Soạn Văn 9 Bài 3 Trang 23 / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Bài 3 Trang 23 Sgk Ngữ Văn 11

Trả lời câu hỏi bài 3 trang 23 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 2 phần hướng dẫn soạn bài Vội vàng ngữ văn 11.

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 3 trang 23 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập Hai phần đọc hiểu soạn bài Vội vàng (Xuân Diệu) chi tiết nhất.

Đề bài: Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả như thế nào? Hãy chỉ ra những nét mới trong quan niệm của Xuân Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc.

Trả lời bài 3 trang 23 SGK văn 11 tập 2

Cách trả lời 1:

Hình ảnh, thiên nhiên và sự sống trong bài thơ được Xuân Diệu gợi lên vừa gần gũi, thân quen, vừa quyến rũ, tình tứ. Nhà thơ đã phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó một tình yêu rạo rực, đắm say:

Của ong bướm này đây tuần tháng mật Này đây hoa của đồng nội xanh rì Này đây lá của cành tờ phơ phất Của yến anh này đây khúc tình si Và này đây ánh sáng chớp hàng mi Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa Tháng giêng ngon như một cặp môi gần.

Thiên nhiên qua con mắt của Xuân Diệu đều nhuốm màu tình tứ, tràn ngập xuân tình. Thi sĩ đã lấy con người làm chuẩn mực cho cái đẹp, cho thiên nhiên, quy chiếu thiên nhiên về vẻ đẹp của người thiếu nữ: ” Và này đây ánh sáng chớp hàng mi”; “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”; Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi “.

Cách trả lời 2:

– Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả: đầy màu sắc, tươi trẻ, hình ảnh, âm thanh tươi đẹp, đầy sức sống, sôi nổi.

– Xuân Diệu quan niệm: hạnh phúc không ở đâu xa, nó tồn tại ngay giữa trần thế này. Đó là: hoa đồng cỏ nội, ong bướm, chim chóc… Vì vậy, phải biết giữ lấy hạnh phúc, giữ lại vẻ đẹp của cuộc sống.

Cách trả lời 3:

Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc qua lăng kính độc đáo của tác giả:

– Thiên nhiên sự sống gợi lên gần giũi, tình tứ. Nhà thơ phát hiện vẻ đẹp kì diệu của tự nhiên, và thổi vào đó tình yêu rạo rực, say đắm.

– Tác giả nhìn thiên nhiên qua lăng kính tuổi trẻ, tình yêu, cảnh vật nhuốm màu tình tứ, tràn ngập xuân tình

– Lấy con người làm thước đo cho vẻ đẹp của thiên nhiên: đây là cách nhìn mới mẻ, đậm chất Xuân Diệu

– Qua đó nhà thơ thể hiện quan niệm mới về cuộc sống, tuổi trẻ, hạnh phúc.

Chúc các em học tốt !

Soạn Bài Vợ Nhặt Trang 23 Văn 12 Tập 2

1. Dựa vào mạch truyện, có thể chia tác phẩm thành mấy đoạn? Ý chính của mỗi đoạn? Mạch truyện đã được dẫn dắt như thế nào?

a. Tác phẩm có thể được chia thành bốn đoạn:

– Đoạn 1: Từ đầu đến “tự đắc với mình”: Tràng cùng người đàn bà về làng, tâm trạng tự đắc, phởn phơ của Tràng và sự ngạc nhiên, hài hước của xóm ngụ cư.

– Đoạn 2: Tiếp theo đến “rồi cùng đẩy xe bò về”; kể lại chuyện làm quen và “nhặt” được vợ của Tràng. Người đàn bà vì đói khát đã quên sĩ diện mà theo Tràng.

– Đoạn 3: Tiếp theo đến “len vào tâm trí mọi người”: cảnh sống trong gia đình Tràng sau khi Tràng có vợ: tâm trạng vừa mừng, vừa tủi, vừa lo của bà cụ Tứ, hành động, lời nói của bà nhằm động viên các con và động viên chính mình, nhưng vẫn không lấp được nỗi lo khôn xiết; hạnh phúc vợ chồng Tràng diễn ra trong hoàn cảnh cháo cám chát đắng và tiếng khóc hờ của những nhà hàng xóm có người chết đói…).

– Đoạn 4: từ “Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống đến hết: kết thúc thiên truyện: cảnh thúc thuế trong làng và ý tưởng đi theo Việt Minh của nhân vật Tràng.

b. Mạch truyện đã được dẫn dắt một cách tự nhiên, hợp logic và gắn với truyện truyền thống (chủ yếu theo thời gian tuyến tính): tuy nhiên sự hấp dẫn nằm trong nghịch lí mang tính hài hước của truyện kể: giữa ngày đói kém, một anh cu Tràng “quá lứa”, “dở hơi” đưa một người đàn bà “rẻ rúng” về làm vợ. Mạch truyện bắt đầu từ đó: sự kiện khôi hài này tất yếu gây ra những lời bàn tán hài hước và xót xa; rồi màn bi – hài kịch diễn ra trong nhà cụ Tứ. Cuối cùng tác giả đã tìm được lối thoát cho truyện: giữa những âm thanh của tiếng trống thúc thuế, dồn người ta đến bước đường cùng, hình ảnh lá cờ Việt Minh và đoàn người phá kho thóc của Nhật trong câu chuyện mơ hồ và xa xôi (Nghe đâu tận Thái Nguyên, Bắc Giang) xuất hiện và ám ảnh trong đầu óc của Tràng.

2. Vì sao người dân xóm ngụ cư lại ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà? Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện cho thấy nhà văn đã sáng tạo đưực tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những tác dụng gì đối với nội dung, ý nghĩa của thiên truyện?

a. Người dân xóm ngụ cư và các nhân vật khác trong truyện như bà cụ Tứ, và cả bản thân Tràng đều đã ngạc nhiên vì Tràng có vợ giữa cảnh nạn đói đang đe dọa.

Tràng là một người có ngoại hình xấu, lời ăn tiếng nói cũng cộc cằn, thô kệch. Gia cảnh của Tràng nghèo khổ, lại là dần xóm ngụ cư (không có ruộng đất). Nguy cơ ế vợ đã rõ. Gặp nạn đói khủng khiếp, cái chết đang đeo bám, mọi người đều nghĩ đến lấy gì mà ăn để sống qua ngày, thì đột nhiên Tràng lại lấy vợ. Trong cảnh đói, Tràng “nhặt” được vợ là “nhặt” thêm một miệng ăn, cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt.

Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, cùng bàn tán, phán đoán rồi cũng nghĩ: “biết có nuôi nổi nhau sống qua cái thì này không?” và họ cũng im lặng.

– Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. Bà lão chẳng hiểu gì, rồi “cúi đầu im lặng” với nỗi lo riêng mà rất chung: “Biết chúng có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?”.

– Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình. “Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến bây giờ hắn vẫn còn đang ngờ ngợ”. Thậm chí sáng hôm sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng.

b. Sự ngạc nhiên cho thấy tác giả đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo. Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ, vừa nghịch lí nhưng cũng vừa có lí.

c. Qua tình huống đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật.

– Giá trị hiện thực: tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói.

– “Nhặt vợ” là “nhặt” được hạnh phúc, nhưng khi nó không còn là hạnh phúc nữa mà trở thành cái khốn cùng của cuộc sống.

Cái đói quay quắt dồn đuổi đến mức người đàn bà chủ động gợi ý đòi ăn. Chỉ vì đói quá mà người đàn bà tội nghiệp này ăn luôn và “ăn liền một chặp bốn bát bánh đúc”. Chỉ cần vài lời nửa đùa nửa thật chị đã chấp nhận theo không Tràng. Giá trị con người bị phủ nhận khi chỉ vì cùng đường, đói khát mà phải trở nên trơ trẽn, liều lĩnh, bất chấp cả thẹn. Cái đói đã bóp méo cả nhân cách con người.

– Giá trị nhân đạo: Tình nhân ái, cưu mang đùm bọc nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc…

Điều mà Kim Lân muốn nói là trong bối cảnh bi thảm, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ vươn lên để tiếp tục sống, đế sinh con đẻ cái, để hướng tới tương lai. Người đàn bà đi theo Tràng đã chạy trốn cái đói, cái chết để hướng đến sự sống. Bà cụ Tứ, một bà lão luôn nói đến chuyện tương lai, chuyện sung sướng về sau, nhen lên niềm hi vọng cho con. Đặc biệt là nhân vật Tràng, giữa cảnh chết đói, anh ta vẫn lấy vợ, vẫn nghĩ đến tương lai và hạnh phúc. Đúng như tác giả đã nói, đại ý: những người nghèo khổ, ngay bên cạnh cái chết, họ vẫn không ngừng tìm đến hạnh phúc.

3. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt. Qua tình huống trong truyện, hiểu gì về tình cảm và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói 1945?

Nhan đề Vợ nhặt có nghĩa là “nhặt được vợ” (không phải cưới hỏi theo phong tục).

– Nhan đề truyện phản ánh thân phận con người bị rẻ rúng như rơm rác, có thể nhặt ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” được vợ. Đó thực chất là sự khôn cùng của hoàn cảnh.

4. Cảm nhận về niềm khát khao tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng, Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc như thế nào khi thể hiện niềm khát khao đó của nhân vật (lúc quyết định đế người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ…).

a. Niềm khát khao tổ ấm gia đình, cũng là khát khao hạnh phúc của nhân vật Tràng là khát khao mãnh liệt dẫu rất thô sơ, chất phác, hồn nhiên. Khát vọng đó đã vượt qua cả những nỗi lo âu, sợ hãi và toan tính trước nạn đói và trước cái chết.

– Khi quyết định cho người đàn bà theo về, Tràng cũng liều lĩnh tặc lưỡi: “Chậc, kệ”, cái tặc lưỡi của Tràng vừa là sự ngộ nghĩnh đơn sơ vừa mang được một nội dung tư tưởng: đó là thái độ mạnh mẽ và dứt khoát, dẫu rất bản năng và hài hước của một người lao động khốn khổ trước hai sự lựa chọn: hạnh phúc và nạn đói.

– Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”, “vênh vênh ra điều”. Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên” và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.

– Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn “Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người”. Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm gia đình.

b. Sự sâu sắc của Kim Lân khi thể hiện niềm khát khao hạnh phúc của người nông dân khôn khổ là ở chỗ, ông đã cho ta thấy: người dân lao động, dẫu đứng trước cái chết vẫn luôn nghĩ tới cuộc sống và họ không ngừng tìm kiếm hạnh phúc. Đó là giá trị nhân bản sâu sắc nhất của thiên truyện.

5. Phân tích tâm trạng buồn vui lẫn lộn của bà cụ Tứ, qua đó anh chị hiểu gì về tấm lòng của bà mẹ nông dân này?

Tâm trạng bà cụ Tứ: mừng, vui, xót, tủi. “Vừa ai oán, xừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. Đối với người đàn bà thì “lòng bà đầy xót thương”. Nén vào lòng tất cả, bà đang dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: “ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng”.

Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng: “Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem”.

Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ cuộc sống. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng xót xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn… Một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai.

6. Anh chị hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân (cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ...).

– Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.

– Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói…

– Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, tự nhiên, chân thật.

– Ngôn ngữ nhân vật phù hợp với tính cách và thực tế đời sống.

II. Luyện tập 1. Đoạn văn nào, chi tiết nào của tác phẩm gây xúc động và để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho anh chị? Vì sao?

HS suy nghĩ và tự trả lời câu này. Khi trả lời lí do yêu thích, cần bám sát và tôn trọng những cảm xúc của riêng mình; cũng có thể vận dụng những hiểu biết về giá trị nhân văn sâu sắc của tác phẩm.

2. Phân tích ý nghĩa của đoạn kết thiên truyện.

– Đoạn kết là diễn biến tất yếu của mâu thuẫn nội tại của câu chuyện: người dân đang bị lâm vào cảnh chết đói còn nghe tiếng thống thúc thu thuế của chính quyền. Vì vậy, nhân vật như Tràng đã nghĩ đến lá cờ Việt Minh.

– Đoạn kết còn thể hiện tư tưởng nhân đạo mới – nhân đạo cộng sản chủ nghĩa. Tư tưởng này không chỉ có thương xót, cảm thông với nạn nhân của chế độ xã hội, mà còn hướng tới việc để cho nạn nhân đấu tranh tự giải phóng mình. Đó cũng là quan điểm của phương pháp sáng tác hiện thực xã hội chủ nghĩa (truyện được hoàn thành từ năm 1955, phân biệt với các tác phẩm hiện thực phê phán), theo đó các nhân vật, tính cách, hoàn cảnh… đều trong xu thế vận động đi lên, một sự vận động hướng tới tương lai tươi sáng hơn.

Giải Bài Ôn Tập Chương 1 Sinh 9: Bài 1,2,3,4,5 Trang 22,23

Bài 1: Ở chó, lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài.

p : Lông ngắn thuần chủng X Lông dài, kết quả ở F1 như thế nào trong các trường

hợp sau đây ?

a) Toàn lông ngắn

b) Toàn lông dài

c) 1 lông ngắn : 1 lông dài

d) 3 lông ngắn : 1 lông dài

Nên F1 toàn lông ngắn

Bài 2: Ở cà chua, gen A quy định thân đỏ thẫm , gen a quy định thân xanh lục. Theo dõi sự di truyền màu sắc của thân cây cà chua, người ta thu được kết quả sau :

a) p : AA X AA

b) p : AA X Aa

c) p : AA X aa

Sơ đồ lai:

P: thân đỏ thẫm x thân đỏ thẫm

Aa Aa

Gp: 1A:1a 1A:1a

F1: 1AA:2Aa : 1aa

3 đỏ thâm 1 xanh lục

Bài 3: Màu sắc hoa mõm chó do 1 gen quy định. Theo dõi sự di truyền màu sắc hoa mõm chó, người ta thu được những kết quả sau :

p : Hoa hồng X Hoa hồng -” F1 : 25,1% hoa đỏ ; 49,9 % hoa hồng; 25% hoa trắng. Điều giải thích nào sau đây là đúng cho phép lai trên ?

a) Hoa đó trội hoàn toàn so với hoa trắng

b) Hoa đỏ trội không hoàn toàn so với hoa trắng

c) Hoa trắng trội hoàn toàn so với hoa đỏ

d) Hoa hồng là tính trạng trung gian giữa hoa đỏ và hoa trắng

Đáp án: b, d Vì theo đề bài, F1 : 25,5% hoa đỏ; 49,9% hoa hồng; 25% hoa trắng tức F1 phân tích theo tỉ lệ 1 : 2 : 1, đây là trường hợp tính trội không hoàn toàn.

Bài 4: Ở người, gen A quy định mắt đen trội hoàn toàn so với gen a quy định mắt xanh.

Mẹ và bố phải có kiểu gen và kiểu hình nào trong các trường hợp sau để con sinh ra có người mắt đen, có người mắt xanh ?

a) Mẹ mắt đen (AA) X Bố mắt xanh (aa)

b) Mẹ mắt đen (Aa) X Bố mắt đen (Aa) c) Mẹ mắt xanh (aa) X Bố mắt đen (Aa)

d) Mẹ mắt đen (Aa) X Bố mắt đen (AA)

Vì: b) P: mẹ mắt đen X bố mắt đen

Aa Aa

Gp: 1A : 1a 1A : la

F1: 1AA : 2Aa : 1aa

3 mắt đen : 1 mắt xanh

c) P: mẹ mắt xanh X bố mắt đen

aa Aa

Gp: a 1A : 1a

Fj: 1aa : 1Aa

1 mắt xanh : 1 mắt đen

Bài 5: Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ, a quy định quả vàng ; B quy định quả tròn, b quy định quả bầu dục. Khi cho lai hai giống cà chua quả đỏ, dạng bầu dục và quả vàng, dạng tròn với nhau được Fị đều cho cà chua quả đỏ, dạng tròn. F1 giao phấn với nhau được F 2 có 901 cây quả đỏ, tròn ; 299 cây quả đỏ, bầu dục ; 301 cây quả vàng, tròn ; 103 cây quả vàng, bầu dục.

Hãy chọn kiểu gen của p phù hợp với phép lai trên trong các trường hợp sau :

a) p : AABB X aabb

b) p : Aabb X aaBb

c) p : AaBB X AABb

d) p : AAbb X aaBB

Vì theo đề bài:

– F 2: 901 cây quả đỏ, tròn; 299 cây quả đỏ, bầu; 301 cây quả vàng, tròn; 103 cây quả vàng, bầu dục. Tức là F 2 phân tích theo tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1.

P: AAbb X aaBB

Bài 3 Trang 145 Sgk Ngữ Văn 9 Tập 1

Trả lời câu hỏi bài 3 trang 145 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Bếp lửa (Bằng Việt)

Hướng dẫn chi tiết trả lời bài 3 trang 145 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1 phần trả lời câu hỏi đọc – hiểu văn bản, soạn bài Bếp lửa ngắn gọn nhất giúp các em ôn tập tốt kiến thức trước khi tới lớp.

Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài thơ. Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến bao nhiêu lần? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu lại nhớ đến bà, và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa? Hình ảnh ấy mang ý nghĩa gì trong bài thơ này? Vì sao tác giả lại viết “Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa”?

Trả lời bài 3 trang 145 SGK Ngữ văn 9 tập 1

Câu trả lời tham khảo

– Hình ảnh bếp lửa được nhắc tới 12 lần trong suốt bài thơ. Đó là hình ảnh quen thuộc bà nhóm lửa mỗi sáng. Bà và bếp lửa là hai mà như một, bà châm ngọn lửa, không chỉ là lửa củi, đó còn là “ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”, ngọn lửa của tình thương yêu ấp ủ.

– “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !” : một hình ảnh giản dị ghi dấu tình bà cháu thiêng liêng, lưu giữ cả một tuổi thơ khổ cực gian khó.

Có thể nói bà là người nhóm lửa, lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và tỏa sáng trong mỗi gia đình. Sự tần tảo, đức hi sinh chăm lo cho mọi người của bà được tác giả thể hiện trong một chi tiết rất tiêu biểu:

Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm.

Bếp lửa tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ và còn: “Nhóm dây cả những tâm tình tuổi nhỏ”.

Hình ảnh bếp lửa xuyên suốt bài thơ. Bếp lửa được nhắc tới 10 lần trong bài:

– Hình ảnh bếp lửa “chập chờn” , “ấp iu” xuất hiện đầu bài gợi lên nỗi nhớ của cháu về bà

+ Hình ảnh bếp lửa có những biến thể: khói, lửa

+ Bếp lửa gắn với kỉ niệm tuổi thơ:cùng bà nhóm lửa, tiếng tu hú kêu,

– Bà không chỉ là người nhóm lên ngọn lửa thực tế, mà đó là ngọn lửa của tình yêu thương, hi vọng, tác giả dựa vào đó để gửi gắm tình cảm, cảm xúc của mình

– Tác giả thốt lên “Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa”, bếp lửa trở thành biểu tượng thiêng liêng, cao đẹp

– Hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà tảo tần, giàu yêu thương.

Giangdh (Tổng hợp)