, nhân hóa, dùng điển cố. Gợi vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân. Thiên nhiên ghen hờn.

? Em hiểu gì về các cụm từ bên?

? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì khi miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều?

? Em có nhận xét gì về vẻ đẹp của Kiều?

? Không những là người con gái đẹp Kiều còn có tài, Kiều có những tài gì?? Em hiểu gì về các cụm từ bên? 2. Vẻ đẹp của Thúy Vân: 3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều:* Sắc:* Tài:-” Thông minh vốn sẵn tính trời…thi họa…ca ngâm…làu bậc ngũ âm”Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương…thiên Bạc mệnh…não nhân”.Thông minh, đa tài nhưng nội tâm sầu khổ.Kiều có vẻ đẹp toàn diện, sắc sảo về trí tuệ mặn mà về tâm hồn, thiên nhiên phải hờn ghen. Dự báo số phận trắc trở đầy sóng gió.

? Em có nhận xét gì về vẻ đẹp tổng thể (sắc, tài) của Kiều? Qua đó dự cảm số phận của nàng như thế nào?

THẢO LUẬN

GIMIKO3 phút CHỊ EM THÚY KIỀUTiết 27. VB: (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – Tiết 27. VB:II. Đọc – Hiểuvăn bản: III. Phân tích? Hãy liệt kê những nghệ thuật được miêu tả trong bài? IV. Tổng kết:– Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ.– Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.– Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.

* Tài:-” Thông minh vốn sẵn tính trời…thi họa…ca ngâm…làu bậc ngũ âm”Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương…thiên bạc mệnh…não nhân”.Thông minh, đa tài nhưng nội tâm sầu khổ.Kiều có vẻ đẹp toàn diện, sắc sảo về trí tuệ mặn mà về tâm hồn, thiên nhiên phải hờn ghen. Dự báo số phận trắc trở đầy sóng gió.

IV. Tổng kết– Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ, nghệ thuật đòn bẩy.– Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.2. Vẻ đẹp của Thúy Vân: ” …trang trọng.. Khuôn trăng…nét ngài… Hoa cười ngọc thốt… Mây thua…tuyết nhường…”  Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, làm nổi bật vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên…thiên nhiên chỉ nhường, thua…chứ không ghen.  Cuộc đời bình lặng suôn sẻ.“Chị em Thúy Kiều” thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của tác giả Nguyễn Du.C. Hướng dẫn tự học:Tiết 27. VB:CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích “Truyện Kiều”) – Nguyễn Du – * Hãy chọn câu trả lời đúng nhất?Câu 1: Tác giả sử dụng nghệ thuật chủ yếu nào để miêu tả chị em Thúy Kiều? A. Ẩn dụ – so sánh – ước lệ. B. Hoán dụ – liệt kê – ước lệ. C. Điệp ngữ – so sánh – hoán dụ. D. Tất cả đều sai.Câu 2: Chủ đề chính trong đoạn trích ” Chị em Thúy Kiều” là gì ? A. Miêu tả Thúy Kiều và dự báo số phận của hai chị em Kiều. B. Miêu tả Thúy Vân và dự báo số phận của Kiều. C. Miêu tả hai chị em Thúy Kiều. D. Miêu tả hai bức chân dung chị em Thuý Kiều, Thuý Vân…. Qua đó dự báo số phận của họ. AD – Học nội dung bài. – Học thuộc đoạn thơ – Soạn trước bài: Cảnh ngày xuân + Tìm hiểu vị trí đoạn trích, chú thích + Đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn thơ + Phân tích cảnh đẹp ngày xuân.HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

Soạn Văn 9 Ngắn Nhất Bài: Chị Em Thúy Kiều

Câu 2: Những hình tượng nghệ thuật nào mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân? Qua những hình tượng ấy, em cảm nhận Thuý Vân có nét riêng về nhan sắc và tính cách như thế nào?

Câu 3: Khi gợi tả nhan sắc của Thuý Kiều, tác giả cũng sử dụng hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ, theo em, có những điểm nào giống và khác so với tả Thuý Vân?

Câu 4: Bên cạnh vẻ đẹp về hình thức, tác giả còn nhấn mạnh những vẻ đẹp nào ở Thuý Kiều? Những vẻ đẹp ấy cho thấy Thuý Kiều là người như thế nào?

Câu 5: Người ta thường nói: sắc đẹp của Thuý Vân “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thuý Kiều “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” là sự dự báo số phận của hai người. Theo em có đúng không? Tại sao lại như vậy

Câu 6: Trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn, vì sao?

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn trích Chị em Thúy Kiều.

Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều

Câu 4: Viết một đoặn văn nêu cảm nhận về vẻ đẹp của Thúy Vân

Câu 1: Đoạn thơ có thể chia làm ba phần:

Phần thứ nhất (4 câu đầu): Giới thiệu chung về vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều.

Phần thứ hai (4 câu tiếp theo): Gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân.

Phần thứ ba (còn lại): Ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.

Nhân vật Thuý Kiều là nhân vật trung tâm và quan trọng nên tác giả đã dành nhiều câu thơ để miêu tả, lấy vẻ đẹp của Thúy Vân làm nền để khắc họa vẻ đẹp của Thúy Kiều.

Câu 2: Những hình tượng mang tính ước lệ dùng để miêu tả Thúy Vân:

Khuôn trăng đầy đặn

Nét ngài nở nang

Hoa cười

Ngọc thốt

Mây

Tuyết

Qua những hình ảnh ước lệ, ta thấy được vẻ đẹp kiêu sa, đài các của Thúy Vân, đó là vẻ đẹp dịu dàng đằm thắm phúc hậu, nằm trong khuôn khổ của tự nhiên.

Câu 3: Nguyễn Du đã lí tưởng hoá vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều:

Giống nhau: đều sử dụng những hình ảnh ước lệ trong tự nhiên để vẽ ra bức chân dung nhan sắc và ngoại hình.

Khác nhau:

Không gợi tả cụ thể như khi tả Thuý Vân, nhưng qua những hình ảnh đậm màu sắc tượng trưng, ước lệ, tác giả đã tạo được ấn tượng về một vẻ đẹp của giai nhân tuyệt thế.

Đặc biệt là việc gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt: “làn thu thuỷ”; đôi mắt trong sáng như nước mùa thu, gợi vẻ lanh lợi, sắc sảo hơn người.

Câu 4: Bên cạnh vẻ đẹp về hình thức, tác giả còn nhấn mạnh về vẻ đẹp của trí tuệ, của tài năng

“Một hai nghiêng nước nghiêng thành

Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.”

Thúy Kiều am tường thi họa, thông thạo ngũ âm, một người nghệ sĩ tài hoa.

Câu 5: Thúy Vân: vẻ đẹp có chút gì đó hiền hoà, chưa có sự đố kị với thiên nhiên, điều đó có thể dự báo được cuộc thời Thuý Vân bình lặng, suôn sẻ, không sóng gió.

Thúy Kiều: vẻ đẹp sắc sảo, đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thậm mỹ phong kiến gồm đủ cả cầm, kì, thi, họa, điều này dự báo về cuộc sống đầy sóng gió, biến cố trong tương lai.

Câu 6: Trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, ta thấy chân dung của Thuý Kiều gây ấn tượng mạnh hơn về sắc, về tài, về tinh

Câu thơ tả Thúy Vân có 4 câu, trong khi câu thơ tả Kiều là 16 câu.

Tác giả tả Thúy Vân trước để làm nền nhấn mạnh vẻ đẹp của Thúy Kiều: “Kiều càng sắc sao mặn mà/So về tài sắc lại là phần hơn”

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn trích Chị em Thúy Kiều

Nội dung:

Đoạn trích khắc họa rõ nét chân dung của hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân, một vẻ đẹp chuẩn mực, lí tưởng của phụ nữ phong kiến

Đồng thời là những dự cảm về vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa, bạc mệnh

Nghệ thuật:

Khắc họa rõ nét chân dung hai chị em Thúy Kiều

Tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận

Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, dùng điển cố.

Nghệ thuật ước lệ cổ điển lấy thiên nhiên làm chuẩn mực để tả vẻ đẹp con người.

Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều:

Những câu thơ miêu tả về Thúy Kiều, người đọc không khỏi ngỡ ngàng về một tuyệt thế giai nhân. Vẻ đẹp làm cho hoa ghen, liễu hờn, nước nghiêng thành đổ.

Kiều rất mực thông minh và đa tài “Thông minh vốn sẵn tính trời”. Tài của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, hội đủ cầm, kỳ, thi, hoạ.

Tác giả miêu tả chân dung Thuý Vân trước để làm nổi bật chân dung Thuý Kiều. Vân chỉ tả nhan sắc, Kiều cả tài , sắc, tình đều đặc đặc tả. Thuý Vân hẳn có một tính cách ung dung, điềm đạm, một cuộc đời bình yên không sóng gió. Còn vẻ đẹp của Kiều khiến tạo hóa phải ghen ghét, đố kị. Một dự cảm chẳng lành cho cuộc đời của người thiếu nữ tài sắc vẹn toàn.

Câu 3: Bài văn tham khảo

Vẻ đẹp của con người không chỉ thể hiện qua nhan sắc mà còn được khẳng định bởi tài năng và tâm hồn. Nhan sắc là sắc đẹp trời phú, là hình hài mẹ cha ban tặng cho mỗi con người nhưng tài năng, tính cách là sự tu dưỡng, rèn luyện ở mỗi cá nhân.. Một bông hoa dù sắc màu rực rỡ nhưng không tỏa ngát hương thơm, liệu có thu hút được ánh nhìn của mọi người được lâu ? Con người cũng vậy, vẻ đẹp ngoại hình sẽ tạo ấn tượng với người khác nhưng sự tài năng và sâu sắc trong tâm hồn sẽ khiến người khác nhớ mãi về bạn. Do đó mỗi người cần có sự chăm chút chính bản thân mình, để “dù bạn không cao nhưng vẫn khiến người khác phải ngước nhìn”. Tài năng hay vẻ đẹp tâm hồn ấy dù có sẵn trong mỗi chúng ta nhưng nếu không chịu học hỏi, bồi đắp kiến thức thì chúng cũng sẽ ngủ quên và dần dần biến mất. Mỗi ngày trôi qua, bạn cần học hỏi nhiều hơn, lắng nghe cuộc sống nhiều hơn để nuôi dưỡng tâm hồn. Đó cũng chính là cách bạn yêu thương và trân trọng chính bản thân mình.

Câu 4: Viết một đoặn văn nêu cảm nhận về vẻ đẹp của Thúy Vân. Bài Tham khảo

Trong văn học trung đại, thiên nhiên thường được lấy làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của con người. Nét đẹp của Thúy Vân trong Truyện Kiều cũng vậy, vẻ đẹp của nàng được so sánh với những thứ cao đẹp nhất trên đời như trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc. Tác giả đã vẽ nên bức chân dung Thuý Vân bằng nghệ thuật so sánh ẩn dụ và ngôn ngữ thơ chọn lọc, chau chuốt: khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu như vầng trăng, vừa toát ra nét hiền dịu, tươi sáng; lông mày sắc nét như con ngài; miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc; mái tóc của Vân đen óng ả hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết. Một vẻ đẹp hài hòa, cân đối ở người thiếu nữ nhưng cũng gợi nét cao sang, quý phái. Bằng thủ pháp liệt kê chân dung Thúy Vân được miêu tả toàn vẹn từ ngoại hình, dáng vẻ, giọng nói, phong thái ứng xử nghiêm trang, đứng đắn. Vẻ đẹp của nàng khiến những gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên cũng phải cúi đầu nhưng tạo sự hoà hợp êm đềm với xung quanh: mây thua, tuyết nhường. Với tính cách ung dung, điềm đạm như dự báo cho một cuộc đời bình yên không sóng gió của nàng Thúy Vân.

Câu 1: Kết cấu bài thơ gồm 3 phần Giới thiệu chung về vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều (4 câu đầu); Gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân (4 câu tiếp); Ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều (còn lại). Nhân vật Thuý Kiều là nhân vật trung tâm và quan trọng nên tác giả đã dành nhiều câu thơ để miêu tả, lấy vẻ đẹp của Thúy Vân làm nền để khắc họa vẻ đẹp của Thúy Kiều.

Câu 3: Giống nhau là Cả Thúy Vân và Thúy Kiều, nhà thơ đều sử dụng những hình ảnh ước lệ trong tự nhiên để vẽ ra bức chân dung nhan sắc và ngoại hình.Còn về sự khác nhau, Thúy Kiều dù không gợi tả cụ thể như khi tả Thuý Vân, nhưng qua những hình ảnh đậm màu sắc tượng trưng, ước lệ, tác giả đã tạo được ấn tượng về một vẻ đẹp của giai nhân tuyệt thế.

Câu 5: Khi miêu tả Thuý Kiều và Thuý Vân, Nguyễn Du đã dự báo số phận của hai người: cuộc thời Thuý Vân bình lặng, suôn sẻ, không sóng gió (đẹp có chút gì đó hiền hoà) và cuộc sống đầy sóng gió, biến cố của Thúy Kiều (vẻ đẹp sắc sảo (đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thậm mỹ phong kiến gồm đủ cả cầm, kì, thi, họa).

Câu 6: Câu thơ tả Thúy Vân có 4 câu, trong khi câu thơ tả Kiều là 16 câu. Đ Tác giả miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân rất đẹp, để rồi sau đó so sánh: “Kiều càng sắc sao mặn mà/So về tài sắc lại là phần hơn” để làm “đòn bẩy” tôn vẻ đẹp của nàng Kiều lên.

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Giá trị nội dung của đoạn trích là vẻ đẹp chuẩn mực, lí tưởng của phụ nữ phong kiến qua chân dung 2 chị em Thúy Kiều, Thúy Vân đồng thời là những dự cảm về vẻ đẹp, tài năng của con người tài hoa, bạc mệnh.

Giá trị nghệ thuật của đoạn trích là chính là sự khắc họa rõ nét chân dung 2 chị em, tác giả tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận và ngôn ngữ gợi tả, sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, dùng điển cố kết hợp với nghệ thuật ước lệ cổ điển lấy thiên nhiên làm chuẩn mực để tả vẻ đẹp con người.

Câu 2: Những cảm nhận về vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều chính là một vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân, nàng Kiều hiện ra với bức chân dung về người con gái tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp ấy không chỉ ở dung nhan hay tài năng thiên bẩm mà còn bừng sáng ở cốt cách và tấm lòng người thiếu nữ. Không chỉ có vẻ đẹp ngoại hình, Kiều còn là người thiếu nữ tài sắc vẹn toàn: Kiều rất mực thông minh và đa tài “Thông minh vốn sẵn tính trời”. Tài của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, hội đủ cầm, kỳ, thi, hoạ.

Qua vẻ đẹp và tài năng ta thấy Kiều cả tài , sắc, tình đều đặc đặc tả, vẻ đẹp của Kiều khiến tạo hóa phải ghen ghét, đố kị. Một dự cảm chẳng lành cho cuộc đời của người thiếu nữ tài sắc vẹn toàn.

Câu 3: Bài văn tham khảo

Vẻ đẹp của con người không chỉ thể hiện qua nhan sắc mà còn được khẳng định bởi tài năng và tâm hồn. Mỗi người mang trong mình một nét đẹp riêng, không ai giống ai. Có những người may mắn được sinh ra trong hình hài được mọi người xem là đẹp đẻ, cũng có những nguời không được ưa nhìn. Sắc đẹp trời phú, là hình hài mẹ cha ban tặng cho mỗi con người chúng ta không thể thay đổi được. Thế nhưng tài năng, tính cách là sự tu dưỡng, rèn luyện ở mỗi cá nhân. Vẻ đẹp ngoại hình sẽ tạo ấn tượng với người khác nhưng sự tài năng và sâu sắc trong tâm hồn sẽ khiến người khác nhớ mãi về bạn. Tài năng và nhân cách của bạn vượt trội sẽ khiến nhiều người ngưỡi mộ, mà đó lòa sự rèn luyện, học hỏi, bồi đắp kiến thức của chúng ta. Mỗi ngày trôi qua, bạn cần học hỏi nhiều hơn, lắng nghe cuộc sống nhiều hơn để nuôi dưỡng tâm hồn. Hãy trân trọng và cố gắng hơn vì bản thân của mình.

Câu 4: Viết một đoặn văn nêu cảm nhận về vẻ đẹp của Thúy Vân. Bài Tham khảo

Chân dung của Vân được miêu tả một cách khá toàn vẹn từ khuôn mặt, nét mày, làn da, mái tóc đến nụ cười, tiếng nói. Thúy Vân đẹp một cách nhẹ nhàng, tinh tế. Thúy Vân có khuôn mặt ngời sáng như vầng trăng. Đôi chân mày thanh tú và đậm nét như bướm tằm. Nụ cười của nàng tươi xinh như đóa hoa mới nở. Giọng nói ngọt ngào, trong trẻo như tiếng ngọc rung. Mái tóc mềm mượt như áng mây. Làn da trắng hồng như tuyết. Nàng là một cô gái đang độ trăng tròn với vẻ đẹp trẻ trung tươi tắn phúc hậu mà đoan trang. Với những gì được miêu tả về vẻ đẹp nhẹ nhàng ấy, phải chăngNguyễn Du đã nhầm dự báo trước khi vẫn sẽ có một cuộc đời bình lặng không hề có sóng gió xảy ra trong cuộc đời nàng?

Câu 1: Đoạn thơ có thể chia làm ba phần. Trình tự miêu tả các nhân vật theo kết cấu đoạn trích là miêu tả từ khái quát đến cụ thể. Nhân vật Thuý Kiều là nhân vật trung tâm và quan trọng nên tác giả đã dành nhiều câu thơ để miêu tả ( 16 câu), đó là lấy vẻ đẹp của Thúy Vân làm nền để khắc họa vẻ đẹp của Thúy Kiều:

Câu 2: Vẻ đẹp kiêu sa, đài các của Thúy Vân, vẻ đẹp dịu dàng đằm thắm phúc hậu, nằm trong khuôn khổ của tự nhiên được tác giả miêu tả qua những chi tiết:

Khuôn trăng đầy đặn, Nét ngài nở nang.

Hoa cười, Ngọc thốt.

Mây, Tuyết.

Câu 3: Cả Thúy Vân và Thúy Kiều, nhà thơ đều sử dụng những hình ảnh ước lệ trong tự nhiên để vẽ ra bức chân dung nhan sắc và ngoại hình.

Thúy Vân: vẻ đẹp tuyệt sắc

Thúy Kiều: dù không gợi tả cụ thể như khi tả Thuý Vân, nhưng qua những hình ảnh đậm màu sắc tượng trưng, ước lệ, tác giả đã tạo được ấn tượng về một vẻ đẹp của giai nhân tuyệt thế.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành

Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.

Câu 5: Nguyễn Du đã dự báo số phận của Thúy Kiều và Thúy Vân

Vẻ đẹp:

Thúy Kiều: vẻ đẹp sắc sảo, đạt tới mức lí tưởng

Thúy Vân: đẹp có chút gì đó hiền hoà

Số phận:

Thúy Vân: bình lặng, suôn sẻ, không sóng gió.

Thúy Kiều: đầy sóng gió, biến cố trong tương lai.

Câu 6: Trong hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, em thấy bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật hơn Vì:

Số câu: Câu thơ tả Thúy Vân có 4 câu, trong khi câu thơ tả Kiều là 16 câu.

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Đoạn trích chính là sự ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người (Thúy Kiều) đồng thời là những dự cảm về vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa, bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du qua những nghệ thuật đặc sắc của tác giả:

Khắc họa rõ nét chân dung hai chị em, tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận

Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, dùng điển cố.

Nghệ thuật ước lệ cổ điển lấy thiên nhiên làm chuẩn mực để tả vẻ đẹp con người.

Câu 2: Những cảm nhận về vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều:

Vẻ đẹp: tuyệt thế giai nhân, không chỉ ở dung nhan hay tài năng thiên bẩm mà còn bừng sáng ở cốt cách và tấm lòng người thiếu nữ.

Tài năng: không chỉ có vẻ đẹp ngoại hình, Kiều còn là người thiếu nữ tài sắc vẹn toàn: Kiều rất mực thông minh và đa tài “Thông minh vốn sẵn tính trời”. Tài của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, hội đủ cầm, kỳ, thi, hoạ.

Câu 3: Bài văn tham khảo

Vẻ đẹp của con người không chỉ thể hiện qua nhan sắc mà còn được khẳng định bởi tài năng và tâm hồn. Mỗi người sinh ra đều được tạo hóa ban cho một khuôn mặt khác nhau, nhưng chúng ta đều cần phải rèn giũa cái gọi là tài năng và nhân cách để trở thành một người được nhiều người ngưỡng mộ. Người có tâm hồn đẹp là người có tấm lòng nhân ái, bao dung, nhạy cảm trước mọi nỗi niềm của con người. Vẻ đẹp tâm hồn là vẻ đẹp của phẩm chất bên trong, là yếu tố tạo nên nét đẹp chân chính của mỗi người. Con người ta chỉ hoàn thiện khi có sự hài hoà giữa vẻ đẹp hình thức với vẻ đẹp tâm hồn. Vì vậy hãy rèn luyện cho ta một tính cách tốt, một tâm hồn đẹp và trao dòi những kĩ năng, phô diễn tài năng của bản thân ngày một tốt hơn.

Câu 4: Bài văn tham khảo

Thúy Vân với vẻ đẹp của một “tuyệt thế giai nhân”, một thiếu nữ “sắc nước hương trời”. Vân đẹp hơn sự mỹ lệ của thiên nhiên nhưng tạo với thiên nhiên sự hài hòa. Tác giả đã vẽ nên bức chân dung Thuý Vân bằng nghệ thuật so sánh ẩn dụ và ngôn ngữ thơ chọn lọc, chau chuốt: khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu như vầng trăng, vừa toát ra nét hiền dịu, tươi sáng; lông mày sắc nét như con ngài; miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc; mái tóc của Vân đen óng ả hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết. Một vẻ đẹp hài hòa, cân đối ở người thiếu nữ nhưng cũng gợi nét cao sang, quý phái. Qua bức chân dung này, Nguyễn Du đã gửi tới những thông điệp về tương lai, cuộc đời chính bởi vậy mà bức chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận.

Soạn Bài Chị Em Thúy Kiều Trang 81 Sgk Văn 9

6. Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, rõ ràng bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn, bởi:

1. Kết cấu đoạn trích

+ Bốn câu đầu: giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều;

+ Bốn câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân;

– Mười sáu câu còn lại: gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.

2. Bốn câu thơ gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân

– Câu mở đầu vừa giới thiệu vừa khái quát đặc điểm nhân vật: “Vân xem trang trọng khác vời”. Hai chữ “trang trọng” nói lên vẻ đẹp cao sang, quý phái của Vân, vẻ đẹp trang trọng, đoan trang của người thiếu nữ được so sánh với thứ cao đẹp trên đời: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.

– Vẫn là bút pháp nghệ thuật ước lệ với những hình tượng quen thuộc, nhưng khi tả Vân, ngòi bút của Nguyễn Du lại có chiều hướng cụ lãể hơn lúc tả Kiều. Cụ thể trong thủ pháp liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, nái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói. Cụ thể trong việc sử dụng phụ ngữ để làm nổi bật vẻ đẹp riêng của đối tượng miêu tả. “đầy đặn”, “nở nang”, “đoan trang”. Những biện pháp nghệ thuật so sánh ẩn dụ đều nhằm thể hiện vẻ đẹp trung thực, phúc hậu mà quý phái của người thiếu nữ: khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét, đậm như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong trẻo thoát ra từ hàm răng ngà ngọc, mái tóc đen óng nhẹ hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết,…

3. Mười hai câu thơ gợi tả vẻ đẹp Thúy Kiều

– Cũng như lúc tả Vân, câu thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Nàng “sắc sảo” về trí tuệ và “mặn mà” về “tâm hồn.

4. Khi tả Thúy Vân, tác giả chủ yếu gợi tả nhan sắc mà không thể hiện cái tài, cái tình của nàng. Thế nhưng khi tả Kiều, nhà thơ tả sắc một phần còn dành đến hai phần để gợi tả tài năng. Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, gồm đủ cả cầm (đàn), 1 (cờ), thi (thơ), họa (vẽ). Đặc biệt tài đàn của nàng đã là sở trường năng khiếu đặc biệt (nghề riêng), vượt lên trên mọi người (ăn đứt). Cực tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng.

Cung đàn bạc mệnh mà Kiều tự sáng tác chính là ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.

Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc – tài – tình. Tác giả dù: câu thành ngữ “nghiêng nước nghiêng thành” để cực tả giai nhân.

5. Chân dung Thúy Kiều là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghét ghen, các vẻ đẹp khác phải đố kị:

– “hoa ghen”, “liễu hờn” – nên sô’ phận nàng sẽ éo le, đau khổ.

– Chân dung Thúy Vân cũng là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp của Vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với chung quanh “mây thua “tuyết nhường” nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.

6. Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiề u, rõ ràng bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn, bởi:

– Nguyễn Du chỉ dành bốn câu thơ để gợi tả Thúy Vân, trong khi ( dành tới 12 câu thơ để cực tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.

– Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình còn vẻ đẹp của Kiều là nhan sắc, tài năng, tâm hồn.

– Tác giả tả Thúy Vân trước để làm nổi bật lên chân dung Thúy Kiều.