Soạn Văn 9 Bài 1 Ngắn Nhất / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 9 (Ngắn Nhất)

Giới thiệu về Soạn Văn 9 (ngắn nhất)

Phong cách Hồ Chí Minh – Soạn Văn 9 (ngắn nhất) Các phương châm hội thoại Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minhĐấu tranh cho một thế giới hòa bình – G.G.Mác-két Các phương châm hội thoại (tiếp theo) Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minhTuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Các phương châm hội thoại (tiếp theo) Xưng hô trong hội thoạiViết bài tập làm văn số 1: Văn thuyết minh Chuyện người con gái Nam Xương Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Sự phát triển của từ vựng Luyện tập tóm tắt tác phẩm tự sự Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Hoàng Lê nhất thống chí (Hồi thứ mười bốn) Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) Truyện Kiều của Nguyễn Du Chị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều) Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều) Thuật ngữ Miêu tả trong văn bản tự sự Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) Mã Giám Sinh mua Kiều (trích Truyện Kiều) Trau dồi vốn từ Viết bài tập làm văn số 2: Văn tự sự Thúy Kiều báo ân báo oán (Trích Truyện Kiều) Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự Lục Vân Tiên gặp nạn (Trích Truyện Lục Vân Tiên) Chương trình địa phương (phần văn) Tổng kết về từ vựng Đồng chí Bài thơ về tiểu đội xe không kính Kiểm tra truyện trung đại Tổng kết về từ vựng (tiếp) Nghị luận trong văn bản tự sự Đoàn thuyền đánh cá Bếp lửa Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) Tập làm thơ tám chữ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Ánh trăng Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp) Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận Làng (trích) Chương trình địa phương phần tiếng việt Đối thoại và độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự Luyện nói : Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm Lặng lẽ Sa Pa Ôn tập phần Tiếng Việt Viết bài tập làm văn số 3 – Văn tự sự Người kể trong văn bản tự sự Chiếc lược ngà Kiểm tra thơ và truyện hiện đại Kiểm tra phần tiếng việt Ôn tập phần tập làm văn Cố hương Ôn tập làm văn (tiếp theo) Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu)

Soạn văn 9 Tập 2

Bàn về đọc sách Khởi ngữ Phép phân tích và tổng hợp Luyện tập phân tích và tổng hợp Tiếng nói của văn nghệ Các thành phần biệt lập Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới Các thành phần biệt lập (tiếp theo) Viết bài tập làm văn số 5 – Văn nghị luận Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten Liên kết câu và liên kết đoạn văn Con cò Luyện tập: Liên kết câu và liên kết đoạn văn Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Mùa xuân nho nhỏ Viếng lăng bác Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Viết bài tập làm văn số 6 – Nghị luận văn học Sang thu Nói với con Nghĩa tường minh và hàm ý Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Mây và sóng Ôn tập về thơ Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) Tổng kết phần văn bản nhật dụng Kiểm tra về thơ Chương trình địa phương phần tiếng việt (Lớp 9 học kì II) Viết bài tập làm văn số 7 – Nghị luận văn học Bến quê Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II Luyện nói : Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Những ngôi sao xa xôi Biên bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang (Trích Rô-bin-xơn Cru-xô) Tổng kết về ngữ pháp Luyện tập viết biên bản Hợp đồng Bố của Xi-Mông Ôn tập về truyện Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) Con chó Bấc (Trích Tiếng gọi nơi hoang dã) Kiểm tra về truyện Kiểm tra phần Tiếng Việt lớp 9 học kì 2 Luyện tập viết hợp đồng Bắc Sơn (Trích hồi bốn) Tổng kết phần văn học nước ngoài Tổng kết phần tập làm văn Tôi và chúng ta (Trích cảnh ba) Tổng kết phần văn học Tổng kết phần văn học (tiếp theo) Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi

Các phương châm hội thoạiSử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minhLuyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minhCác phương châm hội thoại (tiếp theo)Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minhLuyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minhCác phương châm hội thoại (tiếp theo)Xưng hô trong hội thoạiChuyện người con gái Nam XươngCách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếpSự phát triển của từ vựngLuyện tập tóm tắt tác phẩm tự sựChuyện cũ trong phủ chúa TrịnhHoàng Lê nhất thống chí (Hồi thứ mười bốn)Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)Truyện Kiều của Nguyễn DuChị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều)Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều)Thuật ngữMiêu tả trong văn bản tự sựKiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)Mã Giám Sinh mua Kiều (trích Truyện Kiều)Trau dồi vốn từViết bài tập làm văn số 2: Văn tự sựThúy Kiều báo ân báo oán (Trích Truyện Kiều)Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt NgaMiêu tả nội tâm trong văn bản tự sựLục Vân Tiên gặp nạn (Trích Truyện Lục Vân Tiên)Chương trình địa phương (phần văn)Tổng kết về từ vựngĐồng chíBài thơ về tiểu đội xe không kínhKiểm tra truyện trung đạiTổng kết về từ vựng (tiếp)Nghị luận trong văn bản tự sựĐoàn thuyền đánh cáBếp lửaTổng kết về từ vựng (tiếp theo)Tập làm thơ tám chữKhúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹÁnh trăngTổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp)Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luậnLàng (trích)Chương trình địa phương phần tiếng việtĐối thoại và độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sựLuyện nói : Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâmLặng lẽ Sa PaÔn tập phần Tiếng ViệtViết bài tập làm văn số 3 – Văn tự sựNgười kể trong văn bản tự sựChiếc lược ngàKiểm tra thơ và truyện hiện đạiKiểm tra phần tiếng việtÔn tập phần tập làm vănCố hươngÔn tập làm văn (tiếp theo)Kiểm tra tổng hợp cuối học kì INhững đứa trẻ (trích Thời thơ ấu)Bàn về đọc sáchKhởi ngữPhép phân tích và tổng hợpLuyện tập phân tích và tổng hợpTiếng nói của văn nghệCác thành phần biệt lậpNghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sốngCách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sốngChuẩn bị hành trang vào thế kỉ mớiCác thành phần biệt lập (tiếp theo)Viết bài tập làm văn số 5 – Văn nghị luậnNghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo líChó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-tenLiên kết câu và liên kết đoạn vănCon còLuyện tập: Liên kết câu và liên kết đoạn vănCách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo líMùa xuân nho nhỏViếng lăng bácNghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)Viết bài tập làm văn số 6 – Nghị luận văn họcSang thuNói với conNghĩa tường minh và hàm ýNghị luận về một đoạn thơ, bài thơCách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơMây và sóngÔn tập về thơNghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)Tổng kết phần văn bản nhật dụngKiểm tra về thơChương trình địa phương phần tiếng việt (Lớp 9 học kì II)Viết bài tập làm văn số 7 – Nghị luận văn họcBến quêÔn tập tiếng việt lớp 9 học kì IILuyện nói : Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơNhững ngôi sao xa xôiBiên bảnRô-bin-xơn ngoài đảo hoang (Trích Rô-bin-xơn Cru-xô)Tổng kết về ngữ phápLuyện tập viết biên bảnHợp đồngBố của Xi-MôngÔn tập về truyệnTổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)Con chó Bấc (Trích Tiếng gọi nơi hoang dã)Kiểm tra về truyệnKiểm tra phần Tiếng Việt lớp 9 học kì 2Luyện tập viết hợp đồngBắc Sơn (Trích hồi bốn)Tổng kết phần văn học nước ngoàiTổng kết phần tập làm vănTôi và chúng ta (Trích cảnh ba)Tổng kết phần văn họcTổng kết phần văn học (tiếp theo)Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi

Soạn Văn Lớp 9 Ngắn Nhất

Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 9, chúng tôi đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.

Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “Đoàn thuyền đánh cá”.

1. SOẠN VĂN ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ SIÊU NGẮN

Tóm tắt: Đoàn thuyền đánh cá

Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được nhà thơ sáng tác vào năm 1958 khi miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài thơ là bức tranh thiên nhiên con người về cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá vào lúc hoàng hôn, cảnh đoàn thuyền đi trên biển đánh bắt cá và cảnh đoàn thuyền trở về vào bình minh của ngày hôm sau.

Bố cục:

3 phần

– Phần 1 (2 khổ đầu):Cảnh đoàn đánh cá ra khơi

– Phần 2 (4 khổ tiếp theo): Cảnh đoàn thuyền đánh trên biển

– Phần 3 (khổ cuối): Hình ảnh đoàn thuyền trở về

Giá trị nội dung

Bài thơ là khúc tráng ca ca ngợi cuộc sống lao động tập thể của người dân chài trong công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước, đồng thời bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thớ trước khung cảnh thiên nhiên đất nước giàu đẹp.

Đoc – hiểu văn bản

Câu 1: Bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Dựa vào trình tự ấy, em hãy tìm bố cục của bài thơ. Hãy nêu không gian và thời gian được miêu tả trong bài thơ.

Trả lời:

* Bố cục

– Đoạn 1: Hai khổ thơ đầu là cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường và tâm trạng náo nức của con người.

– Đoạn 2: Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.

– Đoạn 3. Còn lại là cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh.

* Không gian, thời gian

– Không gian là mặt biển bao la, rộng lớn với sự hiện diện của mặt trời, mặt biển, trăng sao, mây, gió.

– Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ: Từ lúc hoàn hôn buông xuống, trời biển vào đêm đến lúc mặt trời đội biển nhô lên, một ngày mới bắt đầu. Nhịp tuần hoàn của vũ trụ điểm nhịp thời gian cho đoàn thuyền đánh cá làm việc.

Câu 2: Hình ảnh người lao động và công việc của họ được miêu tả trong không gian nào? Bằng những biện pháp nghệ thuật gì, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người trước thiên nhiên vũ trụ.

Trả lời:

– Bài thơ miêu tả trọn vẹn một đêm lao động trên biển của đoàn thuyền đánh cá. Hai khổ thơ đầu là cảnh ra khơi. Khung cảnh thiên nhiên dẫu chỉ phác hoạ ít nét mà vẫn cho ta cảm nhận được vẻ chắc nịch, thấm đậm không khí khẩn tr­ơng của một buổi xuất bến ra khơi. Hai câu thơ đầu gợi tả sự vận động của thời gian, mặt trời xuống biển, từng đợt sóng gợn những nét ngang luân chuyển qua lại như­ then cửa và mặt trời xuống đến đâu, cánh cửa đêm nh­ư đ­ợc kéo xuống đến đó. Khi những ánh sáng mặt trời tắt hẳn cũng là lúc “sóng đã cài then”, “đêm sập cửa”. Đúng thời điểm ấy, trong không gian của một đêm đã bắt đầu ấy, thênh thênh vút lên, bừng sáng tiếng hát của ngư­ dân.

Mà là ánh sáng của thanh âm, của khúc hát lãng mạn cất lên từ lòng tin, từ tình yêu lao động, của sắc cá bạc đan dệt thành. Những vần trắc trong khổ thơ đầu (lửa, cửa, khơi, khơi) hoà điệu cùng khúc hát, rất có giá trị trong việc gợi tả vẻ thoáng đạt, sáng láng ấy. Một cách tự nhiên, những vần thơ mở đầu hút ng­ời đọc vào không khí lao động của ngư­ dân lúc nào không hay.

– Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh lao động trên biển đêm. Những khổ thơ này tập trung nhiều hình ảnh tráng lệ, vẻ tráng lệ đã đ­ược gợi ra từ đầu bài thơ với hình ảnh “Mặt trời… như hòn lửa“. Đến đây, cảnh đánh cá đêm trên biển được miêu tả hết sức sinh động. Đó là những động từ mạnh mẽ (lái gió, l­ớt, dàn đan, quẫy, kéo xoăn tay,…), là những hình ảnh gợi tả cái kì vĩ, lớn lao (mây cao, biển bằng, dặm xa,bụng biển, thế trận, vây giăng, đêm thở), là những sắc màu lộng lẫy, rực rỡ như­ trẩy hội, và cả những nét thơ mộng, bay bổng (buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng choé, sao lùa, vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, nắng hồng,…). Vẻ đẹp của biển trời hoà quyện với vẻ đẹp của con ng­ời lao động dệt lên bức tranh tráng lệ, rạo rực sức sống, rạng rỡ vẻ đẹp giàu say lòng ngư­ời. Có lẽ không ở đâu nữa vẻ đẹp và cái nguồn sống bất tận diệu kì của biển Đông lại đẹp hơn ở những câu thơ này :

Cá nhụ cá chim cùng cá đé,

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,

Đêm thở: sao lùa n­ước Hạ Long.

Chỉ một hình ảnh “Đêm thở” mà ta như­ thấy cả màn đêm phập phồng, thấy cả gió, cả sóng nước. Theo nhịp thở của vũ trụ, ngàn con sóng dồn đuổi ánh lên những đợt vàng sáng lấp lánh của vẩy cá phản chiếu ánh trăng, của ánh trăng, của sao. Thật huyền diệu!.

Câu 3: Em hãy chọn phân tích một hình ảnh đặc sắc trong các khổ 1,3,4,7. Bút pháp xây dựng hình ảnh của tác giả có gì nổi bật?

Trả lời:

– Khổ 3: Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở thành con thuyền kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập vào với kích thước rộng lớn của thiên nhiên: lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng,…

– Bút pháp lãng mạn nổi bật trong việc sáng tạo hình ảnh thơ, với những liên tưởng sáng tạo, độc đáo, nhiều so sánh thú vị, thủ pháp phóng đại được sử dụng hợp lí.

Câu 4: Bài thơ có nhiều từ hát, cả bài hát cũng như một khúc ca. Đây là khúc ca gì và tác giả làm thay lời ai? Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu tố: thể thơ, vần, nhịp góp phần tạo nên âm hưởng bài thơ như thế nào?

Trả lời:

Bài thơ có bốn từ “Hát”. Cả bài như một khúc ca, ngợi ca lao động, với tinh thần làm chủ, với niềm vui phơi phới mà nhà thơ viết thay cho những người lao động. Lời thơ dõng dạc giọng điệu như khúc hát mê say hào hứng, cách gieo vần biến hóa linh hoạt. Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen lẫn vần cách. Vần trắc tạo nên sức dội, sức mạnh. Vần bằng tạo nên sự vang xa, bay bổng… tất cả góp phần làm nên âm hưởng của bài thơ vừa khỏe khoắn sôi nổi, vừa phơi phới bay bổng.

Câu 5: Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động trong bài thơ, em có nhận xét gì về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên đất nước và con người lao động?

Trả lời:

Nhà thơ Huy Cận có cái nhìn tươi mới và cảm xúc hào hứng, tràn đầy niềm vui về cuộc sống. Thiên nhiên tráng lệ, giàu có là nguồn tài nguyên vô tận luôn phục vụ con người, tham gia tích cực vào cuộc sống. Con người hăng hái say mê lao động làm chủ cuộc sống, xây dựng cuộc sống mới. Chính nhà thơ đã viết “Không khí lúc này thật vui, cuộc đời phấn khởi, nhà thơ cũng rất phấn khởi. Cả một vùng than, vùng biển đang hăng say lao động từ bình minh cho đến hoàng hôn và cả từ hoàng hôn cho đến bình minh”. Đây là một cái nhìn tin tưởng và phấn khởi của nhà thơ trước cuộc đời mới. Cái nhìn ấy, cảm xúc ấy là kết quả của quá trình đi thực tế dài ngày tại vùng mở Quảng Ninh. Bắt đầu từ đây hồn thơ Huy Cận này nở trở lại trong niềm vui say cuộc sống mới.

Luyện tập

Viết đoạn văn phân tích khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ.

Trả lời:

Với đôi mắt quan sát sắc sảo, trí tưởng tượng phong phú, trái tim nhạy cảm và tài năng nghệ thuật điêu luyện, nhà thơ đã vẽ lên trước mắt chúng ta một khung cảnh lao động tuyệt vời trên biển. Cả bài thơ như một bức tranh sơn mài lộng lẫy với những sắc màu huyền ảo, cuốn hút vô cùng:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Đoàn thuyền đánh cá rời bến vào lúc hoàng hôn. Phía tây, mặt trời như một hòn lửa” đỏ rực đang lặn vào lòng đại dương mênh mông. Màn đêm buông xuống kết thúc một ngày. Chính vào thời điểm ấy, ngư dân bắt tay vào công việc quen chuộc của mình: ra khơi đánh cá. Măt biển đêm không lạnh lẽo mà ấm áp hẳn lên bởi tiếng hát âm vang, náo nức. thể hiện niềm vui to lớn của con người lao động được giải phóng: “Cầu hát căng buồm cùng gió khơi”. Đây là cách nói độc đáo. sáng tạo của Huy Cận, khiến chúng ta tưởng như tiếng hát hòa cùng gió mạnh, thổi căng cánh buồm, đẩy thuyền phăng phăng rẽ sóng. Cánh buồm no gió tượng trưng cho khí thế phơi phới đi lên của công cuộc dựng xây đất nước.

2. SOẠN VĂN ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ CHI TIẾT

3. SOẠN VĂN ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ HAY NHẤT

Soạn văn: Đoàn thuyền đánh cá (chi tiết)

Học sinh xem câu hỏi bên trên.

Lời giải

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Câu 1 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

Bố cục:

– Phần 1: 2 khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

– Phần 2: 4 khổ thơ tiếp: Cảnh đánh bắt cá trong đêm

– Phần 3: Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về

– Thời gian được miêu tả trong bài thơ: Từ hoàn hôn, đến đêm, đến rạng sáng

– Không gian rộng mênh mông của biển Hạ Long

Câu 2 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

– Người lao động hiện lên trong không gian biển rộng lớn

– Bằng biện pháp nhân hóa, so sánh tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên, vũ trụ: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng …. Dàn đan thế trận lưới vây giăng”

Câu 3 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

– Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi dưới khung cảnh hoàng hôn tuyệt đẹp, tráng lệ. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa – Sóng đã cài then đêm sập cửa”. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hóa để làm cho cảnh hoàng hôn trên biển trở nên lung linh hơn, có hồn và sắc thái hơn. Trên nền không gian ấy là hình ảnh đoàn thuyến lái gió ra khơi với những câu hát ru của gió rít bên cánh buồm

– Hình ảnh con thuyền và người dân lao động được thể hiện trong khổ thơ “Thuyền ta lái gió với buồm trăng …. Dàn đan thế trận luwois vây giăng” cho thấy sự mạnh mẽ của con thuyền và con người. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa làm cho con thuyền giống như con người, có hành động trạng thái. Hanh động này có được nhờ sự điều khiển điêu luyện, khỏe mạnh của con người. Con người hiện lên tràn đầy kinh nghiệm trong công việc đánh bắt cá

Câu 4 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

– Đây là khúc ca ca ngợi lao động với tinh thần làm chủ thiên nhiên

– Tác giả thay lời những người lao động để viết lên khúc ca này

– Giọng điệu của bài thơ nhanh, dứt khoát, dõng dạc tạo âm hưởng vui tươi, hào sảng, mạnh mẽ. Các câu thơ, khổ thơ vần với nhau tạo ra âm hưởng vang vọng, vươn xa.

Câu 5 (trang 142 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

Nhà thơ Huy Cận có cái nhìn tươi mới và tràn đầy sức sống trước thiên nhiên và người dân lao động. Thiên nhiên dưới điểm nhìn của ông bao giờ cũng huy hoàng, nguy nga, tráng lệ, giàu đẹp và tràn đầy sức sống, sự vận động. Con người lao động trong công việc của mình bao giờ cũng là người làm chủ, mạnh mẽ, rắn rỏi, quyết liệt và tràn đầy kinh nghiệm.

LUYỆN TẬP

Khổ thơ đầu là bức tranh về đoàn thuyền đánh cá lúc giăng buồm ra khơi. Hai câu thơ đầu của khổ thơ miêu tả không gian, thời gian trong thời điểm ấy. “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”, không gian bước vào buổi chiều tà, lúc hoàng hôn bắt đầu buông xuống. Thời gian tiến dần về đêm, bóng đêm bao phủ cả không gian ở câu thơ thứ hai “sóng đã cài then, đêm sập cửa”. Tác giả miêu tả không gian, thời gian trong cái nhìn nhân hóa, mọi sự vật hiện tượng hiện lên sinh động, có hồn, như những sinh thể mang sự sống đang đắm mình vào màn đêm của thiên nhiên.

Hai câu thơ sau miêu tả hình ảnh đoàn thuyền ra khơi. Tiếng hát của những con người lao động hòa vào với gió của đất trời, thổi căng cánh buồm của sự sống, của niềm hăng say lao động . Tác giả Huy Cận đã sử dụng hình ảnh rất độc đáo “câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Câu hát được sử dụng như một phép hoán dụ, đó là hình ảnh của những người dân lao động hăng say với công việc, là tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên của họ. Khổ thơ đầu không chỉ là bức tranh đoàn thuyền đánh cá ra khơi mà còn thể hiện sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên đất nước.

Soạn văn: Đoàn thuyền đánh cá (hay nhất)

Học sinh xem câu hỏi bên trên.

Lời giải

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Câu 1 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a) Bố cục bài thơ gồm 3 phần

Phần 1 (2 khổ đầu): Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi, lên đường, tâm trạng náo nức

Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên bển

Phần 3 (còn lại): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh

b) Không gian và thời gian miêu tả trong bài thơ

– Trong bài thơ có hai cảm hứng chính: ảm hứng lao động, cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ

– Cảm hứng tạo hình ảnh đoàn thuyền đánh cá qua lăng kính của tác giả trở nên kì vĩ, lớn lao

– Bằng biện pháp nhân hóa, tác giả gợi tả hình ảnh con thuyền lướt giữa gió trăng

Câu 2 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hai khổ thơ đầu miêu tả cảnh ra khơi:

+ Thời điểm: ra khơi vào lúc đêm (mặt trời xuống biển)

+ Không gian: rộng lớn của biển cả (sóng cài then, đêm sập cửa)

– Tác giả sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để diễn tả không gian, thời gian của ngư dân ra khơi

– Những khổ thơ tập trung nhiều hình ảnh tráng lệ, vẻ đẹp tráng lệ được gợi từ đầu bài thơ với hình ảnh

Câu 3 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh lao động trên biển đêm tráng lệ, sinh động

+ Sử dụng động từ mạnh lái gió, dàn đan, quẫy, kéo xoăn tay…

+ Hình ảnh vũ trụ lớn lao, kì vĩ mây cao, biển bằng, dặm xa, bụng biển, thế trận…

+ Sự giàu có của biển cả: cá thu, cá song, cá nhụ, cá đé

+ Những gam màu rực rỡ, lộng lẫy: buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng chóe, sao lùa, vẩy bạc…

– Hình ảnh biển đêm như một sinh vật biển giàu sức sống (Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long)

+ Vẻ đẹp của biển đêm hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động dệt lên bức tranh tráng lệ, rạo rực sức sống, rạng rỡ vẻ đẹp giàu say lòng người

+ Vẻ đẹp biển trời hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động dệt lên bức tranh lao động, làm say lòng người

→ Nhiều hình ảnh thực và lãng mạn kết hợp tạo ra khung cảnh hài hòa giữa con người với tự nhiên.

Câu 4 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bài thơ như một khúc ca, ca ngợi người lao động với tinh thần làm chủ lao động, tự nhiên

– Lời thơ dõng dạc, giọng điệu say mê, hào hứng

– Vần điệu nhịp nhàng, khỏe khoắn, biến điệu linh hoạt

+ Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách tạo nên sức mạnh, sự vang dội

+ Vần bằng tạo nên sự bay bổng, vang xa, tất cả góp phần làm nên âm hưởng bài thơ khỏe khoắn, sôi nổi, phơi phới

Câu 5 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tác giả Huy Cận với niềm say mê trước vẻ đẹp của tự nhiên, con người lao động, đã vẽ nên bức tranh tráng lệ:

+ Con người say mê, hăng hái lao động làm chủ đất nước

+ Thiên nhiên tráng lệ, giàu có, nguồn tài nguyên vô tận phục vụ con người

– Nhà thơ rũ bỏ được nỗi buồn thời thế để đón nhận cuộc sống mới của tự do, dân chủ

+ Con người phấn khởi trước công cuộc xây dựng cuộc sống mới

+ Tâm hồn tác giả nảy nở trở lại trong niềm vui say cuộc sống mới

LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Mở đầu bài thơ, tác giả Huy Cận mở ra trước mắt người đọc cảnh bao la, rộng lớn và tâm thế hào hứng trước khi ra khơi của ngư dân.

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đêm sập cửa.

Biện pháp so sánh làm nổi bật vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ của buổi hoàng hôn trên biển. Dường như vũ trụ chuyển mình vào trạng thái nghỉ ngơi “sóng cài then”, “đêm sập cửa”. Thiên nhiên vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi không tàn lụi, ngược lại, rất huy hoàng. Chính trong khung cảnh đó, hình ảnh con thuyền đánh cá ra khơi, chứa đựng niềm cảm hứng yêu đời, say mê lao động của ngư dân. Họ với công việc quá quen thuộc “lại ra khơi” đầy hào hứng và say mê, hóa thân trong “khúc hát căng buồm cùng gió khơi”. Sự hòa quyện đẹp đẽ, trữ tình giữa thiên nhiên, vũ trụ với người lao động cho thấy niềm thiết tha yêu đời, lạc quan của những người làm chủ tương lai, đất nước

Soạn Văn 9 Ngắn Nhất Bài: Con Chó Bấc

Câu 1: Hãy xác định bố cục của bài văn theo trật tự diễn biến sau đây: a) Mở đầu, b) Tình cảm của Thoóc-tơn đôi với Bấc, c) Tinh cảm của Bấc đôi với chủ. Căn cứ vào độ dài ngắn của mỗi phần, xét xem ở đây, nhà văn chủ yếu muốn nói đến những biểu hiện tình cảm của phía nào.

Câu 2: Cách cư xử của Thoóc-tơn dối với Bấc có gì đặc biệt và biểu hiện ở những chi tiết nào? Tại sao trước khi diễn tả tình cảm của Bấc đối với chủ, nhà văn lại dành một đoạn để nói về tình cảm của Thoóc-tơn đối với Bấc?

Câu 3: Tình cảm của con chó Bấc đối với chủ biểu hiện qua những khía cạnh khác nhau ra sao? Nhận xét về năng lực quan sát của tác giả khi viết đoạn văn này

Câu 4: Chứng minh trí tưởng tượng tuyệt vời và lòng yêu thương loài vật của nhà văn khi ông đi sâu vào “tâm hồn” của con chó Bấc.

Câu 1: Đoạn trích có thể chia thành ba phần:

Đoạn 1: ” từ đầu …. mới khơi dậy lên được”: giới thiệu chung về tình yêu thương với con chó Bấc

Đoạn 2: ” tiếp theo …. hầu như biết nói đấy” : Tinh cảm của Thoóc-tơn đối với Bấc

Đoạn 3: Còn lại : Tinh cảm của Bấc đối với chủ

Xét về phương diện dung lượng ấy, ta dã thấy nhà văn chủ yếu muốn nói đến tình cảm của Bấc đối với chủ trong bài văn này.

Câu 2: Cách cư xử của Thoóc-tơn dối với Bấc:

“Như thế chúng là con cái của anh vậy”

Trứớc khi diễn tả tình cảm của Bấc đối với chủ, nhà văn lại dành một đoạn để nói về tình cảm của Thoóc-tơn đối với Bấc vì:

Ông muốn thể hiện Thooc- tơn là một ông chủ tuyệt vời, coi trọng tình cảm ngay cả với con vật của mình

Thoóc-tơn thực sự chăm sóc Bấc như chăm sóc một người bạn.

Câu 3: Tình cảm của con chó Bấc đối với chủ biểu hiện qua khía cạnh: tình cảm.

Có lúc nó cũng sôi nổi cắn vờ Thoóc-tơn, nằm phục hàng giờ dưới chân anh.

Có những lúc nó nằm bên cạnh hoặc đằng sau mà dán mắt vào mỗi cử động nhỏ.

Ban đêm vùng dậy, nó trườn đến mép lầu đứng lắng nghe tiếng thở đều của chủ.

Có lúc, quá vui sướng, nó bật đứng thẳng lên, miệng như cười, mắt hùng hồn diễn cảm, họng rung lên những âm thanh kì lạ.

Nó không hề đòi hỏi gì ở chủ cả

Năng lực quan sát của tác giả khi viết đoạn văn này:

Tuy nhà văn không nhân cách hóa Bấc, không để nó nói tiếng người, nhưng ông như thấu hiểu sâu xa thế giới tâm hồn phong phú của Bấc.

Thể hiện khả năng quan sát tinh tế của tác giả.

Câu 4: Trí tưởng tượng tuyệt vời và lòng yêu thương loài vật của nhà văn khi ông đi sâu vào “tâm hồn” của con chó Bấc:

Tác giả không nhân hoá con chó Bấc mà miêu tả nó như nó vốn có. Qua lời của người kể chuyện, con chó Bấc dường như cũng biết suy nghĩ. Nó nghĩ, trước kia, nó chưa hề cảm thấy một tình thương yêu nào như vậy và nó “thấy không có gì vui sướng bằng cái ôm ghì mạnh mẽ ấy”, “nó lại tưởng chừng như quả tim mình nhủy tung ra khỏi cơ thế”,… Bấc không những chỉ biết vui mừng mà còn biết lo sợ: ” Việc thay thầy đổi chủ xoành xoạch” làm nảy sinh trong lòng nó nỗi lo sợ, “nó sợ Thoóc-tơn cũng lại biến khỏi cuộc đời nó”. Bấc còn nằm mơ nữa: “Ngay cả ban đêm, trong các giấc mơ nó cùng bị nỗi lo sợ này ám ảnh”.

Câu 2: Thoóc-tơn đối xử với những con chó của anh, và đặc biệt đối với Bấc “như thế chúng là con cái của anh vậy”. Trước khi diễn tả tình cảm của Bấc đối với chủ, nhà văn lại dành một đoạn để nói về tình cảm của Thoóc-tơn đối với Bấc là bởi vì ông muốn thể hiện Thooc- tơn là một ông chủ tuyệt vời, coi trọng tình cảm ngay cả với con vật của mình và chăm sóc một người bạn.

Câu 4: Lân-đơn miêu tả con chó Bấc bằng trí tưởng tượng tuyệt vời của mình.

Chú chó có “tâm hồn” nhân hậu rất người

Con chó Bấc dường như cũng biết suy nghĩ

Bấc không những chỉ biết vui mừng mà còn biết lo sợ:

Bấc còn nằm mơ nữa: “Ngay cả ban đêm, trong các giấc mơ nó cùng bị nỗi lo sợ này ám ảnh”

Câu 1: Đoạn trích có thể chia thành ba phần:

Nhà văn chủ yếu muốn nói đến tình cảm của Bấc đối với chủ trong bài văn này nếu căn cứ vào độ dài ngắn của mỗi phần.

Câu 3: Bấc có tình cảm đặc biệt đốì với “người chủ lí tưởng của mình”. Điều đó thể hiện qua:

Tuy nhà văn không nhân cách hóa Bấc, không để nó nói tiếng người, nhưng ông như thấu hiểu sâu xa thế giới tâm hồn phong phú của Bấc.

Câu 4: Trí tưởng tượng tuyệt vời và lòng yêu thương loài vật qua:

– Chú cho có “tâm hồn” giống người

Soạn Văn 9 Ngắn Nhất Bài: Bàn Về Đọc Sách

Câu 1: Vấn đề nghị luận là gì? Dựa theo bố cục bài viết tóm tắt các luận điểm khi tác giả khi khai triển vấn đề?

Câu 2: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào, đọc sách có ý nghĩa gì?

Câu 3: Muốn tích lũy học vấn, đọc sách có hiệu quả thì trước hết phải biết lựa chọn sách để đọc. Theo Chu Quang Tiềm thì nên chọn sách theo các tiêu chí như thế nào?

Câu 4: Phân tích lời bàn của tác giả bài viết về phương pháp đọc sách. Tìm hiểu cách lập luận trình bày

Câu 5: Bài viết Bàn về việc đọc sách có sức thuyết phục cao. Theo em điều ấy được tạo nên từ những yếu tố nào?

Luyện tập

Câu 1: Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi đọc bài Bàn về việc đọc sách

Câu 1: Vấn đề nghị luận:

Ý nghĩa của việc đọc sách

Phương pháp đọc sách

Các luận điểm khi tác giả khi khai triển vấn đề:

Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.

Những khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.

Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc như thế nào cho hiệu quả.

Câu 2: Sách có tầm quan trọng và ý nghĩa:

Sách chứa đựng những tri thức, hiểu biết về tự nhiên, xã hội mà ông cha ta đã tích lũy từ ngàn đời.

Là một nguồn tài nguyên vô tận mà con người có thể thỏa sức tìm tòi, học hỏi, làm cơ sở cho mọi sáng tạo.

Giúp chúng ta tích lũy nâng cao vốn hiểu biết học vấn

Đọc sách là cách tốt nhất để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm sống.

Câu 3: Theo Chu Quang Tiềm thì nên chọn sách theo các tiêu chí như sau:

Đọc sách không cốt lấy nhiều mà phải đọc cho tinh, tìm tòi cho kĩ. Bởi mục đích cuối cùng của việc đọc sách là những tri thức, tức chất lượng chứ không phải là số lượng nhiều nhưng đầu óc lại sáo rỗng.

Ngoài sách chuyên phổ thông cần tham khảo sách chuyên môn để mở rộng tầm hiểu biết

Trong khi đọc sách cần phải có sơ sở của những môn học khác, tức phải có sự liên hệ giữa những kiến thức mình đã biết và những kiến thức mình đang học hỏi.

Câu 4: Theo tác giả, đọc sách có hiệu quả cần có những phương pháp đọc hợp lí, đúng đắn:

Không nên đọc lướt mà phải đọc có hệ thống, vừa đọc vừa suy ngẫm.

Cần đọc có trọng tâm,và coi việc đọc sách là một quá trình rèn luyện, tích lũy lâu dài.

Tác giả đã sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng vừa gần gũi, thân thuộc vừa đầy tính thuyết phục để đưa ra những lời khuyên sâu sắc cho người đọc sách.

Câu 5: Bàn về đọc sách có sức thuyết phục cao:

Hệ thống luận điểm được triển khai rõ ràng một cách có lí lẽ và bằng những dẫn chứng sinh động, gần gũi, dễ hiểu.

Bố cục của bài viết rất chặt chẽ, được dẫn dắt một cách hợp lí, tự nhiên, gây được thiện cảm cho người đọc, người nghe.

Sử dụng rất nhiều hình ảnh ví von, những câu văn dài, giàu sức gợi.

Luyện tập

Câu 1: Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi đọc bài Bàn về việc đọc sách

Bài viết tham khảo

Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm đã khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách đối với ciệc tích lũy và nâng cao học vấn của con người. Bài viết đã mang đến cho người đọc nhiều nhận thức đúng đắn nhưng đối với em, em thấm thía nhất, tâm đắc nhất ở bài viết là cách đọc sách – điều mà rất nhiều người đọc sách hiện nay không nhận thức được. Sách ngày nay được xuất bản một cách tràn lan mà không có sự kiểm duyệt nên buộc lòng những người đọc sách cần phải tỉnh táo để nhậ ra những cuốn sách thực sự có giá trị. Chu Quang Tiềm cũng khẳng định, đọc sách thà đọc ít mà chắc, mà hiểu, mà nghiền ngẫm còn hơn đọc nhiều mà không thấm, mà rỗng. Trong quá trình đọc sách cũng cần phải kết hợp giữa việc đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thương thức với sách chuyên môn bởi đó là cách để ta có thể lĩnh hội tốt nhất những tri thức có trong sách. Điều quan trọng hơn cả, sách không chỉ mang đến cho ta tri thức mà còn là một cách giải trí, giúp đầu óc thanh thản, thoải mái, thư giẫn hơn. Có thể nói, nhờ Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm mà em nhận ra từ trước tới giờ mình chưa biết cách đọc sách đúng đắn. Em sẽ thay đổi để có cách đọc sách lành mạnh hơn.

Bài viết tham khảo

Trong một năm qua, bạn đã đọc được bao nhiêu cuốn sách? Câu hỏi ấy tôi nghĩ rằng sẽ khiến nhiều người phải giật mình. Sách là người bạn, là người thầy, là những kinh nghiệm và tri thức quý báu được chắt lọc qua bao đời nay. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ thông số bùng nổ, máy tính và những chiếc điện thoại thông minh đang dần thay thế những cuốn sách trên tay mỗi người. Nhiều bạn học sinh không còn yêu thích và giữ thói quen đọc sách. Vậy hiện tượng đó có ý nghĩa như thế nào?

Sách là một hình thức ghi chép, lưu trữ những kiến thức của nhân loại, là tổng hợp những tinh hoa được chắt lọc qua ngàn đời. Từ thời nguyên thủy, khi chưa có những dụng cụ hiện đại như giấy và mực, cha ông ta đã sử dụng nhiều vật liệu như mai rùa, gỗ, tre… để cố gắng lưu giữ và truyền lại cho đời sau những điều mắt thấy tai nghe trong tự nhiên, những kinh nghiệm trong sản xuất hay những phong tục tâp quán văn hóa truyền thống.

Vậy tại sao những cuốn sách giá trị đó không còn thu hút được sự quan tâm và chú ý của các bạn học sinh? Khoa học ngày càng phát triển, công nghệ thông tin bùng nổ trên toàn thế giới. Các trò chơi điện tử, phim ảnh giải trí, mạng xã hội ngày càng hấp dẫn và đa dạng, đã thu hút sự chú ý của các bạn học sinh. Những cuốn sách dần dần bị thay thế bởi những chiếc máy tính hay điện thoại thông minh. Không những vậy, chỉ cần một thiết bị có thể kết nối mạng, bạn có thể ngồi ở bất cứ đâu để truy cập các thông tin mình quan tâm mà không cần phải đến nhà sách. Việc tiếp cận và say mê nguồn thông tin này khiến học sinh suy đồi đạo đức, trở nên lười biếng trong học tập, mất dần các thói quen bổ ích, chẳng hạn như là việc đọc sách hằng ngày.

Mỗi cuốn sách như đại dương rộng lớn, kiến thức bạn biết chỉ như một giọt nước nhỏ. Như vậy, tình trạng học sinh ngày càng lười đọc sách đã gây ra hậu quả to lớn cho chính họ và toàn xã hội. Ít đọc sách nên nguồn tri thức và kinh nghiệm sống hạn chế, hiểu biết hạn hẹp, tình trạng diễn đạt kém và sai chính tả còn xuất hiện ở nhiều học sinh. Không đọc sách cũng dần làm cho tâm hồn mỗi chúng ta trở nên khô cằn, thiếu những cảm xúc, những rung động chân thành. Việc ít đọc sách, vùi đầu trong những trò chơi điện tử hay mạng xã hội khiến nhiều bạn học sinh trở nên vô cảm, học sinh không biết cảm thông, chia sẻ hay yêu thương; không biết tự kiềm chế bản thân làm nảy sinh ngày càng nhiều các vụ bạo lực xảy ra trong học đường. Như vậy, việc ít đọc sách ỏ các bạn học sinh đang ngày càng trở nên phổ biến và về lâu dài, sẽ gây hậu quả không tốt với toàn xã hội, cần phải có những biện pháp để khắc khục tinh trạng này.

Câu 1: Bài viết Bàn về đọc sách nên ý nghĩa của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. Vũ Quang Tiềm đễ triển khai vấn đề qua các luận điểm là (1) tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách (2) khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay (3) Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc như thế nào cho hiệu quả.

Câu 2: Đọc sách có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người đặc biệt là trong xã hội đang ngày một phát triển ngày. Sách chứa đựng những tri thức, hiểu biết về tự nhiên, xã hội mà ông cha ta đã tích lũy từ ngàn đời. Sách bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống, vì vậy mà sách vở chính là những cuốn bách khoa toàn thư về thế giới, là một nguồn tài nguyên vô tận mà con người có thể thỏa sức tìm tòi, học hỏi, làm cơ sở cho mọi sáng tạo giúp chúng ta tích lũy nâng cao vốn hiểu biết học vấn. Với mỗi người, đọc sách là cách tốt nhất để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm sống, là sự chuẩn bị để tiến hành cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, tích lũy tri thức, khám phá chinh phục thế giới. Chính vì lẽ ấy mà ngạn ngữ có câu “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”.

Câu 3: Phải biết lựa chọn sách để đọc, các các tiêu chí chọn sách là: Đọc sách không cốt lấy nhiều mà phải đọc cho tinh, tìm tòi cho kĩ, cần tham khảo sách chuyên môn để mở rộng tầm hiểu biết và trong khi đọc sách cần phải có sơ sở của những môn học khác, tức phải có sự liên hệ giữa những kiến thức mình đã biết và những kiến thức mình đang học hỏi.

Câu 4: Muốn đọc sách có hiệu quả cần có những phương pháp đọc hợp lí, đúng đắn, theo tác giả cần đọc sách một cách có hệ thống, vừa đọc vừa suy ngẫm, cần đọc có trọng tâm,và coi việc đọc sách là một quá trình rèn luyện, tích lũy lâu dài.

Câu 5: Bàn về đọc sách có sức thuyết phục cao. Sức thuyết phục ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản sau: Hệ thống luận điểm triển khai rõ ràng, bằng những dẫn chứng sinh động dễ hiểu; Bố cục của bài viết rất chặt chẽ, được dẫn dắt một cách hợp lí, tự nhiên; sử dụng rất nhiều hình ảnh ví von, những câu văn dài, giàu sức gợi tạo ra được cảm xúc cho bài nghị luận.

Luyện tập

Câu 1: Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi đọc bài Bàn về việc đọc sách

Bài viết tham khảo

“Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người” vì thế đọc sách là một việc rất quan trọng. Bài viết Bàn về đọc sách là một bài viết hữu ích, nêu lên ý nghĩa của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. Bài viết đã mang đến cho người đọc nhiều nhận thức đúng đắn nhưng đối với em, em thấm thía nhất, tâm đắc nhất ở bài viết là cách đọc sách – điều mà rất nhiều người đọc sách hiện nay không nhận thức được. Tác giả đã đưa ra những cách đọc sách đầy thuyết phục và hữu ích. Đọc sách không cốt lấy nhiều mà phải đọc cho tinh, tìm tòi cho kĩ, cần tham khảo sách chuyên môn để mở rộng tầm hiểu biết và trong khi đọc sách cần phải có sơ sở của những môn học khác, tức phải có sự liên hệ giữa những kiến thức mình đã biết và những kiến thức mình đang học hỏi. Điều quan trọng hơn cả, sách không chỉ mang đến cho ta tri thức mà còn là một cách giải trí, giúp đầu óc thanh thản, thoải mái, thư giẫn hơn. Như vậy, đọc sách giúp ích cho chúng ta rất nhiều nhưng chúng ta cần phải có một cách đọc hợp lí và đúng đắn. Tác giả Chu Quang Tiềm đã chỉ ra điều đó với những cách đọc thật hữu ích cho em.

Bài viết tham khảo

Sách chứa đựng những tri thức, hiểu biết về tự nhiên, xã hội mà ông cha ta đã tích lũy từ ngàn đời. Sách bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống, vì vậy mà sách vở chính là những cuốn bách khoa toàn thư về thế giới, là một nguồn tài nguyên vô tận mà con người có thể thỏa sức tìm tòi, học hỏi, làm cơ sở cho mọi sáng tạo giúp chúng ta tích lũy nâng cao vốn hiểu biết học vấn.

Thế nhưng theo như những gì em được biết thì các bạn học sinh Việt Nam ngày nay thường không có hứng thú đọc sách. Vậy tại sao những cuốn sách giá trị đó không còn thu hút được sự quan tâm và chú ý của các bạn học sinh? Khoa học ngày càng phát triển, công nghệ thông tin bùng nổ trên toàn thế giới. Các trò chơi điện tử, phim ảnh giải trí, mạng xã hội ngày càng hấp dẫn và đa dạng, đã thu hút sự chú ý của các bạn học sinh. Những cuốn sách dần dần bị thay thế bởi những chiếc máy tính hay điện thoại thông minh. Không những vậy, chỉ cần một thiết bị có thể kết nối mạng, bạn có thể ngồi ở bất cứ đâu để truy cập các thông tin mình quan tâm mà không cần phải đến nhà sách. Việc tiếp cận và say mê nguồn thông tin này khiến học sinh suy đồi đạo đức, trở nên lười biếng trong học tập, mất dần các thói quen bổ ích, chẳng hạn như là việc đọc sách hằng ngày.

Tình trạng học sinh ngày càng lười đọc sách đã gây ra hậu quả to lớn cho chính họ và toàn xã hội. Ít đọc sách nên nguồn tri thức và kinh nghiệm sống hạn chế, hiểu biết hạn hẹp, tình trạng diễn đạt kém và sai chính tả còn xuất hiện ở nhiều học sinh. Không đọc sách cũng dần làm cho tâm hồn mỗi chúng ta trở nên khô cằn, thiếu những cảm xúc, những rung động chân thành. Việc ít đọc sách, vùi đầu trong những trò chơi điện tử hay mạng xã hội khiến nhiều bạn học sinh trở nên vô cảm, học sinh không biết cảm thông, chia sẻ hay yêu thương; không biết tự kiềm chế bản thân làm nảy sinh ngày càng nhiều các vụ bạo lực xảy ra trong học đường.

Đối với mỗi bạn học sinh, chúng ta cần hình thành thói quen tốt cho chính bản thân mình. Hãy bỏ chiếc điện thoại xuống, mỗi ngày bạn hãy dành khoảng 30 phút cho một vài trang sách mà bạn yêu thích. Điều đó sẽ khiến tâm hồn bạn lắng lại. Hãy quý trọng, giữ gìn và nâng niu những cuốn sách như những người bạn tốt của ta. Cùng khuyến khích bạn bè, người thân cùng đọc sách.

Sách là ngọn đuốc sáng, là người thầy soi đường chỉ lối về tri thức cũng như những kỹ năng cần thiết cho con người. Có đọc sách thì chúng ta mới có thể tìm hiểu, tích lũy được nhiều kiến thức của nhân loại. Đọc sách để có thể suy ngẫm cũng như chiêm nghiệm về cuộc đời của mỗi người.

Câu 1: Bài viết về vấn đề: ý nghĩa của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

Các luận điểm triễn khai:

1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.

2. Những khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.

3. Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc như thế nào cho hiệu quả.

Câu 2: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, sách có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người đặc biệt là trong xã hội đang ngày một phát triển. Những lợi ích của sách là:

Câu 3: Các tiêu chí để chọn sách mà Chu Quang Tiềm đã đưa ra là:

Câu 5: Sức thuyết phục Bàn về đọc sách được tạo nên từ những yếu tố cơ bản:

Nhiều hình ảnh, ví von, những câu văn dài, giàu sức gợi.

Luyện tập

Câu 1: Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi đọc bài Bàn về việc đọc sách

Bài viết tham khảo

Chắc rằng trong chúng ta ai cũng mong muốn có được trở thành những người tri thức, hiểu biết sâu rộng. Vậy một trong những việc giúp chúng ta đạt được điều đó chính là đọc sách. Trong bài viết Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm, tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách và đưa ra cách đọc sách đúng đắn. Trong bài viết đó, điều mà em thấm thía nhất chính là cách đọc sách. điều mà rất nhiều người đọc sách hiện nay không nhận thức được. Sách ngày nay được xuất bản một cách tràn lan mà không có sự kiểm duyệt nên buộc lòng những người đọc sách cần phải tỉnh táo để nhậ ra những cuốn sách thực sự có giá trị. Chu Quang Tiềm cũng khẳng định, đọc sách thà đọc ít mà chắc, mà hiểu, mà nghiền ngẫm còn hơn đọc nhiều mà không thấm, mà rỗng. Trong quá trình đọc sách cũng cần phải kết hợp giữa việc đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thương thức với sách chuyên môn bởi đó là cách để ta có thể lĩnh hội tốt nhất những tri thức có trong sách. Điều quan trọng hơn cả, sách không chỉ mang đến cho ta tri thức mà còn là một cách giải trí, giúp đầu óc thanh thản, thoải mái, thư giẫn hơn. Như vậy qua bài Viết Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm em đã hiểu hơn về cách đọc đúng và hiệu quả, em sẽ áp dụng những gì học được vào việc đọc sách của mình.

Bài viết tham khảo

Sách là một hình thức ghi chép, lưu trữ những kiến thức của nhân loại, là tổng hợp những tinh hoa được chắt lọc qua ngàn đời. Từ thời nguyên thủy, khi chưa có những dụng cụ hiện đại như giấy và mực, cha ông ta đã sử dụng nhiều vật liệu như mai rùa, gỗ, tre… để cố gắng lưu giữ và truyền lại cho đời sau những điều mắt thấy tai nghe trong tự nhiên, những kinh nghiệm trong sản xuất hay những phong tục tâp quán văn hóa truyền thống.

Mỗi cuốn sách như đại dương rộng lớn, kiến thức bạn biết chỉ như một giọt nước nhỏ. Như vậy, tình trạng học sinh ngày càng lười đọc sách đã gây ra hậu quả to lớn cho chính họ và toàn xã hội. Ít đọc sách nên nguồn tri thức và kinh nghiệm sống hạn chế, hiểu biết hạn hẹp, tình trạng diễn đạt kém và sai chính tả còn xuất hiện ở nhiều học sinh. Không đọc sách cũng dần làm cho tâm hồn mỗi chúng ta trở nên khô cằn, thiếu những cảm xúc, những rung động chân thành. Việc ít đọc sách, vùi đầu trong những trò chơi điện tử hay mạng xã hội khiến nhiều bạn học sinh trở nên vô cảm, học sinh không biết cảm thông, chia sẻ hay yêu thương; không biết tự kiềm chế bản thân làm nảy sinh ngày càng nhiều các vụ bạo lực xảy ra trong học đường. Như vậy, việc ít đọc sách ỏ các bạn học sinh đang ngày càng trở nên phổ biến và về lâu dài, sẽ gây hậu quả không tốt với toàn xã hội, cần phải có những biện pháp để khắc khục tinh trạng này.