Soạn Văn 9 Bài 2 Các Phương Châm Hoại Thoại / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 9: Các Phương Châm Hội Thoại

Soạn Văn: Các phương châm hội thoại Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Câu trả lời của Ba “ở dưới nước” không đáp ứng yêu cầu mà An muốn biết. Cần trả lời về địa điểm học bơi như bể nào, sông nào?

→Bài học: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung, nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu giao tiếp.

Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra anh có “lợn cưới” chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và anh có “áo mới” chỉ cần trả lời “Tôi chẳng thấy con lợn bào chạy qua đây cả”.

Yêu cầu giao tiếp: Nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu giao tiếp, không thiếu không thừa.

Truyện cười này phê phán tính nói khoác, nói không đúng sự thật.

→Khi giao tiếp cần tránh nói sai sự thật, không nói những gì mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.

Luyện tập Câu 1 (trang 10 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì “gia súc” đã hàm chứa “nuôi ở nhà”.

b. Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.

Câu 2 (trang 10 – 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): a. Nói có sách, mách có chứng. d. Nói nhăng nói cuội Câu 3 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ. Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?” là một điều rất thừa. Nếu không nuôi được thì làm sao có “tôi” (người bạn) được sinh ra từ “bố tôi”.

Câu 4 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. Như tôi được biết, tôi tin rằng… → tuân thủ phương châm về chất, nhằm báo cho người nghe biết tính chính xác của nhận định hay thông tin đưa ra được kiểm chứng.

b. Như tôi đã trình bày,… → đảm bảo phương châm về lượng, mục đích có thể nhấn mạnh ý, chuyển ý, dẫn ý, cho thấy việc nhắc lại nội dung đã cũ là chủ ý người nói.

Câu 5 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Ăn đơm nói đặt: Nói theo cách vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác

– Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ.

– Ăn không nói có: Nói theo cách vu khống, bịa đặt.

– Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãi, nhưng không có lý lẽ thuyết phục, đúng đắn.

– Khua môi múa mép: Nói ba hoa, khoác lác.

– Nói dơi nói chuột: Nói lăng nhăng linh tinh, không xác thực.

– Hứa hươu hứa vượn: Hứa hẹn lấy lòng nhưng không thực hiện.

Các thành ngữ trên đều chỉ những trường hợp vi phạm phương châm về chất. Phải tránh những cách nói, nội dung nói được chỉ ra trong các thành ngữ trên.

Soạn Văn 9 Bài Các Phương Châm Hội Thoại Tiếp Theo Ngắn Nhất

Soạn văn 9 bài Các phương châm hội thoại tiếp theo được biên soạn từ đội ngũ giáo viên dạy giỏi môn ngữ văn trên toàn quốc. Đảm bảo ngắn gọn, súc tích đủ ý giúp các em dễ hiểu, dễ soạn bài Các phương châm hội thoại tiếp theo.

Soạn văn 9 bài các phương châm hội thoại tiếp theo thuộc: Bài 2 SGK Ngữ Văn 9

I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.

– Rõ ràng chàng ngốc đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác.

– Bài học: Cần vận dụng phương châm hội thoại phù hợp với tình huống giao tiếp.

II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.

Trả lời câu 1 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Chỉ có tình huống trong truyện Người ăn xin, phương châm lịch sự được tuân thủ, còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại.

Trả lời câu 2 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn.

– Phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ.

– Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào.

Trả lời câu 3 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Bác sĩ có thể không nói sự thật về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, chẳng hạn thay vì nói thật căn bệnh đã đến giai đoạn nguy kịch, không thể chữa được nữa, bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng thì bệnh nhân có thể vượt qua được hiểm nghèo. Nghĩa là người nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng. Nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết.

Trả lời câu 4 (trang 37 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc”, nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng. Nhưng xét về hàm ý thì câu này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.

– Ý nghĩa câu này: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người.

III. Luyện tập

Trả lời câu 1 (trang 38 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết dược Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố đối với cậu bé là không rõ. Người nói đã không quan tâm đến đối tượng giao tiếp.

Trả lời câu 2 (trang 38 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Thái độ của các vị khách (Chân, Tay, Tai, Mắt) là bất hòa với chủ nhà (lão Miệng). Lời nói của Chân và Tay không tuân thủ phương châm lịch sự. Việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp. Theo nghi thức giao tiếp, thông thường đến nhà ai, trước hết ta phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới đề cập đến chuyện khác. Trong tình huống này, các vị khách không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà những lời lẽ giận dữ, nặng nề, trong khi như ta biết qua câu này, sự giận dữ và nói năng nặng nề như vậy là không có lí do chính đáng.

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I I. Phương châm về lượng Ví dụ: Trả lời câu hỏi SGK – 8

– Bản thân từ “bơi” đã cho người ta biết: ở dưới nước. Điều mà An cần biết là một địa điểm học bơi cụ thể (Bể bơi nào? Sông, hồ,… nào?)

– Câu trả lời của Ba chỉ có nội dung mặc nhiên đã được biết, không có lượng thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu của người đối thoại.

– Như vậy, khi giao tiếp ta cần chú ý lời nói thiếu nội dung sẽ không đảm bảo tiêu chuẩn giao tiếp.

Ví dụ 2: Trả lời câu hỏi SGK – 9

– Đọc truyện “Lợn cưới, áo mới” ta thấy vì muốn khoe khoang nên cả hai anh chàng trong truyện trên đều đưa vào lời nói những nội dung không cần thiết. Đây cũng chính là yếu tố gây cười của truyện. Lẽ ra anh “lợn cưới” chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và anh “áo mới” chỉ cần trả lời “tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”. Truyện cười này phê phán tính nói khoác.

– Như vậy, khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu:

+ Lời nói phải có thông tin; thông tin ấy phải phù hợp với mục đích giao tiếp.

+ Nội dung của lời nói phải đủ (không thiếu, không thừa).

Phần II II. Phương châm về chất Ví dụ 3: Trả lời câu hỏi SGK – 10

– Phê phán tính nói khoác, nói không đúng sự thật.

– Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta: khi nói, nội dung lời nói phải đúng sự thật. Không nói những gì mà mình không tin là đúng, không có căn cứ chính xác. Đây cũng chính là phương châm về lượng mà người giao tiếp phải tuân thủ.

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 10 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Các câu sau mắc lỗi phương châm về lượng như thế nào? Lời giải chi tiết:

a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.

Câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì “gia súc” có nghĩa là thú nuôi ở nhà.

b) Én là một loài chim có hai cánh.

Câu này thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả loài chim đều có hai cánh.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 10 – 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Các từ ngữ điển vào chỗ trống của các câu. Lời giải chi tiết:

a) Nói có căn cứ chắc chắn là: nói có sách, mách có chứng.

b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là: nói dối.

c) Nói một cách hú họa, không có căn cứ là: nói mò.

d) Nói nhảm nhí, vu vơ là: nói nhăng nói cuội.

e) Nói khoác làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là: nói trạng.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Đọc truyện cười sau (SGK – 11) và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Lời giải chi tiết:

Trong truyện cười Có nuôi được không? với câu nói “Rồi có nuôi được không?”, người nói không tuân thủ phương châm về lượng trong hội thoại. Vì bố của người nói với anh ta đẻ non không nuôi được thì làm sao có anh ta (người nói).

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt khác? Lời giải chi tiết:

a) Đôi khi người ta dùng những cách diền đạt như: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là… đó là người nói tuân thủ phương châm về chất; tức là vấn đề mình đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thông tin chưa có bằng chứng chắc chắn. Người nói phải dùng những cách nói trên để cho người nghe biết tính xác thực của nhận định hay thông tin mà minh chưa được kiểm chứng.

b) Đôi khi người ta dùng cách diễn đạt: như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết đó là người nói tuân thủ phương châm về lượng. Trong giao tiếp khi cần dẫn ý, chuyển ý, người nói thường nhắc lại nội dung nào đó đã nói hay giả định mọi người đều biết. Cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết về việc nhắc lại nội dung đả cũ là do chủ định của người nói.

– Ăn ốc nói mò: nói không căn cứ.

– Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt cho người khác.

– Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.

– Khua môi múa mép: ba hoa, khóac lác, phô trương.

– Nói dơi nói chuột: nói linh tinh, lăng nhăng, không xác thực.

– Hứa hươu hứa vượn: hứa cho qua chuyện, không thực hiện lời hứa.

Tất cả các thành ngữ trên nhằm chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.

chúng tôi

Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo)

– Rõ ràng chàng ngốc đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác.

– Bài học: Cần vận dụng phương châm hội thoại phù hợp với tình huống giao tiếp.

II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.

Câu 1: Chỉ có tình huống trong truyện Người ăn xin, phương châm lịch sự được tuân thủ, còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại.

Câu 2:

– Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin như An mong muốn.

– Phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ.

– Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào.

Câu 3: Bác sĩ có thể không nói sự thật về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, chẳng hạn thay vì nói thật căn bệnh đã đến giai đoạn nguy kịch, không thể chữa được nữa, bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng thì bệnh nhân có thể vượt qua được hiểm nghèo. Nghĩa là người nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng. Nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết.

Câu 4:

– Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc”, nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng. Nhưng xét về hàm ý thì câu này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.

– Ý nghĩa câu này: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người.

III. Luyện tập

Câu 1: Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết dược Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao để nhờ đó mà tìm được quả bóng. Cách nói của ông bố đối với cậu bé là không rõ. Người nói đã không quan tâm đến đối tượng giao tiếp.

Câu 2: Thái độ của các vị khách (Chân, Tay, Tai, Mắt) là bất hòa với chủ nhà (lão Miệng). Lời nói của Chân và Tay không tuân thủ phương châm lịch sự. Việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp. Theo nghi thức giao tiếp, thông thường đến nhà ai, trước hết ta phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới đề cập đến chuyện khác. Trong tình huống này, các vị khách không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà những lời lẽ giận dữ, nặng nề, trong khi như ta biết qua câu này, sự giận dữ và nói năng nặng nề như vậy là không có lí do chính đáng.

chúng tôi