Soạn Văn 9 Bài 12 / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 9 Vnen Bài 12: Ánh Trăng

Soạn văn 9 VNEN Bài 12: Ánh trăng

A. Hoạt động khởi động

Kể tên những bài thơ viết về ánh trăng mà em đã được học. Nêu cảm nhận về hình ảnh trăng trong một bài thơ.

Những bài thơ viết về ánh trăng đã học:

– “Cảnh khuya” – Hồ Chí Minh

– “Rằm tháng giêng” – Hồ Chí Minh

– “Ngắm trăng” – Hồ Chí Minh

Cảm nhận về hình ảnh trăng trong bài thơ “Cảnh khuya” của Chủ tịch Hồ Chí Minh:

“Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.”

Hai câu đầu bài thơ “Cảnh khuya” miêu tả cảnh trăng sáng trong đêm khuya. Giữa đêm rừng Việt Bắc thanh vắng, yên ả vang lên tiếng suối chảy róc rách, trong trẻo “như tiếng hát xa”. Bao trùm cả bức tranh là ánh trăng sáng hòa quyện, gần gũi và tràn đầy sức sống “Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”. Ánh trăng soi chiếu xuống cây cổ thụ làm in trên mặt đất những mảng màu sắc sáng tối, tạo nên cảnh chập chùng của ánh trăng. Hình ảnh “Trăng lồng cổ thụ” mang nét đẹp cổ điển của ánh trăng trong thơ cổ, khi kết hợp với hoa, hình ảnh ấy đã tạo nên vẻ đẹp đầm ấm, quấn quýt của thiên nhiên. Hai từ “lồng” liên kết ba sự vật riêng biệt, khác hẳn nhau nhưng lại không hề tương phản mà dường như chúng lại hòa quyện, đan xen tạo nên một bức tranh sống động và vô cùng gợi cảm. Cảnh trong hai câu thơ đầy thơ mộng, trong trẻo, dịu dàng và thật ấm áp.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

a) Dựa vào mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình, hãy chỉ ra bố cục của bài thơ.

Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình:

Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian, từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Dòng cảm nghĩ trữ tình của nhà thơ cũng men theo dòng tự sự này mà bộc lộ và cuối cùng đọng lại trong cái “giật mình” ở cuối bài thơ.

Dựa theo mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình, bài thơ có thể chia theo bố cục 3 phần:

Phần 1 (hai khổ đầu): kỉ niệm của tác giả gắn bó với vầng trăng, nhịp thơ là lời tự sự nhẹ nhàng về quá khứ.

Phần 2 (hai khổ tiếp): Sự lãng quên vầng trăng khi sống trong môi trường mới và bất ngờ gặp lại vầng trăng khi đột ngột mất điện. Giọng thơ thể hiện sự đột ngột, ngỡ ngàng

Phần 3 (hai khổ cuối): Sự đối diện với vầng trăng và suy ngẫm về những ngày đã sống cùng vầng trăng. Giọng điệu trở nên trầm lắng và tha thiết hơn.

b) Trong khoảng thời gian từ hồi nhỏ cho đến “thời chiến tranh ở rừng”, nhân vật trữ tình và vầng trăng có mối quan hệ như thế nào?

Trong khoảng thời gian từ hồi nhỏ cho đến “thời chiến tranh ở rừng”, nhân vật trữ tình và vầng trăng là những người bạn tri kỉ của nhau.

Cuộc sống vất vả, gian lao nhưng con người gần gũi và gắn bó với thiên nhiên, với “đồng”, “sông”, “bể”, “rừng”,… Điệp từ “với” được lặp lại ba lần nhằm diễn tả sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những điều tươi đẹp của tuổi thơ. Trong những năm tháng gian lao, ác liệt của “hồi chiến tranh ở rừng”, vầng trăng đã trở thành người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí, đồng đội cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính.

Trăng hiện diện như là hình ảnh của quá khứ tươi đẹp và chan hòa tình nghĩa: “Trần trụi với thiên nhiên/ Hồn nhiên như cây cỏ”. Phép liên tưởng và so sánh cho ta thấy được vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng.

d) Điều gì khiến nhân vật trữ tình giật mình nhận ra sự thay đổi của mình?

Khi con người đã coi vầng trăng “như người dưng qua đường”, thì bỗng:

“Thình lình đèn điện tắt phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn.”

Khi “thình lình”, đột ngột “đèn điện tắt” là lúc ánh sáng hiện đại, nhân tạo mất đi. Con người “vội bật tung cửa sổ” theo bản năng, như một thói quen. Và trong khoảnh khắc từ bóng tối bước ra ánh sáng, con người đã không khỏi ngỡ ngàng khi gặp lại, đối diện với vầng trăng tròn khi xưa. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ, đột ngột ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ.

Con người lặng lẽ đối diện với vằng trăng trong tư thế có phần thành kính:

“Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng. “

Đối diện với ánh trăng là sự đối diện với chính mình, với con người hiện tại và cả với con người trong quá khứ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Dù con người đã đổi thay thì vầng trăng vẫn “tròn vành vạnh”. “Ánh trăng im phăng phắc” như một lời nhắc nhở, trách cứ đầy nghiêm khắc khiến con người bừng tỉnh và “giật mình” nhận ra sự thay đổi bạc bẽo của mình. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự đấu tranh với chính mình để sống tốt đẹp hơn.

C. Hoạt động luyện tập

a) Đọc văn bản “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”

b) Tìm hiểu văn bản

(1) Bài thơ mang hình thức lời hát ru những em bé dân tộc Tà – ôi ở chiến khu Trị – Thiên khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra quyết liệt. Em hãy cho biết lời hát ru chia thành mấy khúc? Mỗi khúc được nhận ra bằng dấu hiệu nào?

Lời hát ru được chia làm 3 khúc, mỗi khúc có 2 khổ thơ:

– Khúc thứ nhất: Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương bộ đội.

– Khúc thứ hai: Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương dân làng.

– Khúc thứ ba: Khúc hát ru của người mẹ thương con, thương đất nước.

Mỗi khúc được nhận ra bằng dấu hiệu:

Từng khúc đều được mở đầu bằng hai câu: “Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi – Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ” và kết thúc bằng lời ru trực tiếp của người mẹ: “Ngủ ngoan A-kay ơi, ngủ ngoan A-kay hỡi.”

(4) Em có nhận xét gì về ngôn ngữ, giọng điệu bài thơ?

a) Đọc bài ca dao và thực hiện yêu cầu

“Nước non lận đận một mình

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay

Ai làm cho bể kia đầy

Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?”

(Ca dao)

(1) Trong hai từ “nước non” và “lận đận”, từ nào là từ láy?

(2) Tìm các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên.

(3) Chỉ ra và nêu tác dụng của các cặp từ trái nghĩa.

Các cặp từ trái nghĩa:

lên – xuống: nhấn mạnh sự vất vả, gian truân trong cuộc đời.

đầy – cạn: nhấn mạnh cảnh đời ngang trái, loạn lạc, bể đầy, ao cạn.

b) Từ “chân” trong câu thơ nào sau đây được dùng theo nghĩa chuyển? Chỉ ra phương phức chuyển nghĩa của từ?

(1)

Cỏ non xanh tận chân trời. (Nguyễn Du – Truyện Kiều)

(2)

Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. (Chính Hữu – Đồng chí)

Từ “chân” trong câu thơ “Cỏ non xanh tận chân trời” được dùng theo nghĩa chuyển.

Phương thức chuyển nghĩa là phương thức ẩn dụ.

c) Bằng hiểu biết về trường từ vựng, em hãy phân tích nét độc đáo về nghệ thuật trong bài thơ sau:

Áo đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro, em biết không? (Vũ Quần Phương, Áo đỏ)

Trong đoạn thơ, tác giả đã xây dựng hai trường từ vựng:

Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng, tro.

Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ liên tưởng với lửa: lửa, cháy, tro.

Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ nghệ thuật dùng từ, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc. Qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.

d) Đọc bài thơ và thực hiện yêu cầu

Tạo hóa gây chi cuộc hí trường, Đến nay thấm thoắt mấy tinh sương. Dấu xưa xe ngựa hồn thu thảo, Nền cũ lâu đài bóng tịch dương. Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt, Nước còn cau mặt với tang thương. Ngàn năm gương cũ soi kim cổ, Cảnh đấy người đây luống đoạn trường.

(Bà Huyện Thanh Quan, Thăng Long thành hoài cổ)

(1) Chỉ ra những từ Hán Việt và nhận xét về cách dùng từ trong bài thơ.

Những từ Hán Việt trong bài thơ: hí trường, tinh sương, thảo, tịch dương, tuế nguyệt, tang thương, đoạn trường.

Việc vận dụng các từ Hán Việt một cách linh hoạt đã mang đến cho bài thơ màu sắc cổ điển, trang trọng, làm nên giá trị của “Thăng Long thành hoài cổ” và đóng dấu phong cách riêng của nữ sĩ thành Thăng Long so với các nhà thơ trung đại khác cùng thời.

e) Phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật so sánh và điệp ngữ trong những câu thơ miêu tả tiếng đàn của Thúy Kiều:

Trong như tiếng hạc bay qua, Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài, Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) 3. Luyện tập về sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự

a) Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu

(Lỗi lầm và sự biết ơn – sgk trang 100)

(1) Trong đoạn văn trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào?

Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn:

“Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người.”

“Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá”.

(2) Nêu tác dụng của các yếu tố nghị luận trong đoạn văn.

Bài 2 Trang 12 Sgk Ngữ Văn 9

Trả lời câu hỏi bài 2 trang 12 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 2 phần hướng dẫn soạn bài Luyện tập phân tích và tổng hợp ngữ văn 9.

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 2 trang 12 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập Hai phần soạn bài Luyện tập phân tích và tổng hợp chi tiết nhất.

Đề bài: Hiện nay có một số học sinh học qua loa, đối phó, không học thật sự. Em hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó.

Trả lời bài 2 trang 12 SGK văn 9 tập 2

Cách trả lời 1:

* Bản chất của lối học đối phó:

– Học đối phó là học cốt để ứng phó với kiểm tra, thi cử.

– Học đối phó không xem việc học là mục đích, không chủ động học, thường xuyên hãng ngày không học mà chỉ đến thi, sắp kiểm tra mới học.

– Học đối phó dễ dẫn đến nghe ngóng, đoán đề, học tủ.

* Tác hại:

– Học vấn không đầy đủ, không chắc chắn, nhiều lổ hổng

– Có bằng cấp nhưng đầu óc rỗng tuếch, có thói học hành làm việc tắc trách.

Cách trả lời 2:

– Bản chất của học đối phó:

+ Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ.

+ Học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến chốn, cái gì cũng biết một ít nhưng không có kiến thức cơ bản, hệ thống.

+ Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử.

+ Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học.

+ Học đối phó dù có bằng cấp thì đầu óc cũng trống rỗng.

– Tác hại của việc học đối phó

+ Những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt như kinh tế, tư tưởng, đạo đức, lối sống,…

+ Những kẻ học đối phó sẽ không có hứng thú học tập và do đó hiệu quả học tập ngày càng thấp.

Cách trả lời 3:

Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên tác hại của nó:

– Học đối phó là học không có đầu cuối, cái gì cũng biết một ít, không có kiến thức cơ bản.

– Học đối phó là học bị động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử và cha mẹ.

– Kiến thức nông cạn, phiến diện, có bằng cấp nhưng thực chất đầu óc rỗng tuếch, chỉ là lừa mình dối người.

-/-

Chúc các em học tốt !

Tâm Phương (Tổng hợp)

Soạn Văn 12 Bài: Việt Bắc

Soạn văn 12 bài: Việt Bắc – Phần 1: Tác giả, với nội dung bài soạn rất chi tiết và ngắn gọn sẽ là nguồn thông tin hữu ích dành cho các bạn học sinh 12 tham khảo để hiểu hơn về nhà thơ Tố Hữu, từ đó học tốt môn Ngữ văn 12. Mời các bạn học sinh và thầy cô cùng tham khảo.

1. Soạn văn bài Việt Bắc – Phần 1: Tác giả (ngắn gọn) mẫu 1

1.1. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu:

– Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế.

– Hoàn cảnh xuất thân: sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, chính cha mẹ là người truyền cho Tố Hữu tình yêu tha thiết với văn học – dân gian, điều này ảnh hưởng đến đặc điểm thơ Tố Hữu đậm đà phong vị ca dao, dân ca.

– Cuộc đời:

+ Tham gia cách mạng từ rất sớm.

+ 1945 Tố Hữu là Chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế.

+ Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ → 1986 Tố Hữu liên tục giữ những cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước

+ Năm 1996, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học – nghệ thuật.

– Tố Hữu được xem là lá cờ đầu của văn nghệ cách mạng Việt Nam.

Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật chặng đường cách mạng Việt Nam:

a. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946)

– Vị trí: là chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu

– Gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.

* Máu lửa

– Hoàn cảnh sáng tác: thời kì mặt trận dân chủ.

– Nội dung:

+ Tâm sự của thanh niên đang băn khoăn đi tìm lẽ yêu đời.

+ Tấm lòng cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của những người nghèo khổ trong xã hội.

+ Khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh.

* Xiềng xích

– Hoàn cảnh sáng tác: những bài sáng tác trong nhà lao lớn ở Trung Bộ, Tây Nguyên.

– Nội dung:

+ Thể hiện tâm tư của một người trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do.

+ Là ý chí kiên cường của người chiến sĩ quyết tâm tiếp tục chiến đấu ngay trong hoàn cảnh lao tù.

* Giải phóng

– Hoàn cảnh sáng tác: từ khi Tố Hữu đã vượt ngục đến với ngày đầu giải phóng vĩ đại của dân tộc.

– Nội dung: ca ngợi thắng lợi của cách mạng, ca ngợi nền độc lập, tự do cho Tổ quốc, khẳng định niềm tin vững chắc vào chế độ mới.

b. Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954)

– Hoàn cảnh sáng tác: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trường kì.

– Nội dung:

+ Là tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.

+ Thể hiện tình cảm lớn, sâu đậm như tình quân dân, tình cảm tuyền tuyến hậu phương.

c. Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)

– Hoàn cảnh sáng tác: Đất nước bước vào giai đoạn cách mạng mới, miền Bắc khôi phục chế độ kinh tế và tiến lên CNXH, miền Nam tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mĩ.

– Nội dung:

+ Ghi sâu ân tình cách mạng đã hồi sinh hững cuộc đời trong bóng tối.

+ Miền Bắc bước vào cuộc sống mới, tràn đầy niềm vui.

+ Tình cảm thiết tha, sâu sắc với miền Nam ruột thịt

d. Hai tập thơ Ra trận; Máu và hoa

– Hoàn cảnh sáng tác: cả nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

– Nội dung:

+ Tập Ra trận là bản anh hùng ca về miền Nam trong lửa đạn sáng ngời.

+ Tập Máu và hoa ghi lại một chặng đường cách mạng đầy gian khổ, khẳng định niềm tin sâu sắc vào sức mạnh tiềm tàng của quê hương, xứ sở cũng như của mỗi con người Việt Nam mới.

e. Tập thơ Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)

– Hoàn cảnh sáng tác: Đất nước thống nhất, bước vào thời kỳ xây dựng và đổi mới.

– Nội dung:

+ Thể hiện những suy tư, chiêm nghiệm mang tính phổ quát về cuộc đời và con người.

+ Nhà thơ vẫn kiên định niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng.

Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:

– Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với niềm vui lớn, con người lớn của cả con người cách mạng và cả dân tộc.

– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện, chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập tới vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân.

– Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lịch sử, dân tộc.

– Tác giả tập trung khắc họa bối cảnh rộng lớn, những biến cố mạnh mẽ tác động tới vận mệnh của dân tộc, vấn đề nổi bật trong thơ Tố Hữu là vận mệnh dân tộc.

– Con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp chung với những cố gắng phi thường.

– Nhân vật trữ tình mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc lịch sử của thời đại.

Câu 4 (trang 100 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện:

– Thể thơ: Tố Hữu đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống dân tộc như thơ lục bát, thơ thất ngôn.

– Ngôn ngữ: sử dụng những từ ngữ và cách diễn đạt quen thuộc với dân tộc.

– Phát huy cao độ tính nhạc trong tiếng Việt, sử dụng từ láy tài tình, thanh điệu và các vần thơ.

1.2. Luyện tập

Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Tự chọn bài thơ của Tố Hữu mà anh (chị) yêu thích để phân tích

Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Nhà thơ Xuân Diệu nhận định về thơ Tố Hữu: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ thơ trữ tình”. Nói một cách khác, theo Xuân Diệu, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị. Điểu này cũng dễ hiểu bởi Tố Hữu là một thi sĩ chiến sĩ. Ông sáng tác thơ ca nhằm mục đích trước hết là để phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ cách mạng. Nhà thơ đã đem vào thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình mới đặc sắc với những xúc cảm trực tiếp của một cái tôi trữ tình cách mạng, cái tôi ở hòa chung với cộng đồng xã hội trong đời sống cách mạng, trong cuộc đấu tranh cách mạng.

2. Soạn văn bài Việt Bắc – Phần 1: Tác giả (ngắn gọn) mẫu 2

2.1. Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu

– Tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, quê Thừa Thiên Huế

+ Thân sinh là nhà nho nghèo, thân mẫu là con nhà nho và có truyền thống yêu thơ ca

– 1938 ông được kết nạp Đảng Cộng sản

– 4/1939 bị thực dân Pháp bắt giam

– Năm 1945: chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa Huế

– 1947 ông công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách phần văn hóa văn nghệ, sau đó ông từng giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy chính quyền

– 1996: được tặng thưởng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

– 2002 ông qua đời

2.2. Câu 2 (trang 99 skg ngữ văn 12 tập 1)

a. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946): chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu đánh dấu bước trưởng thành khi tác giả đi theo lý tưởng, con đường cách mạng của Đảng

+ Máu lửa sáng tác trong thời kì Mặt trận Dân chủ, cảm thông sâu sắc những người nghèo, yếu thế, khơi ngọn lửa đấu tranh trong quần chúng

+ Xiềng xích sáng tác trong nhà lao, thể hiện sự yêu đời tha thiết, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sĩ

+ Giải phóng ca ngợi thắng lợi cách mạng, độc lập tự do của Tổ Quốc (trong những ngày vượt ngục tới giải phóng)

b. Việt Bắc (1946 – 1954) t rong thời kháng chiến chống Pháp gian khó, anh dũng.

+ Tiếng ca hùng tráng thiết tha, cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến

+ Thể hiện tình cảm lớn: tình quân dân, tiền phương- hậu phương, miền xuôi- miền ngược…

c. Tập “Gió lộng” ( 1955 – 1961) miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước

+ Ghi nhớ quá khứ ân tình, thủy chung

+ Ngợi ca cuộc sống miền Bắc

+ Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam ruột thịt

d. Ra trận ( 1962 – 1971), Máu và hoa (1972 – 1977)

– Ra trận bản hùng ca thời kì “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”

– Máu và hoa ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ nhưng tự hào, vẻ vang

e. Một tiếng đờn ( 1992), “Ta với ta” (1999) sáng tác khi đất nước đổi mới

+ Phản ánh suy tư, chiêm nghiệm về con người và cuộc đời

+ Niềm tin vào lý tưởng chiến đấu, con đường cách mạng

2.3. Câu 3 (trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:

+ Ông khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị, từ hoạt động cách mạng, tình cảm chính trị của bản thân

+ Là tiếng nói của con người trung thành với lý tưởng cách mạng, đó là nguồn cảm hứng sáng tác của tác giả

+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản bắt nguồn từ sự giác ngộ ánh sáng cách mạng

2.4. Câu 4 (trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1)

– Nghệ thuật: mang đậm tính dân tộc

+ Về thể thơ: Sử dụng thành công thể thơ dân tộc ( lục bát, thơ bảy chữ) bình dị, thân thuộc, giàu nhạc điệu

+ Về ngôn ngữ: dùng những từ ngữ và cách nói quen thuộc, phát huy nhạc tính cũng như hình ảnh phong phú của tiếng Việt.

2.5. Luyện tập

Bài 1 (trang 100 ngữ văn 12 tập 1)

Phân tích đoạn thơ mở đầu bài “Khi con tu hú”:

Bài thơ Khi con tu hú được tác giả sáng tác trong tù lúc bị bắt giam ở nhà lao Thừa Thiên. Bài thơ nói lên nỗi lòng, tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng đang hăm hở, sôi nổi chiến đấu bỗng bị giam trong bốn bức tường vôi. Tâm trạng ấy càng trở nên bức xúc, uất ức hơn khi bên ngoài là thiên nhiên rộng lớn, muôn màu:

Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào

Tiếng tu hú bỗng đánh thức tất cả mọi sự sôi động về cuộc sống bên ngoài nhà giam. Giữa không gian mênh mông bên ngoài chính là sự sống vẫy gọi, xóa tan đi nỗi ngột ngạt của người tù cộng sản trẻ trung, yêu nước. Tiếng chim và hình ảnh về sự sống bên ngoài “lúa chiêm đang chín”, “bắp rây vàng hạt” xóa tan những buồn tủi, bức bí trong hoàn cảnh của tác giả lúc bấy giờ. Bức tranh mùa hè rực rỡ với đủ màu sắc, âm thanh, hương vị đang là những cảm nhận tinh tế của tác giả. Lòng người tù cách mạng hướng ra sự sống tươi đẹp trước bức tranh của sự tự do. Từ việc miêu tả ngoại cảnh, tác giả trực tiếp bộc lộ cảm xúc trong sáng, nhiệt thành của mình qua những câu thơ giàu sức sáng tạo, tưởng tượng.

Bài 2 (Trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Tố Hữu trước hết làm thơ phục vụ cho cách mạng, cho lý tưởng của Đảng:

+ Tố Hữu luôn lấy cảm hứng sáng tác từ lý tưởng chiến đấu, vì vậy từ nội dung tới đề tài ông đều hướng tới lý tưởng cách mạng.

+ Thơ Tố Hữu còn là sự kế thừa dòng thơ cách mạng của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu…

+ Tác giả tìm tới, gắn liền với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn.

+ Giọng thơ tác giả thiết tha, ngọt ngào, giọng của tình thương mến trữ tình của người dân Huế

Soạn Văn 12 Bài Vợ Chồng A Phủ

Soạn bài Vợ chồng A Phủ ngắn gọn

VnDoc mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Soạn văn bài: Vợ chồng A Phủ, với nội dung đã được VnDoc tổng hợp chi tiết và ngắn gọn sẽ giúp các bạn học sinh nắm chắc kiến thức bài Vợ chồng A Phủ môn Ngữ văn 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.

I. Tác giả & tác phẩm 1. Tác giả

Tô Hoài (1920 – 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công.

Tác phẩm chính: Dế mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941), O chuột (tập truyện, 1942), Quê người (tiểu thuyết, 1942), Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953), Miền Tây (tiểu thuyết, 1967), Cát bụi chân ai (hồi kí, 1992), Chiều chiều (tự truyện, 1999), Ba người khác (tiểu thuyết 2006)…

2. Tác phẩm

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỉ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Số phận và tính cách của nhân vật Mị:

* Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ, cuộc sống bị đày đọa tủi cực ở nhà thống lí Pá Tra:

– “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”…

→ Phải sống với kẻ mà mình không yêu là nỗi khổ đau lớn nhất của Mị.

– Mị muốn giải thoát nỗi đau: Trốn về nhà định ăn lá ngón tự tử…

– Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần:

+ Nỗi khổ về thể xác: Mị là con trâu, con ngựa, thậm chí không bằng con trâu con ngựa, Mị làm việc như một cái máy.

→ Mị bị tước đoạt sức lao động một cách triệt để và trở thành công cụ lao động cho nhà Thống lí Pá Tra.

+ Nỗi khổ tinh thần: Mị không nói, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”…

→ Mị sống trong trạng thái vô cảm, trơ lì, chai sạn trước những đau khổ.

* Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị:

– Khi mùa xuân đến: Sự trỗi dậy mãnh liệt của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc

+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi, hơi rượu – uống rượu ừng ực từng bát. → Mị say khiến Mị nhớ lại về quá khứ: “Mị vẫn là người”.

→ Ý thức về thân phận: ” Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay”.

→ Khao khát sống đang trỗi dậy.

+ Hành động: Quấn lại tóc, với tay lấy váy hoa…

+ Khi bị A Sử trói: không biết mình bị trói, vẫn nghe tiếng sáo, vùng bước đi.

– Hành động cởi trói cho A Phủ:

+ Lúc đầu: Mị thản nhiên, dửng dưng.

+ Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ: Mị hồi tưởng lại cuộc đời đầy tủi nhục của mình, thương xót và cắt dây cứu A Phủ.

→ Từ suy nghĩ đến hành động đều phù hợp với tâm lí nhân vật. Hành động cởi trói cho A Phủ dù bột phát nhưng có ý nghĩa của sự vùng dậy. Mị cắt dây trói cho A Phủ cũng chính là cắt dây cởi trói cho cuộc đời mình.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

* Tính cách của nhân vật A Phủ: Mạnh mẽ, gan dạ:

– Dám đánh con trai nhà thống lí → Bị phạt vạ, làm tôi tớ cho nhà thống lí.

– Bị trói: Nhai đứt hai vòng dây mây quật sức vùng chạy → Khát vọng sống mãnh liệt.

– Lúc bị xử kiện: A Phủ gan góc chịu đòn, im lặng như tượng đá.

– Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là người tự do, không sợ cường quyền, kẻ ác.

– Khi để hổ ăn mất bò, A Phủ đề nghị xin đi bắt hổ.

– Được Mị cởi dây trói, chạy trốn khỏi nhà thống lí → Khát vọng sống tự do.

→ Nhân vật A Phủ mang những nét tiêu biểu của thanh niên miền núi Tây Bắc: chất phác, thật thà, khỏe mạnh… dù bị đẩy vào số phận khổ đau nhưng vẫn không nguôi khát vọng tự do.

* Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa ở nhân vật Mị và A Phủ: Mị được khắc họa từ một cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm. Còn nhân vật A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo nên nét nổi bật về tính cách và hành động để thấy rõ được sự gan góc, táo bạo và mạnh mẽ từ nhân vật.

Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi:

– Ông luôn có những phát hiện mới mẻ, thú vị về nét sinh hoạt, phong tục của người dân miền núi Tây Bắc: tục cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện…

– Giọng điệu nhẹ nhàng, đầy chất thơ: cảnh mùa xuân về trên núi cao, lời ca, giai điệu tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết,…

– Ngôn ngữ giản dị, đậm đà phong vị và màu sắc dân tộc, mang đậm cá tính, bản sắc riêng.

Luyện tập

Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ: Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống dậy quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của kiếp nô lệ, khẳng định được chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng.