Soạn Văn 9 Vnen Bài 5: Hoàng Lê Nhất Thống Chí

Soạn văn 9 VNEN Bài 5: Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ mười bốn A. Hoạt động khởi động

1. Có ý kiến cho rằng cuộc tấn công đại phá quân Thanh của vua Quang Trung là cuộc tấn công thần tốc trong lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của Việt Nam.

Hãy tìm một số dẫn chứng lịch sử tiêu biểu để khẳng định điều đó và nêu lên suy nghĩ của em.

Lời giải:

Cuộc tiến công ra Bắc tiêu diệt quân xâm lược nhà Thanh chỉ trong khoảng 5 ngày từ đêm 30 tháng Chạp năm Mậu Thân (tức ngày 25/1/1789 dương lịch) đến chiều mồng 5 Tết Kỷ Dậu (30/1/1789), quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy tài tình của vua Quang Trung, đã đánh tan 29 vạn quân Thanh, hoàn thành vẻ vang nhiệm vụ giải phóng kinh thành Thăng Long, giải phóng đất nước.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản 2. Tìm hiểu văn bản

a) Tìm đại ý và bố cục của đoạn trích

Đại ý: Hồi thứ mười bốn là một trong những phần hay nhất của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí, dựng lên hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ và sự thất bại thảm hại tất yếu của bọn xâm lược và lũ vua quan phản nước, hại dân một cách chân thực, sinh động.

Nội dung này được cụ thể bằng những ý chính trong ba đoạn sau:

– Đoạn 1: từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân (1788)”: Được tin báo quân Thanh đã chiếm Thăng Long, vua Lê thụ phong, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, tự mình đốc suất đại binh ra Bắc dẹp giặc.

– Đoạn 2: từ “Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh” cho đến “vua Quang Trung tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành…”: cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung đối với quân Thanh.

– Đoạn 3: từ “Lại nói, Tôn Sĩ Nghị và vua Lê” cho đến hết: Thất bại thảm hại của quân Tôn Sĩ Nghị và sự thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống.

b) Trước khi tiến ra Thăng Long, vua Quang Trung đã làm những việc gì? Điều đó cho thấy ông là người như thế nào?

Trước khi tiến ra Thăng Long, vua Quang Trung đã làm những việc:

– Nhận được tin báo quân Thanh chiếm đóng Thăng Long, liền họp các tướng sĩ, đích thân cầm quân đi ngay; lên ngôi hoàng đế, đốc suất đại binh ra Bắc dẹp giặc; gặp Nguyễn Thiếp để hỏi cơ mưu; tuyển mộ quân lính ở Nghệ An, duyệt binh, phủ dụ quân sĩ; biết dùng người, đối đãi công bằng

– Sáng suốt nhận định tình hình, quyết định tiến quân ra Bắc tiêu diệt giặc; lời lẽ sắc bén, kích thích được tinh thần tự tôn dân tộc của tướng sĩ, có tư tưởng nhân đạo,…; lên kế hoạch đánh giặc, sử dụng chiến lược, chiến thuật hợp lí, độc đáo (cách hành quân thần tốc, cách chống lại súng của giặc, chiến thuật nghi binh,…)

– Trước khi đánh giặc đã tính đến cả đối sách với giặc sau khi chiến thắng

Hình tượng vua Quang Trung đã được miêu tả với đầy đủ những phẩm chất của một vị anh hùng, mang vẻ đẹp oai phong lẫm liệt.

c) Tìm một số hình ảnh chi tiết tiêu biểu thể hiện những chiến thắng vang dội của nghĩa quân Tây Sơn. Em có nhận xét gì về nghệ thuật trần thuật và cảm xúc của tác giả khi nói về những chiến thắng đó.

Một số hình ảnh chi tiết tiêu biểu thể hiện những chiến thắng vang dội của nghĩa quân Tây Sơn chính là sự thất bại thảm hại của lũ bè bọn bán nước, cướp nước:

+ Khi quân Tây Sơn đánh đến nơi, tướng thì sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc giáp… chuồng trước qua cầu phao, quân thì lúc lâm trận “ai nấy đều rụng rời, sợ hãi, xin ra hàng hoặc bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết”, “quân sĩ các doanh nghe thấy đều hoảng hốt, tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu sang sông, xô đẩy nhau rơi xuống mà chết rất nhiều”, “đến nỗi nước sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy được nữa”. Cả đội binh hùng, tướng mạnh, chỉ quen diễu võ dương oai bây giờ chỉ còn biết tháo chạy, mạnh ai nấy chạy, “đêm ngày đi gấp, không dám nghỉ ngơi”.

+ Quân Thanh tan rã, Lê Chiêu Thống vội vã cùng mấy bề tôi thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền dân để qua sông, “luôn mấy ngày không ăn”. May gặp người thổ hào thương tình đón về cho ăn và chỉ đường cho chạy trốn. Đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi chỉ còn biết nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt, và sau khi sang đến Trung Quốc phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc giống người Mãn Thanh và cuối cùng gửi nắm xương tàn nơi đất khách quê người.

Nhận xét về nghệ thuật trần thuật:

Nghệ thuật trần thuật chân thực, sinh động cùng với cảm xúc tự hào dân tộc, lòng kính phục của tác giả khi nói tới những chiến thắng đó . Cụ thể: Việc tác giả ở đây thuật lại một cách rất chân thực sâu sắc cho người đọc thấy được như mình đang ở trong cuộc chiến đó, trong niêm vui chiến thắng và cũng cho thấy được nỗi căm phẫn khi đất nước rơi vào tay những kẻ bất đức. Cách thuật lại một cách rất thật như vậy cho thấy ngòi bút của tác giả không né tránh những điều đau thương hay thất bại của quân dân mà nhìn thẳng vào đó để biết được thực tế và có cách đối diện với thực tế đó. Đó cũng là tình cảm chân thực của tác giả thể hiện qua từng câu văn.

d) Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống được khắc họa như thế nào? Giọng điệu trần thuật của tác giả có sự khác biệt gì khi nói về hai cuộc tháo chạy này.

– Quân tướng nhà Thanh:

+ Tôn Sĩ Nghị bất tài, không nắm được tình hình thực tế, kiêu căng tự mãn, trễ nải quân cơ: “chỉ chăm chú vào yến tiệc, vui mừng, không hề lo chi đến việc bất trắc; khi quân Tây Sơn đánh đến thì “sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, dẫn bọn lính kị mã của mình chuồn trước qua cầu phao”…

+ Quân tướng hèn nhát, thảm bại: khi nghe tiếng quân Tây Sơn, quân Thanh ở trong đồn Hạ Hồi “ai nấy rụng rời sợ hãi, liền xin ra hàng”; ở đồn Ngọc Hồi quân thì “bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết”, tướng thì tự thắt cổ chết; thấy nghi binh thì “đều hết hồn hết vía, vội trốn”; khi nghe tin Tôn Sĩ Nghị bỏ chạy “đều hoảng hồn, tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu sang sông, xô đẩy nhau rơi xuống mà chết rất nhiều. Lát sau cầu lại bị đứt, quân lính đều rơi xuống nước, đến nỗi nước sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy được nữa.”…

– Vua tôi Lê Chiêu Thống:

+ Vì lợi ích của dòng họ, vị thế nhà Lê mà trở thành những kẻ phản động, cõng rắn cắn gà nhà, đi ngược lại quyền lợi của dân tộc;

+ Đớn hèn, nhục nhã trước quân Thanh;

+ Tháo chạy thục mạng, cướp cả thuyền của dân mà qua sông, khi đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị thì “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt”, rồi chấp nhận phận vong quốc, sau này phải cạo đầu tết tóc như người Mãn Thanh…

Giọng điệu trần thuật của tác giả có sự khác biệt khi nói về hai cuộc tháo chạy này:

+ Cảnh tháo chạy của quân tướng nhà Thanh nhịp điệu nhanh, mạnh, hối hả, ngòi bút miêu tả khách quan nhưng vẫn hả hê sung sướng của người thắng trận trước sự thảm bại của lũ cướp nước.

+Cảnh bỏ chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống nhịp điệu chậm hơn, miêu tả tỉ mỉ giọt nước mắt của người thổ hào, nước mắt tủi hổ của vua tôi nhà Lê… Âm hưởng có phần ngậm ngùi, chua xót.

– Sở dĩ có sự khác biệt đó là vì: mặc dù tôn trọng tính khách quan trong phản ánh, song không thể chối bỏ được thái độ chủ quan khi quan sát, nhìn nhận. Vì các tác giả đều là những cựu thần của nhà Lê, nên không thể không có sự thương xót, ngậm ngùi cho tình cảnh của vua tôi Lê Chiêu Thống. Đấy là điều tạo nên sự khác biệt trong thái độ và cách miêu tả hai cuộc tháo chạy.

3. Tìm hiểu về sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)

a) Hãy tìm những từ ngữ phù hợp với phần giải thích sau:

Chợ nhỏ, không cố định ở một chỗ, có thể giải tán nhanh

Trên thị trường hết sạch một sản phẩm nào đó mọi người mua quá nhiều.

Nói say sưa, huyên thuyên, không có cơ sở chắc chắn về một điều gì đó.

Sự phản đối kịch liệt của nhiều người bằng những câu nói mỉa mai, miệt thị.

b) Có thể tạo nên những từ ngữ mới nào trên cơ sở ghép các từ sau: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ? Giải thích nghĩa của những từ ngữ đó.

Có thể ghép thành các từ: điện thoại di động; kinh tế tri thức; đặc khu kinh tế; sở hữu trí tuệ.

Giải nghĩa:

Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến nhỏ mang theo người, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở thuê bao.

Kinh tế tri thức: nền kinh tế chủ yếu dựa vào việc sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.

Đặc khu kinh tế: khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài với những chính sánh ưu đãi.

Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với các sản phẩm do hoạt động trí tuệ đem lại, được pháp luật bảo hộ như quyền tác giả, quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghệ..

c) Em hãy cho biết ngoài cách phát triển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc thì còn cách nào khác để phát triển từ vựng?

ngoài cách phát triển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc thì còn có thể tạo thêm từ mới để phát triển từ vựng

Bệnh mất khả năng miễn dịch gây tử vong.

Nghiên cứu có hệ thống các điều kiện để tiêu thụ hàng hóa.

Hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau.

Nguồn gốc: Từ mượn của các ngôn ngữ châu Âu

g) Từ các câu d và e, em hãy cho biết có thể phát triển từ vựng tiếng Việt bằng cách nào?

Có thể phát triển từ vựng tiếng Việt bằng cách:

+ Tạo từ ngữ mới

+ Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài

C. Hoạt động luyện tập

1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ mười bốn

a) Đoạn trích sau đây gợi nhớ đến những câu thơ nào đã học? Điểm chung mà các tác giả thể hiện trong đoạn trích và trong những câu thơ đó là gì?

Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải người, mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc.

Đoạn trích gợi nhớ đến những câu thơ trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi:

“Như nước Đại Việt ta từ trước,

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,

Núi sông bờ cõi đã chia,

Phong tục Bắc Nam cũng khác;

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên xưng đế một phương;

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt thời nào cũng có.

Vậy nên:

Lưu Cung tham công nên thất bại;

Triệu Tiết chí lớn phải vong thân;

Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô

Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã

Việc xưa xem xét.

Chứng cứ còn ghi.”

Cả hai đoạn trích đều mạnh mẽ khẳng định nền độc lập, chủ quyền của đất nước Đại Việt. Đồng thời tái hiện lại những trang sử vàng hào hùng của dân tộc, những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang thuộc về chính nghĩa còn quân xâm lược luôn phải chuốc thất bại thảm hại.

b) Theo em, nguồn cảm hứng nào đã chi phối ngòi bút tác giả khi tạo dựng hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ? Chia sẻ với các bạn trong lớp về suy nghĩ của em.

Hình tượng vua Quang Trung đã được miêu tả với đầy đủ những phẩm chất của một vị anh hùng, mang vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. Tác giả Ngô gia văn phái vốn trung thành với nhà Lê mà vẫn viết về vua Quang Trung đầy tinh thần ngợi ca như vậy là vì họ đứng trên tinh thần dân tộc mà phản ánh, tinh thần tôn trọng sự thật lịch sử. Có thể thấy, tác phẩm đi theo quan niệm văn sử bất phân – một nét đặc thù của văn học trung đại Việt Nam. Nhờ vậy, càng tạo ra cho tác phẩm sức thuyết phục, tính chân thực cao, chứng tỏ tinh thần tôn trọng sự thật lịch sử. Đây cũng là điểm đặc sắc của thể loại tiểu thuyết lịch sử.

X + tặc (Ví dụ: hải tặc)

X + hóa (Ví dụ: đô thị hóa)

X + điện tử (Ví dụ: thư điện tử)

X + tặc: lâm tặc, sơn tặc, tin tặc, …

X + hóa: hiện đại hóa, lão hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, công nghiệp hóa, thương mại hóa…

X + điện tử: thiết bị điện tử, trò chơi điện tử, báo điện tử,…

c) Cùng bạn tìm ra một số từ ngữ mới được sử dụng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ ngữ đó.

Cơm bụi: cơm giá rẻ, thường bán trong những hàng quán nhỏ, tạm bợ.

Hết đát: (hàng hoá) hết hạn sử dụng.

Đường cao tốc: đường xây dựng theo tiêu chuẩn đặc biệt dành riêng cho các loại xe cơ giới chạy với tốc độ cao.

Quá cảnh:thời gian giữa các điểm dừng này dùng để tiếp nhiên liệu cho máy bay, hoặc dừng để đón thêm khách và hàng hóa.

Bàn tay vàng”: bàn tay tài giỏi, khéo léo, hiếm có trong lao động.

D. Hoạt động vận dụng

1. Giả sử có một đoàn khách du lịch muốn tìm hiểu về cuộc tiến công thần tốc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung, nhóm em sẽ thuyết trình giới thiệu như thế nào? Lập dàn ý cho bài thuyết trình đó.

Lời giải: Mở bài

Giới thiệu người anh hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ: một vị vua văn võ song toàn, có công lớn trong sự nghiệp đánh đuổi giặc ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập cho dân tộc.

Giới thiệu Hoàng Lê nhất thống chí:

Được viết bằng chữ Hán, theo lối chương hồi.

Đoạn trích này phần lớn nằm ở hồi thứ 14.

Đoạn trích kể về chiến thắng vẻ vang của Quang Trung trong trận đại phá quân Thanh.

Thân bài:

Giới thiệu qua về vua Quang Trung:

Quang Trung là một vị vua yêu nước, thương dân.

Là người luôn muốn khẳng định chủ quyền của dân tộc và muốn trực tiếp cầm quân đánh đuổi giặc ngoại xâm.

Đích thân hạ lệnh xuất quân ra Bắc.

Thân chinh lãnh đạo quân đội thu phục Bắc Hà.

Quang Trung có tài thao lược và dụng binh: Đẩy mạnh công tác tuyển duyệt binh lính.

Động viên binh lính trước ngày lên đường.

Diễn biến chính:

Trước thế mạnh của giặc, quân Tây Sơn ở Thăng Long, rút quân về Tam Điệp và cho người vào Phủ Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ.

Nhận được tin ngày 24/11, Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân làm hai đạo thuỷ – bộ.

Ngày 25 tháng Chạp, làm lễ lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung, trực tiếp chỉ đạo hai đạo quân tiến ra Bắc.

Ngày 29 tháng Chạp, quân Tây Sơn ra đến Nghệ An, Quang Trung cho dừng lại một ngày, tuyển thêm hơn 1 vạn tinh binh, mở một cuộc duyệt binh lớn.

Ngày 30, quân của Quang Trung ra đến Tam Điệp, hội cùng Sở và Lân. Quang Trung đã khẳng định: “Chẳng quá mười ngày có thể đuổi được người Thanh”. Cũng trong ngày 30, giặc giã chưa yên, binh đao hãy còn mà ông đã nghĩ đến kế sách xây dựng đất nước mười năm sau chiến tranh. Ông còn mở tiệc khao quân, ngầm hẹn mùng 7 sẽ có mặt ở thành Thăng Long mở tiệc lớn. Ngay đêm đó, nghĩa quân lại tiếp tục lên đường. Khi quân Tây Sơn ra đến sông Thanh Quyết gặp đám do thám của quân Thanh, Quang Trung ra lệnh bắt hết không để sót một tên.

Rạng sáng ngày 3 Tết, nghĩa quân bí mật bao vây đồn Hạ Hồi và dùng mưu để quân Thanh đầu hàng ngay, hạ đồn dễ dàng.

Rạng sáng ngày mùng 5 Tết, nghĩa quân tấn công đồn Ngọc Hồi. Quân giặc chống trả quyết liệt, dùng ống phun khói lửa ra nhằm làm ta rối loạn, nhưng gió lại đổi chiều thành ra chúng tự hại mình. Cuối cùng, quân Thanh phải chịu đầu hàng, thái thú Điền châu Sầm Nghi Đống thắt cổ tự tử.

Trưa mùng 5 Tết, Quang Trung đã dẫn đầu đoàn quân thắng trận tiến vào Thăng Long. Đám tàn quân của giặc tìm về phía đê Yên Duyên gặp phục binh của ta, trốn theo đường Vịnh Kiều lại bị quân voi ở Đại áng dồn xuống đầm Mực giày xáo, chết hàng vạn tên. Một số chạy lên cầu phao, cầu phao đứt, xác người ngựa chết làm tắc cả khúc sông Nhị Hà. Mùng 4 Tết nghe tin quân Tây Sơn tấn công, Tôn Sỹ Nghị và Lê Chiêu Thống đã vội vã bỏ lên biên giới phía bắc. Khi gặp lại nhau, Nghị có vẻ xấu hổ nhưng vẫn huyênh hoang. Cả hai thu nhặt tàn quân, kéo về đất Bắc.

Kết bài: Chiến thắng đị thần tốc của nghĩa quân Tây Sơn là chiến thắng vẻ vang của dân tộc

Soạn Văn 9 Ngắn Nhất Bài: Hoàng Lê Nhất Thống Chí

Câu 1: Tìm đại ý và bố cục đoạn trích

Câu 2: Qua đoạn trích tác phẩm, em cảm nhận hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ như thế nào? Theo em, nguồn cảm hứng nào đã chi phối ngòi bút tác giả khi tạo dựng hình ảnh người anh hùng dân tộc này?

Câu 3: Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân đã được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về lối văn trần thuật ở đây?

Câu 4: Nêu nhận xét về nghệ thuật trần thuật của đoạn trích này.

Luyện tập

Câu 1: Dựa theo tác phẩm, hãy viết một đoạn văn ngắn miêu tả lại chiến công thần tốc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung từ tối 30 Tết đến ngày mồng 5 tháng giêng năm Kỉ Dậu (1789)

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật văn bản Hoàng Lê nhất thống chí.

Câu 2: Sự khác biệt của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (một của quân tướng nhà Thanh và một của vua tôi Lê Chiêu Thống)? Giải thích vì sao có sự khác biệt đó?

Câu 1: Đại ý và bố cục đoạn trích:

Đoạn 1: từ đầu đến “năm Mậu Thân (1788).”: Được tin báo quân Thanh đã chiếm Thăng Long, vua Lê thụ phong, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, tự mình đốc suất đại binh ra Bắc dẹp giặc.

Đoạn 2: “…tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành…”: cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung đối với quân Thanh.

Đoạn 3: còn lại: Thất bại thảm hại của quân Tôn Sĩ Nghị và sự thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống.

Câu 2: Hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ:

Tài dụng binh chiêu quân: cuộc hành quân thần tốc do vua Quang Trung chỉ huy đến nay vẫn còn làm chúng ta kinh ngạc.

Tài năng quân sự, điều binh khiển tướng tài tình: Sáng suốt nhận định tình hình, quyết định tiến quân ra Bắc tiêu diệt giặc.

Hành động mạnh mẽ và quyết đoán: Nhận được tin báo quân Thanh chiếm đóng Thăng Long, liền họp các tướng sĩ, đích thân cầm quân đi ngay.

Câu 3: Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống:

Quân tướng nhà Thanh lúc ra đi thì “binh hùng tướng mạnh” sau đó “Chúng đã không còn hồn vía nào để nghĩ đến chuyện chống trả”.

Tướng Tôn Sĩ Nghị bất tài, hèn nhát nhưng lại kiêu căng tự mãn, trễ nải quân cơ.

Vua tôi Lê Chiêu Thống Đớn hèn, nhục nhã trước quân Thanh, tháo chạy thục mạng, cướp cả thuyền của dân mà qua sông.

Câu 4: Nghệ thuật trần thuật của đoạn trích:

Cảnh tháo chạy của quân tướng nhà Thanh được miêu tả dưới cái nhìn hả hê, mãn nguyện của người thắng trận trước sự thất bại thảm hại của kẻ thù cướp nước: âm hưởng nhanh, gợi tả sự tán loạn, tan tác…

Cảnh bỏ chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống được miêu tả dài hơn, âm hưởng chậm hơn, toát lên vẻ chua xót, ngậm ngùi.

Luyện tập

Câu 1: Đoạn văn tham khảo

Ngày 30 tháng tháng chạp, vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân. Binh linh đều nghiêm chỉnh đội ngũ mà đi. Khi đến núi Tam Điệp, Sở và Lân ra đón xin chịu tội. Vua Quang Trung phân xử xong thì cho mở tiệc khao quân, hẹn đến ngày mồng 7 sẽ vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng chiến thắng. Vua Quang Trung cho chia quân thành 5 đạo, đúng ngày gióng trống khua chiêng lên đường ra Bắc. Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Khi đến sông Thanh Quyết, quân Thanh do thám đi từ xa thấy bóng cũng chạy nốt, vua cho người đuổi theo đến Phú Xuyên thì bắt sống được hết không để tên nào chạy thoát nên quân Thanh ở Hà Hồi và Ngọc Hồi vẫn không hay biết gì. Nửa đêm ngày mồng 3 tháng Giêng năm Kỉ Dậu (1789), vua Quang Trung tiến đánh đồn Hà Hồi. Ông cho quân vây kín bốn xung quanh rồi bắc loa truyền gọi. Tiếng quân lính luân phiên dạ ran vang vọng khắp không gian khiến quân số của ta như có thêm hàng vạn người. Khí thế quân Tây Sơn mạnh hơn bội phần khiến cho địch rụng rời sợ hãi, liền xin ra hàng, vũ khí bị quân ta lấy hết. Vua Quang Trung chiếm được thành Hà Hồi mà không cần phải khởi dụng binh đao. Tiến vào trận Ngọc Hồi, vua Quang Trung sai người lấy sáu chục tấm ván, ghép liền ba tấm làm một bức, bên ngoài lấy rơm dấp nước phủ kín, tất thảy được hai mươi bức rồi chọn những người lính khỏe mạnh nhất, cứ mười người khênh một bức, lưng giắt dao ngắn, hai mươi người khác cầm binh khí theo sát phía sau, dàn trận thành chữ nhất. Vua cưỡi voi đốc thúc sát phía sau, đến mồng 5 tháng giêng thì đến sát thành Ngọc Hồi. Quân ta khí thế ngút trời, ai nấy đều quyết tâm cao độ tiến vào trận chiến sống mái với kẻ thù. Cuộc chiến ngay từ mở đầu đã vô cùng căng thẳng. Quân Thanh từ trong thành Thăng Long cho nổ súng bắn ra, nhằm vào đội quân nhưng không trúng người nào. Nhân có gió bắc, quân Thanh đã dùng ống phun khói lửa ra, khói tỏa mù trời, cách trong gang tấc không nhìn thấy gì hòng làm quân ta rối loạn, mất tinh thần. Nhưng đúng lúc ấy, trời lại nổi gió nam, thánh ra quân Thanh lại lãnh đủ, tự làm hại mình. Quân Tây Sơn dưới sự lãnh đạo của vua Quang Trung, gấp rút tiến quân, vừa che chắn, vừa xông thẳng lên phía trước. Khi hai bên đã chạm nhau thì quăng ván xuống đất, cầm dao ngắn xông lên chém bừa, những bính linh theo sát phía sau cũng nhất tề xông tới mà đánh. Tiếng gươm giáo va nhau, tiếng người vang đội, tiếng hò hét vang trời. Vua Quang Trung sừng sững ngồi trên voi chỉ huy trận đánh, tiếng vua vang rền như tiếng sấm khiến cho quân ta càng thêm vững vàng, xông tới mà đánh. Quân Thanh không chống đỡ nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết. Tên thái thú lúc bấy giờ là Sầm Nghi Đống tự thắt cổ mà chết. Quân Tây Sơn được thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đống, mái chảy thành suối, quân Thanh đại bại. Giữa trưa hôm ấy, vua Quang Trung tiến binh đến Thăng Long rồi kéo quân vào thành. Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, dẫn bọn lính kị mã của mình chuồn trước qua cầu phao, rồi nhằm hướng bắc mà chạy. Vua tôi Lê Chiêu Thống cũng hốt hoảng chạy trốn.

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1:

Nội dung:

Lịch sử hào hùng của dân tộc ta.

Hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh.

Sự thảm hại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.

Nghệ thuật:

Kể chuyện xen kẽ miêu tả một cách sinh động cụ thể, gây được ấn tượng.

Khắc họa hình tượng Nguyễn Huệ một cách rõ nét, mang đậm màu sắc sử thi.

Kể lại các sự kiện một cách rành mạch, chân thực, khách quan, kết hợp yếu tố miêu tả với biện pháp nghệ thuật so sánh, đối lập.

Miêu tả hành động, lời nói của nhân vật, từng trận đánh và những mưu lược tính toán, thế đối lập giữa hai đội quân một cách cụ thể.

Câu 2:

Câu 1: Bố cục đoạn trích được chia làm 3 phần: “từ đầu đến “năm Mậu Thân (1788).” (Được tin báo quân Thanh đã chiếm Thăng Long, vua Lê thụ phong, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, tự mình đốc suất đại binh ra Bắc dẹp giặc); “…tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành…” (cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung đối với quân Thanh) và đoạn còn lại (Thất bại thảm hại của quân Tôn Sĩ Nghị và sự thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống)

Câu 2: Hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ: “cuộc hành quân thần tốc”, ” Sáng suốt nhận định tình hình, quyết định tiến quân ra Bắc”, “lên ngôi hoàng đế, đốc suất đại binh ra Bắc dẹp giặc”

Câu 3: Đoạn văn miêu tả chân thực tình cảnh khốn quẫn của vua Lê Chiêu Thống và sự bại của quân tướng nhà Thanh là lúc ra đi thì “binh hùng tướng mạnh”, “không còn hồn vía nào để nghĩ đến chuyện chông trả” (Tướng nhà Thanh) và Tháo chạy thục mạng, cướp cả thuyền của dân mà qua sông (Vua Lê Chiêu Thống).

Câu 4: Tác giả thuật lại một cách rất chân thực sâu sắc cho người đọc thấy được như mình đang ở trong cuộc chiến đó, trong niêm vui chiến thắng và cũng cho thấy được nỗi căm phẫn khi đất nước rơi vào tay những kẻ bất đức qua “Cảnh tháo chạy của quân tướng nhà Thanh và Cảnh bỏ chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống”.

Luyện tập

Câu 1: Các ý chính tham khảo

Ngày 30 tháng tháng chạp, vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân

Khi đến núi Tam Điệp, Sở và Lân ra đón xin chịu tội. Vua Quang Trung phân xử xong thì cho mở tiệc khao quân, hẹn đến ngày mồng 7 sẽ vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng chiến thắng.

Chia quân thành 5 đạo, đúng ngày gióng trống khua chiêng lên đường ra Bắc.

Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước

Khi đến sông Thanh Quyết, quân Thanh do thám đi từ xa thấy bóng cũng chạy nốt, vua cho người đuổi theo đến Phú Xuyên thì bắt sống được hết không để tên nào chạy thoát nên quân Thanh ở Hà Hồi và Ngọc Hồi vẫn không hay biết gì.

Nửa đêm ngày mồng 3 tháng Giêng năm Kỉ Dậu (1789), vua Quang Trung tiến đánh đồn Hà Hồi. Ông cho quân vây kín bốn xung quanh rồi bắc loa truyền gọi.

Đến mồng 5 tháng giêng thì đến sát thành Ngọc Hồi. Cuộc chiến ngay từ mở đầu đã vô cùng căng thẳng. Quân Thanh từ trong thành Thăng Long cho nổ súng bắn ra, nhằm vào đội quân nhưng không trúng người nào.

Quân Tây Sơn dưới sự lãnh đạo của vua Quang Trung, gấp rút tiến quân, vừa che chắn, vừa xông thẳng lên phía trước.

Quân Thanh không chống đỡ nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết. Tên thái thú lúc bấy giờ là Sầm Nghi Đống tự thắt cổ mà chết. Quân Tây Sơn được thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đống, mái chảy thành suối, quân Thanh đại bại.

Giữa trưa hôm ấy, vua Quang Trung tiến binh đến Thăng Long rồi kéo quân vào thành.

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Nội dung: lịch sử hào hùng của dân tộc ta, tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ, sự thảm hại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.

Nghệ thuật: Kể chuyện xen kẽ miêu tả, Khắc họa hình tượng Nguyễn Huệ một cách rõ nét, mang đậm màu sắc sử thi, kể lại các sự kiện một cách rành mạch, chân thực, miêu tả hành động, lời nói của nhân vật.

Câu 2: Tuy cùng miêu tả cuộc tháo chạy, các chi tiết đều là tả thực nhưng âm hưởng khác nhau, cuộc tháo chạy của quân tướng nhà Thanh nhanh, mạnh, hối hả (hả hê, sung sướng), vua tôi Lê Chiêu Thống có nhịp điệu chậm rãi (ngậm ngùi, chua xót)

Câu 1: Bố cục 3 phần:

1. Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, tự mình đốc suất đại binh ra Bắc dẹp giặc (từ đầu đến “năm Mậu Thân (1788)”)

2. Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung đối với quân Thanh (“…tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành…”)

3. Thất bại thảm hại của quân Tôn Sĩ Nghị và sự thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống

Câu 2: Vua Quang Trung – Nguyễn Huệ được xây dựng chân thực, sinh động với hình ảnh người anh hùng vừa có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén có tài dùng binh như thần, là một người đóng góp công lao vô cùng to lớn cho đất nước.

Câu 3: Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân cho thấy sự thất bại, bất tài, hèn nhát cùng tình cảnh khốn quẫn của vua Lê Chiêu Thống khi phải cướp cả thuyền của dân mà qua sông, tháo chạy thục mạng.

Luyện tập

Câu 1: Bài văn tham khảo

Sau khi nghe tin xong thì tức giận lắm, ông giận đến nỗi mắt ông có thể đốt cháy mọi vật. Ông họp các tướng sĩ lại và tự mình thân chinh đi đánh giặc. Ngày 30 tháng tháng chạp, vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân. Quang Trung hạ lệnh xuất quân, tự mình đốc suất binh lính. Đêm 30 Tết, quân ta vượt sông Gián tiêu diệt toàn bộ quân địch, không để cho tên nào chạy thoát nên những đạo quân Thanh đóng ở Thăng Long và Ngọc Hồi không hay biết gì. Nửa đêm ngày mồng 3 Tết, sau khi đi được hai ngày ba đêm thì đã tới làng Ngọc Hồi. Mờ sáng ngày mồng 5, quân ta tiến sát đến Hà Hồi. Đây là đồn quan trọng nhất của địch với khoảng hai mươi vạn quân tinh nhuệ . Cuộc chiến ngay từ mở đầu đã vô cùng căng thẳng. Quân Thanh từ trong thành Thăng Long cho nổ súng bắn ra, nhằm vào đội quân nhưng không trúng người nào.

Quân Tây Sơn dưới sự lãnh đạo của vua Quang Trung, gấp rút tiến quân, vừa che chắn, vừa xông thẳng lên phía trước. Quân Thanh không chống đỡ nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết. Tên thái thú lúc bấy giờ là Sầm Nghi Đống tự thắt cổ mà chết. Quân Tây Sơn được thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đống, mái chảy thành suối, quân Thanh đại bại. Giữa trưa hôm ấy, vua Quang Trung tiến binh đến Thăng Long rồi kéo quân vào thành. Tôn Sĩ Nghị nghe tin cấp báo thì bàng hoàng mất vía, thật là tướng từ trên trời rơi xuống, quân chui dưới đất lên. Sợ mất mặt, Tôn Sĩ Nghị vội vã bỏ trốn quân sĩ nghe tin thì hoảng hốt tranh nhau qua cầu, xô đẩy nhau rơi xuống nước mà chết. Vua tôi Lê Chiêu Thống cũng hốt hoảng chạy trốn.

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Nội dung và nghệ thuật

Câu 2: Tác giả là những cựu thần của nhà Lê, trước sự sụp đổ của một vương triều mình từng phụng thờ nay đã sụp đổ, dù biết đây là kết cục không thể tránh khỏi nhưng cũng không tránh khỏi sự mủi lòng, thương cảm. Vì vậy đã miêu tả cuộc tháo chạy khác nhau:

Bài 5. Hoàng Lê Nhất Thống Chí

HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍNgô gia văn pháiI – GiỚI THIỆU CHUNG1/ Tác giả: – Là một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng tả Thanh Oai , nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Trong đó hai tác giả chính là Ngô Thì Du và Ngô Thì Chí đều làm quan.2/ Tác phẩm: + Viết bằng chữ Hán + Ghi chép về sự thống nhất của vương triều Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê. + Có thể xem đây là cuốn tiểu thuyết lịch sử chương hôì( Gồm 17 hồi) . Văn bản sgk là hồi 14: Đánh Ngọc Hồi quân Thanh thua trận- Bỏ Thăng Long Chiêu Thống trốn ra ngoàiII-ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN1- Đọc- tìm hiểu chú thích:2- Bố cục : Ba phần -Phần 1: Từ đầu – “Năm Mậu Thân 1778” : Nhận tin cấp báo, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, cầm quân ra Bắc.-Phần 2: “Vua Quang Trung….kéo vào thành”: Cuộc hành quân thần tốc và những chiến thắng vẻ vang.– Phần 3 : Còn lại Thảm bại của bè lũ bán nước, cướp nước.HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍNgô gia văn pháiHỒI THỨ MƯỜI BỐN1. Đọc – tìm hiểu chú thích.2. Bố cục: 3 phần.3. Phân tích:a. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ.* Con người mạnh mẽ, quyết đoán.– Nghe tin quân Thanh xâm lược: giận lắm, họp các tướng sĩ, định thân chinh cầm quân đi ngay.– Lên ngôi hoàng đế, đốc quân ra Bắc.– Tổ chức hành quân thần tốc.II – ĐỌC HIỂU VĂN BẢNI – GiỚI THIỆU CHUNG* Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, Có tầm nhìn xa trông rộng, có ý chí quyết chiến, quyết thắng.– Sáng suốt trong việc phân tích thời cuộc và thế tương quan giữa ta và địch. + Khẳng định chủ quyền ” đất nào sao ấy”. + Nêu bật giã tâm của giặc + Nhắc lại truyền thống chống giặc + Kêu gọi quân línhSáng suốt, nhạy bén trong việc xét đoán, dùng người .– Lường trước những khả năng có thể xảy ra.Hẹn mồng 7 tháng giêng vào Thăng Long ăn mừng. * Kỳ tài trong việc dùng binh– 25 tháng chạp xuất quân ở Phú Xuân (Huế).– 29 tháng chạp ra đến Nghệ An: duyệt binh, phủ dụ quân lính.– 30 tháng chạp đã ra đến Tam Điệp cách Huế 500 km.– Tối 30 tháng chạp lập tức lên đường ra Thăng Long– 03 tháng giêng tới làng Hà Hồi, hạ đồn Hà Hồi.– Chiều mùng 5 tháng giêng năm Kỉ Dậu, đoàn quân đã tiến vào kinh thành Thăng Long (vượt chỉ tiêu 2 ngày).– Hành quân xa nhưng quân đội vẫn chỉnh tề.* Có nhiều mưu kế đánh giặc:– Bắt gọn quân do thám.– Đánh nghi binh.– Dùng đội quân cảm tử khiêng vánLùa voi dày đạp.*Hình ảnh lẫm liệt trong chiến trận: Cưỡi voi đốc thúc.– Tự mình đốc suất đại binh. Quang Trung là vị vua yêu nước, sáng suốt có tài cầm quân. là người tổ chức và là linh hồn của chiến công vĩ đại. b. Hình ảnh bọn cướp nước và bán nước.* Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh.– Mấy ngày tết chỉ chăm chú vào yến tiệc, vui chơi, không đề phòng cảnh giác.– Tướng: sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp…chuồn trước qua cầu phao.– Quân: Tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu sang sông, xô đẩy nhau rơi xuống chết rất nhiều, sông Nhị Hà tắc nghẽn. Do: + Chủ quan khinh địch, kiêu căng. + Chiến đấu không vì mục đích chính nghĩa + Quân Tây Sơn quá hùng mạnh. Một đội quân ô hợp, vô tổ chức, phi nghĩa* Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân.– Vội vã rời bỏ cung điện đem mẹ chạy theo Tôn Sĩ Nghị, cướp cả thuyền của dân để qua sông.– Bị Tôn Sĩ Nghị bỏ rơi– Thu nhặt tàn quân sang nhà Thanh. thụ động, hèn mạt, từ bỏ dân tộc, gắn vận mệnh mình với kẻ thù, chịu số phận bi thảm của kẻ vong quốc.* Cả 2 cuộc tháo chạy đều tả thực, với những chi tiết cụ thể, nhưng âm hưởng khác nhau.– Đoạn miêu tả quân Thanh: nhịp điệu nhanh, mạnh, hối hả – thể hiện sự hả hê sung sướng của người thắng trận.– Đoạn miêu tả vua Lê Chiêu Thống: nhịp điệu chậm hơn, âm hưởng có phần ngậm ngùi, chua xót.Vì sao có sự khác biệt trong cách miêu tả hai cuộc tháo chạy như vậy?THẢO LUẬN1. Đọc – tìm hiểu chú thích.2. Bố cục: 3 phần.3. Phân tích:a. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ.b. Hình ảnh bọn cướp nước và bán nước.c. Nghệ thuật:– Lối văn trần thuật, kể chuyện xen kẽ với miêu tả.– Đối lập.II-ĐỌC HIỂU VĂN BẢN1. Đọc – tìm hiểu chú thích.2. Bố cục: 3 phần.3. Phân tích:a. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ.b. Hình ảnh bọn cướp nước và bán nước.c. Nghệ thuật:II – ĐỌC HIỂU VĂN BẢN I – GIỚI THIỆU CHUNGIII – TỔNG KẾTGhi nhớ: SGK

1/Tên tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí có ý nghĩa là gì?A. Vua Lê nhất định thống nhất đất nước.B. Ý chí thống nhất đất nước của vua Lê.C. Ghi chép việc vua Lê thống nhất đất nước.D. Ý chí trước sau như một của vua Lê.BÀI TẬP2/ Câu nào nói đúng nhất nội dung của Hồi thứ mười bốn?

Ca ngợi hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ.Nói lên sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh.Nói lên số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.Cả A, B, C đều đúng.3/ Nội dung chính của câu văn sau là gì?Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Khẳng định chủ quyền của dân tộc ta và hành động xâm lăng phi nghĩa , trái đạo trời của giặc.Thể hiện niềm tin vào trời đất của Nguyễn Huệ.Thể hiện niềm tự hào về non sông đất nước của Nguyễn Huệ.Cả A, B, C đều đúng.4/ Chi tiết nào nói lên sự sáng suốt của Quang Trung trong việc xét đoán và dùng người?Cách xử trí với các tướng sĩ tại Tam Điệp.Phủ dụ quân lính tại Nghệ An.Thân chinh cầm quân ra trận.Sai mở tiệc khao quân.– Học bài, nắm nội dung và nghệ thuật.– Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ.– Soạn: Truyện Kiều của Nguyễn DuDẶN DÒ

Soạn Bài Hoàng Lê Nhất Thống Chí

Soạn bài Hoàng Lê nhất thống chí (Hồi thứ mười bốn – Ngô gia văn phái)

Bố cục:

+ Phần 1 (từ đầu đến 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788): quân Thanh kéo vào xâm lược nước ta

+ Phần 2 (tiếp… rồi kéo vào thành): chiến thắng thần tốc của đạo quân dưới sự dẫn dắt tài ba, trí lược của vua Quang Trung.

+ Phần 3 (còn lại): Quân Thanh đại bại và tình cảnh thảm hại vua Lê Chiêu Thống

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 72 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Đại ý: Vua Nguyễn Huệ thần tốc tiến quân ra Bắc dẹp giặc Thanh, vua tôi Lê Chiêu Thống bán nước bỏ chạy theo giặc.

– Đoạn 1 (từ đầu… năm Mậu Thân): Được tin báo quân Thanh chiếm Thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngôi vua, thân chinh cầm quân dẹp giặc.

– Đoạn 2: (tiếp… nỗi kéo vào thành): Cuộc hành quân thần tốc, chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung

– Đoạn 3 (còn lại): sự đại bại của quân Thanh và tình cảnh thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống

+ Biết dùng người đúng sở trường, ở đoản, đối đãi công bằng.

Câu 2 (trang 72 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hình tượng Quang Trung- Nguyễn Huệ được xây dựng chân thực, sinh động với hành động trí tuệ, tài điều binh khiển tướng, mưu lược của vị anh hùng dân tộc

– Hành động mạnh mẽ, dứt khoát:

+ Nhận được tin báo quân Thanh chiếm đóng Thăng Long, liền họp tướng sĩ, định thân chinh cầm quân đi ngay

+ Lên ngôi hoàng đế, đốc xuất đại binh ra Bắc dẹp giặc

+ Trưng cầu ý kiến của người hiền tài (hỏi Nguyễn Thiếp)

+ Tuyển mộ quân lính ở Nghệ An, duyệt binh, ra phủ dụ, chỉ ra kế hoạch đánh giặc

– Trí tuệ sáng suốt, mẫn cán, điều binh khiển tướng tài tình

+ Chỉ ra tình thế, quyết định tiến quân tiêu diệt giặc

+ Lời lẽ chặt chẽ, sắc bén, kích thích được tinh thần tự tôn dân tộc của tướng sĩ

+ Vạch kế hoạch đánh giặc, sử dụng chiến lược, chiến thuật hợp lí, độc đáo (cách hành quân thần tốc, cách chống lại súng giặc…)

+ Biết dùng người dùng sở trường, ở đoản, đối đãi công bằng

– Ý chí độc lập, tầm nhìn xa trông rộng: mạnh bạo, tự tin trong kế sách đánh giặc

– Hình tượng vua Quang Trung được miêu tả với đầy đủ phẩm chất của vị anh hùng, mang vẻ đẹp oai phong lẫm liệt

Tác giả Ngô gia trung thành với nhà Lê, nhưng vẫn ca ngợi vua Quang Trung bởi tinh thần dân tộc, sự tài tình, tấm lòng yêu nước của Nguyễn Huệ

Câu 4 (trang 72 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bút pháp của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (của quân tướng nhà Thanh, của vua tôi Lê Chiêu Thống)

+ Cảnh tháo chạy của quân tướng nhà Thanh: thảm hại, hèn hạ trước sự miêu tả dưới cái nhìn hả hê, mãn nguyện của người thắng trận

+ Âm hưởng nhanh, dồn dập gợi tả chiến thắng vang dội trước quân giặc khiến chúng tan tác, thảm hại…

+ Cảnh bỏ chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống được miêu tả dài hơn, âm hưởng chậm hơn, toát lên vẻ chua xót, ngậm ngùi

– Có sự khác biệt là do: sự tôn trọng tính khách quan khi viết sử, nhưng cũng không thể phủ nhận thái độ chủ quan khi quan sát, nhìn nhận với quân tướng nhà Thanh

+ Tác giả miêu tả với tâm thế khác với khi miêu tả cuộc tháo chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống- đó là vương triều mình phụng thờ

Luyện tập

Sau khi lên ngôi vua, vào tối 30 Tết vua Quang Trung đã lập tức lên đường ra Bắc. Quân ra đến sông Gián làm tan vỡ nghĩa binh trấn thủ. Nửa đêm mồng 3 tháng giêng, nghĩa quân bao vây Hà Hồi. Mờ sáng mồng 5 tiến sát đồn Ngọc Hồi đánh bại quân Thanh làm nên chiến thắng oanh liệt.

Bài giảng: Hoàng Lê nhất thống chí – Cô Nguyễn Dung (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Văn 9 Siêu Ngắn: Hoàng Lê Nhất Thống Chí

Ngoài 2 bản Soạn bài Chi tiết và Ngắn nhất, các thầy cô giáo tại TOPLOIGIAi giới thiệu đến các bạn thêm bản Soạn bài Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh siêu ngắn gọn, hi vọng bản soạn văn 9 siêu ngắn sẽ giúp các bạn chuẩn bị bài trước khi đến lớp và nắm vững nội dung bài học dễ dàng nhất

Soạn bài: Hoàng Lê nhất thống chí (siêu ngắn gọn) Ý nghĩa nhan đề Hướng dẫn Soạn bài

Phần 1 (từ đầu … năm Mậu Thân (1788)): Nguyễn Huệ cầm quân ra Bắc giết giặc khi nghe tin quân Thanh sang Thăng Long cướp thành

Phần 2( tiếp theo…rồi kéo vào thành): Cuộc chiến đấu thần tốc và thắng lợi vẻ vang của Quang Trung

Phần 3 phần còn lại : thất bại tê tái của nhà Thanh và sự nhục nhã của vua tôi Lê Chiêu Thống

Nguyễn Huệ:

+ Là vị tướng quyết đoán, mạnh mẽ, hành động dứt khoát, không chút do dự:

– Nghe tin giặc đến chiếm Thăng Lỏng, không tỏ ra sợ hãi, nao núng ý chí mà câm quân ra trận

– Lên ngôi vua để trấn an lòng dân, chiêu mộ binh sĩ

– Tế cáo trời đất, gặp gỡ cống sĩ

– Tiến hành duyệt binh tại Nghệ An, ra phủ dụ, kiên quyết thực hiện hoạch

định

+ Là vị tướng có trí tuệ anh minh, nhạy bén, sáng suốt:

– Có khả năng phân tích rõ ưu thế của ta và đich, biết nhìn nhận tình hình, nắm chắc thời cuộc

– Lời phủ dụ có lý, có tình, cảm kích quân dân

– Biết cách dùng người, chọn người

+ Biết nhìn xa trông rộng:

– lập các kế hoạch tiến đánh để thực hiện

+ Vị tướng lẫm liệt, dũng cảm:

– xông pha chiến trận không sợ hãi

– tinh thần, khí thế và sức mạnh của nghĩa quân khiến giặc lung lay

– giành chiến thắng thần tốc

Nguồn cảm hứng từ việc tôn trọng sự thật lịch sử và lòng tự hào về người hùng dân tộc.

+ Nhà Thanh thất bại thảm hại:

– Sầm Nghi Đống chọn tự vẫn, sắt cổ chết để kết liễu đời mình

– Tôn Sĩ Nghị bỏ chạy, sợ mất mật

– Quan lính thì tan tác, chết khắp nơi, máu chảy thành suối, bỏ chạy trong sợ hãi, khổ sở

+ Vua tôi Lê Chiêu Thống:

– Vì lợi ích riêng mà bán đứng quốc gia mình

– Vội vàng đưa thái hậu chạy trốn bán sống bán chết

– Cướp thuyền dân mà qua sông, nhịn đói mấy ngày liền

– Cạo đầu đổi dạng để trốn chui, trốn lủi

– Chết nhục nhã nơi xứ người

+ Cuộc tháo chạy của tướng sĩ nhà Thanh được miêu tả bằng nhịp điệu nhanh mạnh, thể hiện sự hối hả, dồn dập, trong từng lời cảm nhận được sự hả hê đầy sung sướng của tác giả trước thạm bại của quân cướp nước

+ Cuộc chạy trốn của vua tôi Lê Chiêu Thống, nhịp điệu có phần chậm hơn thể hiện sự chua xót, ngậm ngùi của tác giả trước kết cục bi thương của vương triều từng phụng sự.

Nghệ thuật:

+ Miêu tả sinh động, cụ thể, chân thực, ngôn ngữ chọn lọc

+ Hình ảnh đặc sắc, chị tiết tinh tế, gợi cảm

+ Kết hợp tự sự, miêu tả

+ Giọng điệu linh hoạt