Soạn Văn 8 Trong Lòng Mẹ Vở Bài Tập / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài: Trong Lòng Mẹ – Ngữ Văn 8 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Nguyên Hồng trong SGK Ngữ văn 8 Tập 1)

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Đoạn trích Trong lòng mẹ là chương IV của tác phẩm Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng. Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Tác phẩm gồm 9 chương, được đăng báo năm 1938, in thành sách lần đầu năm 1940.

* Tóm tắt

Bố chết, mẹ phải đi tha hương cầu thực, bé Hồng phải sống với người cô độc ác trong cảnh thiếu thốn tình cảm. Người cô cứ luôn xoáy vào cậu những câu nói cay độc để chia cắt tình mẹ con. Nhưng cậu chưa bao giờ nguôi nhớ mẹ, cũng chưa bao giờ có ý nghĩ xấu về người mẹ của mình. Đến ngày giỗ đầu của cha cậu, mẹ cậu cũng về thật, cậu nghẹn ngào hạnh phúc trong vòng tay me, sung sướng lăn vào lòng mẹ để cảm nhận hạnh phúc của tình mẫu tử.

* Bố cục:

Đoạn trích Trong lòng mẹ có thể được chia làm 2 phần:

Phần 2: còn lại : Cuộc gặp lại bất ngờ của bé Hồng với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm khi nằm trong vòng tay mẹ.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Phân tích nhân vật người cô trong cuộc đối thoại với bé Hồng.

Những ý nghĩ cay độc trong lời nói, rồi cả nét mặt cười rất kịch.

Mỉa mai, chế giễu mẹ cậu bé nhằm chia rẽ tình mẫu tử: “phát tài” (ý nói mỉa mai người mẹ nghèo khổ), “em bé” (gieo rắc hoài nghi để cậu bé khinh miệt, ruồng rẫy mẹ).

Giọng nói, cử chỉ quan tâm của bà cô chỉ là giả dối, sáo rỗng.

Khi cháu đã khóc mà bà cô vẫn cố tình xoáy sâu vào nỗi đau của cháu.

Câu 2:

* Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng với người mẹ bất hạnh được thể hiện:

Khi nghe những lời giả dối, xúc phạm mẹ của bà cô: bé Hồng cúi đầu không đáp, tỉnh táo nhận ra “những rắp tâm tanh bẩn” của bà cô, nghe từ “em bé” thì chú khóc ròng vì thương mẹ, vì cảm thấy uất ức, lòng căm tức đã tăng tiến: “…mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi”.

Khi gặp và được nằm trong lòng mẹ: “Mợ ơi!…” chính là tiếng gọi tha thiết của tình mẫu tử, tiếng gọi khát khao của tình mẹ; cùng với đó là hàng loạt những hành động gấp gáp: đuổi theo, gọi bối rối, thở hồng hộc, trèo lên xe ríu cả chân, òa khóc. Trong lòng mẹ, Hồng sung sướng, hạnh phúc, quên đi bao uất ức, khổ cực trong thời gian sống xa mẹ.

Câu 3:

Chất trữ tình thể hiện trong văn Nguyên Hồng:

* Tình huống truyện đặc sắc:

Hồng phải sống trong sự ghẻ lạnh, miệt thị cay nghiệt của họ hàng

Người mẹ thì âm thầm chôn vùi tuổi thanh xuân, chịu nhiều cay đắng, thành kiến của xã hội cũ

Sự yêu thương, niềm tin mãnh liệt vào người mẹ của Hồng không hề bị lung chuyển trước những rắp tâm tanh bẩn của bà cô độc ác.

* Dòng cảm xúc mãnh liệt của Hồng:

Xót xa, tủi nhục, căm hờn, uất nghẹn

Quyết liệt bảo vệ tình mẫu tử

Thấu hiểu, cảm thông và yêu thương mẹ

* Hình ảnh so sánh giàu sức biểu đạt, gây ấn tượng mạnh, gợi cảm.

* Lời văn diễn đạt cảm xúc dạt dào, chân thật

* Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể, tả và biểu lộ cảm xúc.

Câu 4:

Theo em, hồi kí là một thể loại kí kể lại những sự việc đã xảy ra trong quá khứ mà người kể là người tham dự hoặc chứng kiến, tác giả là người xưng “tôi”.

Câu 5:

Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng.

Nhân vật trong những sáng tác chính của ông là phụ nữ và trẻ em, bởi ông có cái nhìn cảm thông, thấu hiểu với những đau khổ của người phụ nữ giữa những thành kiến, hủ tục khắt khe, hiểu được những đứa trẻ có khát vọng tình thương và nỗi đau tinh thần của chúng.

Ông nhìn thấy được những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ và sự ngây thơ, trong sáng, những khát khao của những đứa trẻ.

Trong đoạn trích Trong lòng mẹ:

Nhân vật bà cô là đại diện cho những hủ tục phong kiến còn tồn tại

Nhân vật mẹ bé Hồng là hiện sinh cho hình ảnh nguời phụ nữ tần tảo, chịu nhiều bất hạnh, điều tiếng tủi nhục

Bé Hồng là nhân vật đại diện cho những đứa trẻ phải sống trong cảnh thiếu thốn tình cảm, sống trong sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của người đời.

4.5

/

5

(

4

bình chọn

)

Soạn Văn 8 Vnen Bài 2: Trong Lòng Mẹ

Soạn văn 8 VNEN Bài 2: Trong lòng mẹ

A. Hoạt động khởi động

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 9, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc văn bản sau: Trong lòng mẹ

2. (trang 9, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu văn bản

a. Tìm các chi tiết miêu tả lời nói, thái độ , cử chỉ của bà cô trong cuộc đối thoại của bé Hồng. Tại sao tác giả lại gọi những cử chỉ ấy “rất kịch”?

b. Em hãy phân tích:

* Phản ứng tâm lí của bé Hồng khi nghe bà cô xúc phạm tới người mẹ bất hạnh bằng những lời lẽ giả dối thâm độc

* Cảm giác sung sướng cực điểm của chú bé Hồng khi gặp lại và nằm mơ trong lòng người mẹ mà chú mong chờ mỏi mắt.

Qua đó nhận xét về tình cảm của chú bé Hồng đối với người mẹ của mình.

c. Qua đoạn trích, em hiểu thế nào là hồi kí ? Dấu ấn hồi kí trong đoạn trích này thể hiện qua những câu văn nào và có tác dụng gì trong việc biểu đạt nội dung tình cảm của văn bản ?

d. Thành công trong nghệ thuật kể chuyện của văn bản Trong lòng mẹ là gì ?

a. Các chi tiết miêu tả lời nói, thái độ , cử chỉ của bà cô trong cuộc đối thoại của bé Hồng:

+ “Gọi tôi đến bên cười hỏi:

– Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa với mẹ mày không?”

+ “Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu?”

+ “Vỗ vai tôi cười mà nói rằng:

…Bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.”

+ “Đổi giọng nghiêm nghị…chập chừng nói tiếp”

+ “Tháng tám là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ”.

+ “Khi thấy Hồng đã bật khóc nức nở, bà ta vẫn cứ “tươi cười kể chuyện” về người mẹ “ăn mặc rách rưới,…”cùng túng,… cố ý làm cho cháu mình phải đau khổ vì người mẹ”.

Tác giả gọi những cử chỉ ấy của bà cô “rất kịch” vì người cô luôn muốn mỉa mai, chửi rủa mẹ Hồng, nhưng lại cố tỏ ra “ngọt ngào”, quan tâm và hỏi han đứa cháu đáng thương.

b. + Phản ứng tâm lí của bé Hồng khi nghe bà cô xúc phạm tới người mẹ bất hạnh bằng những lời lẽ giả dối thâm độc:

– Dù hơn một năm không có tin tức của mẹ nhưng Hồng vẫn không hề trách cứ, ghét bỏ mẹ.

– Tưởng tượng ra vẻ mặt rầu rầu, hiền từ của mẹ

– Nhận ra dã tâm chia rẽ tình mẫu tử của bà cô độc ác, Hồng vẫn luôn yêu thương, kính trọng mẹ.

– Muốn nghiến nát những cổ tục đã đày đọa mẹ, thấu hiểu hoàn cảnh, nỗi đau mẹ đã phải trải qua

+ Cảm giác sung sướng cực điểm của chú bé Hồng khi gặp lại và nằm mơ trong lòng người mẹ mà chú mong chờ mỏi mắt:

– Gặp lại mẹ Hồng sung sướng, hạnh phúc, quên hết những uất ức, khổ cực khi phải sống trong gia đình giả dối, nhẫn tâm.

– Muốn bé lại để được mẹ yêu thương, chăm sóc, vỗ về.

Nhận xét:

Qua đó, ta có thể thấy được tình cảm của chú bé Hồng đối với người mẹ của mình là: Dù còn ít tuổi, nhưng Hồng rất hiểu và thương mẹ. Hồng hiểu được vì hoàn cảnh mà mẹ Hồng phải đi tha hương cầu thực. Em đã khóc vì thương mẹ phải chịu những lời lẽ lăng nhục của người cô, bị đối xử bất công. Em khóc vì bản thân còn là trẻ con, yếu đuối, cô đơn không bênh vực được mẹ. Càng thương mẹ, em càng căm ghét những hù tục phong kiến vô lí, tàn nhẫn đã đầy đoạ, trói buộc mẹ em. Và càng thương nhớ mẹ bao nhiêu, Hồng lại càng hạnh phúc bấy nhiêu khi được ở trong vòng tay ấm áp, tràn đầy tình yêu thương của mẹ.

c. – Qua đoạn trích, em hiểu thế hồi kí là:

+ Hồi kí thuộc thể kí, là truyện kể từ bằng chính ngôi kể tác giả kể về những sự kiện có thật trong quá khứ mà tác giả đã chứng kiến hoặc trải qua

+ Hồi kí giống nhật kí ở việc được giãi bày theo trình tự thời gian. Hồi ký mang tính chủ quan nhưng sinh động chân thật bởi những dòng diễn đạt cảm tưởng trực tiếp của tác giả.

– Dấu ấn hồi kí trong đoạn trích này thể hiện qua những câu văn sau:

+ “Cô tôi vẫn cứ tươi cười….lấy nón che “.

+ “Từ ngã tư….bế em bé chứ”.

– Các câu văn mang dấu ấn hồi kí có tác dụng rất lớn trong việc biểu đạt nội dung tình cảm của văn bản. Các chi tiết này thể hiện thái độ “rất kịch” của bà cô với dã tâm cố tình đâm lưỡi dao găm vào lòng Hồng, muốn ngăn cách mẹ con Hồng. Đồng thời qua cách hồi tưởng và giọng kể của Hồng, đoạn trích đã thể hiện sự căm ghét của Hồng đối với bà cô khi nói xấu, lăng nhục mẹ mình, từ đó thể hiện tình thương của em dành cho mẹ.

d. Thành công trong nghệ thuật kể chuyện của văn bản Trong lòng mẹ là:

+ Tình huống truyện và nội dung đặc sắc

+ Cách kể chuyện chân thực và cảm động.

+ Nghệ thuật miêu tả ngoại hình để bộc lộ tính cách và nội tâm nhân vật.

3. (trang 13, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về trường từ vựng

a. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :

Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má . Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

* Các từ in đậm trong đoạn trích trên có nét chung nào về nghĩa ?

* Các từ in đậm đó thuộc một trường từ vựng. Vậy em hiểu thế nào là trường từ vựng ?

A. Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau

B. Một từ không thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.

C. Từ thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau chỉ có duy nhất một nghĩa.

D. Từ có nhiều nghĩa chỉ thuộc một trường từ vựng.

c. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :

Con chó tưởng chủ mắng, vẫy đuôi mừng để lấy lòng chủ. Lão Hạc nạt to hơn nữa : –Mừng à ? Vẫy đuôi à ? Vẫy đuôi thì cũng giết ! Cho cậu chết ! Thấy lão sừng sộ quá, con chó vừa vẫy đuôi vừa chực lảng. Nhưng lão vội nắm lấy nó, ôm đầu nó, đập nhẹ nhẹ vào lưng nó và dấu dí : À không ! À không ! Không giết cậu Vàng đâu nhỉ !… Cậu Vàng của ông ngoan lắm ! Ông không cho giết… Ông để cậu Vàng ông nuôi… (Nam Cao, Lão Hạc)

* Trong đoạn văn trên, các từ in đậm thuộc trường từ vựng nào ?

* Các từ in đậm trong đoạn văn trên được dùng cho đối tượng nào ? Cách dùng từ như vậy có ý nghĩa gì ?

a. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :

* Các từ in đậm: mặt, mắt, đầu, gò má, đùi, đầu, cánh, tay có nét chung nào về nghĩa đều chỉ bộ phận cơ thể con người.

* Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

b) Hoàn thiện sơ đồ:

c. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Các từ in đậm:

* tưởng, mừng, ngoan : trường từ vựng chỉ thái độ, trạng thái của con người

* cậu, cậu Vàng : trường từ vựng chỉ nhân vật trong truyện, cụ thể là con chó Vàng của lão Hạc

Tác dụng: Cách dùng các từ thuộc cùng một trường từ vựng như vậy làm cho đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn và có hồn hơn, tránh lặp từ, gây nhàm chán.

4. (trang 15, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Bố cục của văn bản:

a. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Người thầy đạo cao đức trọng

* Văn bản trên có thể chia làm mấy phần ? Chỉ ra các phần đó.

* Nhiệm vụ của từng phần trong văn bản trên là gì ? Các sự việc chính của văn bản được sắp sếp theo trình tự nào ?

* Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên.

* Từ việc phân tích trên, hãy cho biết một cách khái quát : Bố cục của một văn bản gồm mấy phần ? Nhiệm vụ của từng phần là gì ? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào?

b. Nối các vế của cột A với các vế của cột B để được các mệnh đề đúng:

Bố cục của văn bản

a. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

+ Bố cục

Văn bản trên có thể chia thành 3 phần:

– Phần 1 ( Từ đầu…không màng danh lợi)

– Phần 2 ( tiếp… không cho vào thăm)

– Phần 3 ( còn lại)

+ Nhiệm vụ từng phần trong văn bản trên:

– Phần 1 (mở bài): giới thiệu về thầy Chu Văn An

– Phần 2 (thân bài): Thầy Chu Văn An vừa là người thầy giỏi, nghiêm khắc có nhiều học trò theo học thành tài. Thầy lại là bậc trung thần, đức trọng

– Phần 3 ( kết bài): Niềm tiếc thương và kính trọng đối với thầy Chu Văn An.

– Bố cục văn bản gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

– Nhiệm vụ của từng phần:

b. Sau khi nối các vế của cột A với các vế của cột B, ta được các mệnh đề đúng:

C. Hoạt động luyện tập

1. (trang 16, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Luyện tập về đọc hiểu văn bản Trong lòng mẹ

a. Văn bản tôi đi học của Thanh Tịnh là dòng hoài niệm về những kỉ niệm ấu thơ. Em hãy tìm ra điểm khác biệt trong các thể hiện dòng cảm xúc hoài niệm giữa văn bản Trong lòng mẹ và Tôi đi học

b. Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng. Nên hiểu như thế nào về nhận định đó? Qua đoạn trích Trong lòng mẹ, em hãy chứng minh nhận định trên.

a. Điểm khác biệt trong các thể hiện dòng cảm xúc hoài niệm giữa văn bản Trong lòng mẹ và Tôi đi học qua bảng so sánh:

Sự khác biệt

+ Văn bản có sự kết hợp hài hoà giữa tự sự, trữ tình, miêu tả

+ Tình huống truyện và nội dung đặc sắc; cách kể chuyện chân thực và cảm động; lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm thể hiện những suy nghĩ nội tâm và dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” mỗi khi nghĩ đến mẹ của mình.

+ Nghệ thuật miêu tả ngoại hình để bộc lộ tính cách và nội tâm nhân vật.

+ Bố cục chặt chẽ, tự nhiên theo dòng hồi tưởng, theo trình tự đan xen giữa hiện tại và quá khứ

+ Ngôn ngữ diễn tả tinh tế, giàu nhạc điệu và giàu chất thơ

b. – Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng. Ta nên hiểu như về nhận định đó như sau:

+ Nhân vật trong các sáng tác chính của ông là phụ nữ và trẻ em: hồi kí Những ngày thơ ấu, tiểu thuyết Bỉ vỏ, Khi đứa con ra đời, Hai nhà nghỉ…

+ Nguyên Hồng luôn thấu hiểu, đồng cảm với những thân phận nhỏ bé bị o ép trong xã hội cũ.

+ Ông nhìn thấy được phẩm chất tốt đẹp cao quý của người phụ nữ, sự ngây thơ trong sáng của trẻ nhỏ.

– Chứng minh qua đoạn trích Trong lòng mẹ:

+ Nhân vật bà cô đại diện những hủ tục phong kiến còn tồn tại

+ Nhân vật mẹ Hồng: hiện sinh hình ảnh người phụ nữ tảo tần, yêu thương con, biết lo lắng và hy sinh cho gia đình nhưng lại phải chịu nhiều vất vả, điều tiếng tủi nhục.

+ Nhân vật bé Hồng: sống trong cảnh thiếu thốn tình cảm, mất mát trong gia đình.

2. (trang 16, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Luyện tập về trường từ vựng

b. Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào?

Ruộng rẫy là chiến trường,

Cuốc cày là vũ khí,

Nhà nông là chiến sĩ,

Hậu phương thi đua với tiền phương.

(Hồ Chí Minh)

c. Viết một đoạn văn có ít nhất năm từ cũng một trường từ vựng chỉ “trường học” hoặc trường từ vựng chỉ “gương mặt”.

a. Gạch chân từ không cùng trường từ vựng trong bảng:

b. Trong đoạn thơ trên, tác giả đã chuyển các từ (chiến trường, vũ khí, chiến sĩ) từ trường từ vựng “quân sự” sang trường từ vựng “nông nghiệp” .

d. Viết đoạn văn miêu tả mẹ có sử dụng các từ thược trường từ vựng chỉ “gương mặt”:

Trong mỗi khoảnh khắc quan trọng của cuộc đời, dù buồn dù vui, tôi đều nhớ đến gương mặt mẹ. Sự vất vả của mẹ thể hiện rất rõ qua những nếp nhăn, vết chân chim trên gương mặt ấy. Khuôn mặt trái xoan cùng vầng trán cao và đôi lông mày ngang tạo nên nét thanh thoát riêng biệt của mẹ. Mẹ tôi có đôi mắt bồ câu đen láy, ánh lên sự hiền dịu, trìu mến. Nhưng khi tôi chưa vâng lời, đôi mắt ấy lại đượm buồn khó tả. Chiếc mũi mẹ cao dọc dừa, trông hài hòa với những nét vốn có của mẹ. Hình ảnh trên gương mặt mẹ để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc nhất chính là nụ cười. Nụ cười của mẹ rạng rỡ chính nhờ khóe miệng nhỏ nhắn, đôi môi trái tim và hàm răng trắng đều tăm tắp. Nụ cười ấy như ánh mặt trời ban mai, ấm áp, thân thiện, chan hòa và đầy tình thương yêu. Khi nào buồn, chỉ cần nhìn vào nụ cười động viên của mẹ, tôi lại có thêm động lực. Đôi lúc, nụ cười ấy lại tan biến, thay vào đó là những giọt nước mắt. Lúc đó, trông mẹ như một bông hoa đang úa dần, buồn đến lạ…! Nên tôi luôn thầm nhủ phải học thật chăm, thật giỏi để giữ mãi nụ cười trên đôi môi mẹ.

3. Luyện tập về bố cục của văn bản

(trang 17, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của bé Hồng. Hãy chỉ ra những diên biến tâm trạng của cậu bé để thấy được trình tự mà tác giả thể hiện.

Cụ thể như sau:

+ Sau khi nghe những lời mà người cô nói, Hồng nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô. Tác giả sử dụng những so sánh liên tiếp, những động từ mạnh, giọng văn dồn dập để thể hiện được nỗi uất hận, căm ghét mãnh liệt của bé Hồng đối với những hủ tục phong kiến đã đày đọa mẹ em, mà bà cô là người đại diện.

D. Hoạt động vận dụng

Có thể làm theo một số gợi ý sau:

1. (trang 17, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng.

2. (trang 17, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc và giới thiệu với các bạn trong lớp một cuốn sách hay về tình mẫu tử.

Soạn Văn Lớp 8 Bài Trong Lòng Mẹ Ngắn Gọn

Đề bài: Soạn Văn Lớp 8 Bài Trong Lòng Mẹ Ngắn Gọn

Bài làm

I. Kiến thức cơ bản về tác giả,tác phẩm

1. Tác giả

Nguyên Hồng (1918-1982) tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định. Ông là nhà văn của những người cùng khổ, sống gần gũi với người lao động. Khi viết về họ, ông có một sự đồng cảm đặc biệt. Tác phẩm của ông thấm đượm tình yêu thương những con người “dưới đáy” của xã hội, day dứt với những cảnh đời lam lũ như: Bảy Hựu (truyện ngắn, 1940), Hai dòng sữa (truyện ngắn,1943), Bỉ vỏ (tiểu thuyết,1936), Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938)…Sau cách mạng ông tiếp tục sáng tác, đầu tư nhiều vào hai bộ tiểu thuyết sử thi là “Cửa biển” và “Núi rừng Yên Thế”. Tác phẩm của ông thủy chung với đề tài cuộc sống của những người lao động. Văn ông cũng như con người ông-một người bình dị, rất nhạy cảm trước nỗi đau và niềm vui của con người. Năm 1996, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

2. Tóm tắt văn bản

Bố chết, cùng túng quá, người mẹ phải bỏ con đi tha hương cầu thực. Chú bé Hồng phải sống trong sự ghẻ lạnh của những người bà con. Chú mong mẹ về trong ngày giỗ đầu của bố. Trong tâm trạng đó, bà cô lại tìm mọi cách để nói xấu mẹ chú khiến lòng chú thắt lại, nước mắt chảy dòng dòng, càng thương người mẹ bất hạnh của mình. Rồi một chiều vừa tan học ở trường ra, chú thấy mẹ xuất hiện. Chú chạy đuổi theo, ríu cả chân lại. Và khi trèo lên xe, sà vào lòng mẹ thì một cảm giác sung sướng cực điểm đã ùa vào lòng chú, mơn man khắp da thịt trong cái giây phút đầu tiên gặp lại người mẹ thân yêu mà chú mong chờ mỏi mắt.

II. Trả lời câu hỏi trong SGK

Câu 1: Phân tích nhân vật người cô trong cuộc đối thoại với chú bé Hồng

Bà cô xuất hiện với cử chỉ âu yếm, lời nói nhẹ nhàng, tỏ ra quan tâm đến tình cảm của đứa cháu lâu ngày không gặp mẹ (cử chỉ có vẻ thân mật: cười hỏi, giọng ngọt, hai con mắt long lanh nhìn chằm chặp, vỗ vai nhưng lời nói thì soi mói, mát mẻ: “Sao lại không vào, mợ mày phát tài lắm…Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ” ). Đối lập với trạng thái tâm hồn đau đớn, xót xa như bị cào gai, xát muối của đứa cháu là sự vô cảm sắc lạnh đến ghê rợn của người cô. Tình cảnh túng quẫn, hình vẻ gầy guộc, rách rưới của người mẹ chú bé được bà cô miêu tả một cách tỉ mỉ với vẻ thích thú rõ rệt.

Cử chỉ vỗ vai, nhìn vào mặt đứa cháu rồi đổi giọng làm ra nghiêm nghị của bà cô thực sự là sự thay đổi đấu pháp tấn công. Dường như đã đánh đến miếng đòn cuối cùng, khi thấy đứa cháu tức tưởi, phẫn uất đến đỉnh điểm, bà cô mới hạ giọng tỏ ra ngậm ngùi thương xót người đã mất. Đến đây, sự giả dối, thâm hiểm, trơ trẽn của bà cô đã phơi bày toàn bộ. Bà ta đã chủ động lôi kéo chú bé vào câu chuyện đã chuẩn bị sẵn với ý đồ ác độc: châm chọc chú bé, xúc phạm người mẹ tội nghiệp, người mà chú vô cùng yêu thương và trân trọng.

Hình ảnh bà cô được miêu tả với bản chất của một người lạnh lùng, hiểm ác. Bà ta chẳng yêu thương gì cháu ruột mình, đem cháu ra hành hạ bằng cách chọc vào vết thương lòng của chú, vào tình yêu thương và nỗi khát khao được gặp mẹ của chú. Đó là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, bất chấp cả tình máu mủ.

Câu 2: Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh:

Cậu bé Hồng là một người nhạy cảm trước những mưu mô thâm độc của bà cô và có tình yêu mãnh liệt đối với người mẹ đáng thương. Lúc đầu nhận ra thái độ cay độc và giả dối của cô, chú bé chỉ im lặng cúi đầu và hồi tưởng lại hình ảnh người mẹ buồn rầu và hiền từ của mình. Sau chú đã đối đáp rất nhanh bằng câu nói: “Không, cháu không muốn vào, cuối năm thế nào mẹ cháu cũng về” để chấm dứt trò chơi của bà ta. Tuy nhiên bà ta vẫn không tha, vẫn tiếp tục hành hạ chú bằng cách kể lại rất thản nhiên, hỉ hả sự túng quẫn của người mẹ. Chú bé đau đớn, uất ức đến cực điểm. Lời văn lúc này dồn dập với các hình ảnh, động từ mạnh: “Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi”.

Chú bé Hồng đã có cảm giác sung sướng cực điểm khi được ở trong lòng mẹ. Giọt nước mắt này khác hẳn với lần khi trả lời bà cô: dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện. Chú bé Hồng nằm trong lòng mẹ với cảm giác vui sướng, không mảy may nghĩ ngợi gì. Chú hãnh diện khi thấy gương mặt mẹ vẫn tươi sáng, đôi mắt trong, làn da mịn, gò má hồng, miệng xinh đẹp, hơi thở ấm áp…Những lời cay độc của bà cô, những tủi cực vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm xúc hạnh phúc, tươi sáng khi được ở trong tình yêu thương của mẹ. Đoạn văn cuối bài tả lại cảm giác trong lòng mẹ của chú bé Hồng là một đoạn văn hay, một bài ca chân thành, cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.

Câu 3: Qua đoạn trích, có thể thấy chất trữ tình thấm đượm ở nội dung câu chuyện được kể, ở những cảm xúc căm giận, xót xa và yêu thương lên đến cực độ và ở cách thể hiện của tác giả qua giọng điệu, lời văn. Người đọc có thể cảm nhận chất trữ tình qua các điểm sau:

– Tình cảnh đáng thương của chú bé Hồng: Cha chết, mẹ phải bỏ đi và âm thầm chịu nhiều cay đắng, chú sống với bà nội và người cô cay nghiệt, đã lâu chú không gặp mẹ.

– Diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng trong suốt đoạn trích

– Cảm giác sung sướng hạnh phúc khi được nằm trong lòng mẹ của chú bé Hồng

– Cách thể hiện của tác giả: sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ cảm xúc; việc sử dụng các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh cụ thể, sinh động gây ấn tượng; những lời văn được viết trong dòng cảm xúc dạt dào…cũng góp phần tạo nên chất trữ tình cho chương hồi kí.

Hồi kí là tác phẩm ghi lại những kỉ niệm đã qua trong cuộc đời của một người nào đó và được chính người đó kể lại hoặc ghi lại.

Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng, điều này được khẳng định qua đoạn trích vì:

– Phụ nữ và trẻ em là đối tượng quan tâm của tác giả.

– Tác giả đã kể lại một cách thấm thía những nỗi cơ cực của người mẹ.

– Tác giả đã có những lời viết cảm động về cảm xúc chân thành, náo nức và tình cảm của chú bé Hồng dành cho mẹ (ca ngợi vẻ đẹp của mẹ và tình mẫu tử).

III. Tổng kết

Đoạn hồi kí đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy lòng của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh của mình. Qua đó, ta càng thấy rõ tình mẹ con thật thiêng liêng, không ai và không gì có thể chia cắt được, kể cả những lời lẽ giả dối của bà cô khi nói xấu mẹ chú bé.

Văn bản này có sự kết hợp hài hòa giữa tự sự với các yếu tố miêu tả và biểu cảm khiến câu chuyện trở nên hấp dẫn, rung động mạnh mẽ người đọc.

Soạn Bài: Trong Lòng Mẹ Trong Sách Giáo Khoa Ngữ Văn Lớp 8

Để giúp các em làm Soạn bài: Trong lòng mẹ Trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 8 hay nhất Hệ thống toàn bộ các bài Soạn bài: Trong lòng mẹ Trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 8 đầy đủ, ngắn gọn, súc tích, hay nhất và bám sát theo nội dung sách giáo khoa.

Bố cục

Chia làm 2 phần:

Đoạn 1 (từ đầu…người ta hỏi đến chứ) : Cuộc đối thoại giữa Hồng và bà cô cay nghiệt

Đoạn 2 ( phần còn lại): Cuộc gặp gỡ cảm động, hạnh phúc của hai mẹ con Hồng

Thể loại: Tự sự xen lẫn biểu cảm

Hướng dẫn soạn bài Câu 1 ( trang 20 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Nhân vật người cô chú bé Hồng:

Nhân vật bà cô gây ấn tượng mạnh với người đọc bởi dã tâm, lời nói cay nghiệt, độc ác và bảo thủ trước những lề lối tàn nhẫn của xã hội cũ.

Xoáy sâu vào sự thiếu thốn tình mẫu tử của bé Hồng bằng câu hỏi nhẫn tâm ” mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không”

Ý nghĩ cay độc trong giọng nói, nét mặt cười rất kịch

Cố gieo rắc vào đầu đứa cháu hoài nghi để chia rẽ tình mẹ con

Giọng nói, cử chỉ quan tâm của bà cô là giả dối, sáo rỗng

Khi đứa cháu khóc bà cô vẫn cố tình khơi vào nỗi đau của cháu

Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Tình yêu thương của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh:

hơn 1 năm không có tin tức của mẹ nhưng Hồng vẫn không hề trách cứ, ghét bỏ mẹ.

tưởng tượng ra vẻ mặt rầu rầu, hiền từ của mẹ

Nhận ra dã tâm chia rẽ tình mẫu tử của bà cô độc ác, Hồng vẫn luôn yêu thương, kính trọng mẹ.

Muốn nghiến nát những cổ tục đã đày đọa mẹ, thấu hiểu hoàn cảnh, nỗi đau mẹ đã phải trải qua

Gặp lại mẹ Hồng sung sướng, hạnh phúc, quên hết những uất ức, khổ cực khi phải sống trong gia đình giả dối, nhẫn tâm.

Muốn bé lại để được mẹ yêu thương, chăm sóc, vỗ về.

Câu 3 ( trang 20 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Chất trữ tình thể hiện trong văn Nguyên Hồng:

Tình huống truyện, nội dung đặc sắc:

Hồng phải sống trong sự cay nghiệt ghẻ lạnh của họ hàng

người mẹ âm thầm chôn tuổi thanh xuân, chịu nhiều cay đắng, thành kiến của xã hội cũ

sự yêu thương, kính mến mẹ không hề lung chuyển, thay đổi trước lời nói, rắp tâm tàn độc của người cô

Dòng cảm xúc mãnh liệt của Hồng:

Xót xa, tủi nhục, căm hờn, uất nghẹn

Quyết liệt bảo vệ tình mẫu tử

Thấu hiểu, cảm thông và yêu thương mẹ

Hình ảnh so sánh gây ấn tượng mạnh, giàu sức biểu đạt, gợi cảm

Lời văn say mê diễn đạt cảm xúc dạt dào, chân thật

Kết hợp tài tình, nhuần nhuyễn kể, tả, biểu lộ cảm xúc.

Câu 4 ( trang 20 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Hồi kí thuộc thể kí, là truyện kể từ bằng chính ngôi kể tác giả kể về những sự kiện có thật trong quá khứ mà tác giả đã chứng kiến hoặc trải qua

Hồi kí giống nhật kí ở việc được giãi bày theo trình tự thời gian. Hồi ký mang tính chủ quan nhưng sinh động chân thật bởi những dòng diễn đạt cảm tưởng trực tiếp của tác giả.

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng:

Nhân vật trong các sáng tác chính của ông là phụ nữ và trẻ em: hồi kí Những ngày thơ ấu, tiểu thuyết Bỉ vỏ, Khi đứa con ra đời, Hai nhà nghỉ…

thấu hiểu, đồng cảm với những thân phận nhỏ bé bị o ép trong xã hội cũ.

Nhìn thấy được phẩm chất tốt đẹp cao quý của người phụ nữ, sự ngây thơ trong sáng của trẻ nhỏ.

Trong đoạn trích những ngày thơ ấu:

Nhân vật bà cô đại diện những hủ tục phong kiến còn tồn tại

Nhân vật mẹ Hồng: hiện sinh hình ảnh người phụ nữ tảo tần, chịu nhiều vất vả, điều tiếng tủi nhục

Nhân vật bé Hồng: sống trong cảnh thiếu thốn tình cảm, mất mát trong gia đình.

Các bài văn mẫu hay về “Trong lòng mẹ“: