Soạn Văn 8 Tập 2 Bài Ôn Tập Về Luận Điểm / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 8: Ôn Tập Về Luận Điểm

Soạn Văn 8: Ôn tập về luận điểm

Soạn Văn lớp 8 Ôn tập về luận điểm

Soạn Văn Ôn tập về luận điểm

được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

Soạn Văn: Ôn tập về luận điểm I. Khái niệm luận điểm

Câu 1: Chọn (c): Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ chương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.

Câu 2:

a. Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” có những luận điểm:

– Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

– Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

– Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

– Bổn phận của chúng ta phải làm cho tinh thần yêu nước được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

b. Xác định hai luận điểm như vậy là đúng. Vì đây là 2 câu trả lời cho luận đề “Cần phải dời đô đến Đại La”, một câu căn cứ vào lịch sử, một câu căn cứ vào thực tế thành Đại La.

II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận. Câu 1:

a. Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nếu trong bài, Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì chưa đủ làm sáng tỏ vấn đề.

b. Nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban “Chiếu dời đô” có thể không đạt. Vì chừng đó chưa đủ sáng tỏ vấn đề “cần phải dời đô đến Đại La”.

Câu 2: Luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận có mối quan hệ chặt chẽ. Luận điểm cần phải xác thực, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ luận đề.

III. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận

Câu 1: Hệ thống thứ nhất là hệ thống đúng.

IV. Luyện tập

Câu 1: Luận điểm của phần văn bản ấy không phải là “Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không hẳn là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”, mà là “Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”.

– Giáo dục luôn luôn gắn liền với mọi vấn đề của xã hội, nó có tác dụng kìm nén hoặc thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

– Giáo dục càng có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển trong tương lai của nhân loại, vì nó tạo ra mọi tiền đề cho sự phát triển đó.

– Giáo dục trực tiếp đào tạo những chủ nhân của xã hội tương lai.

– Giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển khoa học, tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh tỉ lệ dân số, tạo cân bằng môi trường sinh thái, … đem lại sự công bằng, dân chủ, văn minh.

– Giáo dục là chìa khóa của tương lai.

Soạn Bài Ôn Tập Về Luận Điểm Lớp 8

Đề bài: Soạn Bài Ôn Tập Về Luận Điểm Lớp 8

Bài Làm I. KHÁI NIỆM LUẬN ĐIỂM

Câu 1: Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận. (Đáp án c)

Câu 2:

a) Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta có 4 luận điểm:

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại

Đồng bào ta ngày nay cũng có một lòng yêu nước nồng nàn

Bổn phận của chúng ta với lòng yêu nước

Trong đó, luận điểm dùng làm cơ sở là luận điểm thứ nhất: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, và luận điểm dùng làm kết luận của bài là luận điểm thứ tư: Bổn phận của chúng ta với lòng yêu nước.

b) Một bạn cho rằng bài Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn có hai luận điểm:

Luậnđiểm 1: Lí do phải dời đô

Luận điểm 2: Lí do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

Xác định luận điểm như vậy là không đúng vì đó không phải là ý kiến, quan điểm mà chỉ là những vấn đề. Văn bản Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn có các luận điểm sau

Dời đô là việc trọng đại của các vua chúa, trên thuận ý trời, dưới theo lòng dân mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài.

Các nhà Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi…

Thành Đại La xét về mọi mặt, thật xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

Vua sẽ dời đô ra đó.

II. MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬN ĐIỂM VỚI VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN Câu 1:

a) Vấn đề đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước). Nếu trong bài văn, Hồ Chí Minh chỉ đưa ra luận điểm: “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì không đủ làm sáng tỏ vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

b) Trong bài Chiếu dời đô, nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: Các triều đại trước đó đã có lần dời đô, thì mục đích của vua khi ban chiếu không đủ để làm sáng rõ vấn đề: Cần phải dời đô từ Hoa Lư đến Đại La.

Câu 2: Luận điểm cần chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề.

III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LUẬN ĐIỂM TRONG BÀI VĂN NGỊ LUẬN Câu 1:

– Hệ thống luận điểm 1 trong ví dụ hoàn toàn chính xác, có sự liên kết, phân biệt rành mạch các ý với nhau, bảo đảm chúng ko bị trùng lặp, chồng chéo lên nhau; được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

– Hệ thống luận điểm 2 không đạt vì chưa chính xác, chưa phù hợp với vấn đề( chưa chăm học, hay nói chuyện riêng chưa phải là khuyết điểm về phương pháp học tập. Các luận điểm không có sự liên kết: Vì chưa chính xác nên luận điểm a không thể làm cơ sở để dẫn tới luận điểm b, bởi không bàn về phương pháp học tập nên luận điểm c không liên kết được với các luận điểm đứng trước và sau nó. Do đó, luận điểm d cũng không kế thừa và phát huy được kết quả của cả ba luận điểm a, b, c trước đó. Nếu viết theo hệ thống luận điểm này thì bài làm không thể rõ ràng, mạch lạc, các ý không thể tránh khỏi luẩn quẩn, trùng lặp, chồng chéo.

Câu 2: Học sinh khái quát thành nội dung ghi nhớ 4 trong bài.

IV. LUYỆN TẬP Bài tập 1:

Luận điểm của văn bản không phải là ” Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không phải là: ” Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc ” mà là: ” Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”. Vì:

Nguyễn Trãi có cái tài làm hay, làm đẹp cho đất nước, từ xưa chưa bao giờ có.

Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy cho một lí tưởng cao quý.

Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc.

Ông có sự nghiệp sáng tác đáng tự hào.

Bài tập 2:

a, Các luận điểm đuợc lựa chọn phải có nội dung chính xác, và phù hợp với ý nghĩa của vấn đề giáo dục là chìa khoá của tương lai. Đây là một vấn đề nghị luận đồng thời cũng là luận điểm trung tâm. Vì thế không thể chọn những ý không có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung cơ bản này

b, Có thể sắp xếp theo trình tự:

Giáo dục được coi là chìa khoá của tương lai vì:

– Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số; thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống… trong tương lai

– Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ và tânm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai

– Do đó giáo dục là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai.

– Cũng do đó giáo dục là chìa khoá cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này.

Soạn Bài Ôn Tập Về Luận Điểm

Soạn bài Ôn tập về luận điểm

I. Khái niệm luận điểm

1. Luận điểm là:

a, Những quan điểm, tư tưởng, chủ trương cơ bản mà người viết nói hoặc nêu ra trong bài văn nghị luận.

2. Thực hành

a, Trong bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta Chủ tịch Hồ Chí Minh có nêu những luận điểm:

– Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta nồng nàn, mạnh mẽ.

– Tự hào về truyền thống yêu nước đấu tranh chống giặc ngoại xâm từ thời xa xưa.

– Những biểu hiện tinh thần yêu nước thời hiện tại (chống Pháp).

– Nhiệm vụ làm cho tinh thần yêu nước trở thành hành động.

b, Những luận điểm được đưa ra đủ để khái quát luận điểm trong bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn. Vì trong bài Lý Công Uẩn nêu đầy đủ hai luận điểm:

+ Lý do cần phải dời đô.

+ Lý do coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.

1. a,Vấn đề được đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là: Phát huy tinh thần yêu nước (tinh thần truyền thống) trở thành hành động mạnh mẽ.

– Nếu chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra một luận điểm duy nhất ” Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì không đủ làm sáng tỏ vấn đề.

b, Trong Chiếu dời đô, nếu Lý Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua không thể đạt được.

– Vì nếu chỉ đưa ra luận điểm các triều đại trước đây nhiều lần thay đổi kinh đô thì vấn đề chính việc dời đô của nước ta không được thể hiện.

2. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết:

– Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.

III. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.

1. Để viết bài tập làm văn theo đề bài: ” Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta phải đổi mới phương pháp học tập” chọn hệ thống luận điểm (1 ) vì:

+ Luận điểm có tính đúng đắn.

+ Các luận điểm rành mạch, rõ ràng, không trùng lặp, tối nghĩa.

+ Được sắp xếp theo trình tự hợp lý

2. Các luận điểm trong bài văn nghị luận cần được liên kết chặt chẽ với nhau, nhưng cũng phải rành mạch, không trùng lặp. Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau để dẫn tới kết luận.

IV. Luyện tập

Bài 1 ( trang 75 sgk Ngữ văn 8 tập 2) :

Luận điểm của phần văn bản ấy không phải là “Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không hẳn là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”, mà là “Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”.

Trong đoạn văn sau nêu lên luận điểm “Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc” vì:

Luận điểm chính trong bài nằm ở câu mở đầu: ” Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi… chưa có bao giờ”

Các luận điểm sau làm cơ sở:

+ Nguyễn Trãi không phải là ông tiên mà là người Việt Nam tận tụy cho tâm hồn cao quý, thấu hiểu nỗi lòng người dân.

+ Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, tinh hoa của dân tộc.

+ Nguyễn Trãi xứng đáng với lòng khâm phục và quý trọng của chúng ta.

– Hệ thống luận điểm có thể sắp xếp như sau:

+ Giáo dục luôn gắn liền với mọi vấn đề của xã hội, nó có tác dụng kìm nén hoặc thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

+ Giáo dục càng có ý nghĩa đối với sự phát triển trong tương lai của nhân loại, vì nó tạo ra mọi tiền đề cho sự phát triển đó.

+ Giáo dục trực tiếp đào tạo ra những chủ nhân của xã hội tương lai.

+ Giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển khoa học, tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh tỉ lệ dân số, tạo cân bằng môi trường sinh thái… đem lại công bằng, dân chủ, văn minh.

+ Giáo dục là chìa khóa của tương lai.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Ôn Tập Về Luận Điểm (Ngắn Gọn)

Câu 1: Chọn (c): luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ chương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.

Câu 2:

a. Bài “Tình thần yêu nước của nhân dân ta” có những luận điểm:

– Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

– Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

– Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

– Bổn phận của chúng ta phải làm cho tinh thần yêu nước được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

b. Xác định hai luận điểm như vậy là đúng.

II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận. Câu 1:

a. Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là tinh thần yêu nước của nhân dân ta

b. Nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban “Chiếu dời đô” có thể không đạt. Vì chừng đó chưa đủ sáng tỏ vấn đề “cần phải dời đô đến Đại La”.

Câu 2: Luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận có mối quan hệ chặt chẽ. Luận điểm cần phải xác thực, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ luận đề.

III. Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.

Câu 1: Hệ thống thứ nhất là hệ thống đúng.

Câu 2: Mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề cần giải quyết là mối quan hệ khăng khít

IV. Luyện tập

Câu 1: Luận điểm của phần văn bản ấy không phải là “Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không hẳn là “Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc”, mà là “Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”.

Câu 2:

a.Các luận điểm lựa chọn có nội dung chính xác và phù hợp với ý nghĩa của luận đề “Giáo dục là chìa khóa của tương lai” (hiểu theo nghĩa : giáo dục góp phần mở ra tương lai cho loài người trên trái đất).

Giáo dục được coi là chìa khóa của tương lai vì những lẽ sau :

– Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số, thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống… trong tương lai.

– Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai.

– Do đó, giáo dục là chìa khóa cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai.

– Cũng do đó, giáo dục là chìa khóa cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này.

chúng tôi