Soạn Văn 8 Tập 2 Bài Hịch Tướng Sĩ / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài: Hịch Tướng Sĩ – Ngữ Văn 8 Tập 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Trần Quốc Tuấn trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Tác phẩm Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ hai (1285). Trong văn bản, tác giả không nêu phần đặt vấn đề riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Bài hịch này được làm để khích lệ các tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn soạn.

* Thể loại: Văn bản được viết theo thể loại hịch – một thể văn nghị luận thời xưa, thường được các vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bài Hịch tướng sĩ có thể được chia làm 4 đoạn:

Đoạn 4: còn lại : Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách và khích lệ tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ.

Câu 2:

Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả:

Kẻ thù tham lam, tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thì ngang ngược đi lại nghênh ngang ngoài đường và bắt nạt tể phụ.

Đoạn văn tố cáo tội ác của giặc đã khơi gợi lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần bất khuất, ý chí đấu tranh chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ.

Câu 3:

Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được thể hiện:

Hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột.

Thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả được thù nhà, sẵn sàng hi sinh để rửa nỗi nhục cho dân, cho nước.

Đặc biệt, bao nhiêu tâm huyết, bao nhiêu bút lực của Trần Quốc Tuấn đều dồn vào đoạn văn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối…ta cũng vui lòng”. Có thể nói, từng câu chữ, từng lời nói đều như chảy trực tiếp từ trái tim của một vị tướng lĩnh. Câu văn chính luận này đã khắc họa sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước, ông đau xót đến quặn lòng trước cảnh ngộ đất nước bị xâm lược, ông căm thù đến bầm gan tím ruột giặc ngoại xâm và chỉ mong rửa nhục cho đất nước, cho dân tộc, thậm chí, vì nghĩa lớn mà ông sẵn sàng coi thường xương tan, thịt nát. Đây cũng là một đoạn văn có tác dụng to lớn trong việc động viên các tướng sĩ.

Câu 4:

* Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm nhằm thức tỉnh tinh thần tự giác, trách nhiệm, để các tướng sĩ tự nhìn nhận lại mình và có thể điều chỉnh được suy nghĩ, hành động của các tướng sĩ.

* Khi phê phán hay khẳng định, tác giả tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì bài hịch này trên danh nghĩa là khích lệ các tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn soạn, nhưng mục đích cao nhất mà ông muốn gửi gắm là kêu gọi tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ.

Câu 5:

* Giọng văn rất linh hoạt, khi thì là lời vị chủ soái nói với các tướng sĩ, khi thì là lời của những người cùng cảnh ngộ. Lúc thì là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn, lúc thì lại nghiêm khắc cảnh cáo.

* Nhờ cách viết này của tác giả đã tác động mạnh mẽ đến tình cảm của mỗi người, khơi dậy tinh thần yêu nước, trách nhiệm bảo vệ đất nước của mọi người.

Câu 6:

Một số đặc sắc nghệ thuật tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ở bài Hịch tướng sĩ là:

Về giọng văn: lúc thì bi thiết ngọt ngào, lúc thì sôi nổi hào hùng, khi thì mỉa mai chế giễu, khi thì nghiêm khắc như xỉ mắng, như ra lệnh.

Các biện pháp tu từ: so sánh, phóng đại, điệp ngữ, điệp tăng tiến,…

Sử dụng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm, dễ hiểu.

Kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

Sử dụng kiểu câu nguyên nhân – kết quả.

câu 7:

Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Điều này được thể hiện như sau:

Khích lệ lòng yêu nước và ý chí quyết tâm đánh thắng quân xâm lược, được thể hiện qua nhiều mặt:

Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục của kẻ mất nước

Khích lệ ý chí lập công và tinh thần xả thân vì nước

Khích lệ lòng trung quân ái quốc, lòng ân nghĩa thủy chung của những con người cùng cảnh ngộ

Khích lệ lòng tự trọng và danh dự cá nhân của mỗi người trước vận mệnh quốc gia, dân tộc.

Chúc các em học tập tốt!

4.2

/

5

(

32

bình chọn

)

Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ Sbt Ngữ Văn 8 Tập 2

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 tập 2. Nêu những đặc điểm cơ bản của thể hịch. Lấy dẫn chứng từ Hịch tướng sĩ để làm sáng tỏ những đặc điểm cơ bản đó.

1. Nêu những đặc điểm cơ bản của thể hịch. Lấy dẫn chứng từ Hịch tướng sĩ để làm sáng tỏ những đặc điểm cơ bản đó.

Trả lời:

HS đọc phần Chú thích (*) về thể hịch trong SGK để ôn lại những đặc điểm cơ bản của thể hịch về chức năng, kết cấu, lời văn, lập luận sau đó lấy dẫn chứng từ Hịch tướng sĩ để làm sáng tỏ. Có thể lập bảng khi làm bài tập này.

– Chức năng chủ yếu của hịch là cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đâu tranh chống kẻ thù.

– Khích lệ lòng yêu nước, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.

– Về kết cấu, thông thường bài hịch gồm bốn phần chính. Tất cả các phần đều hướng tới tư tưởng chủ đạo của tác phẩm.

– Kết cấu bốn phần, các phần đều hướng tới tư tưởng chủ đạo : nêu cao tinh thần quyết chiến quyết thắng.

– Hịch thời xưa thường được viết theo lối văn biền ngẫu. Cũng có khi hịch được viết bằng văn xuôi, có khi sử dụng phối hợp các thể văn khác nhau. Dù sử dụng thể văn nào thì lời hịch cũng trang trọng, hùng hồn.

– Hịch tướng sĩ có sự đan xen tản văn (văn xuôi) với biền văn : “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”,..

– Lập luận đanh thép, hùng hồn, thường kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn, giữa tư duy lô-gíc và tư duy hình tượng, sử dụng linh hoạt cách lập luận tương đồng và lập luận tương phản, khẳng định hoặc phủ định.

– Kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn, giữa tư duy lô-gíc và tư duy hình tượng (đoạn tố cáo tội ác kẻ thù), những hình tượng ữong sự đối lập, tương phản (đoạn phê phán thái độ bàng quan, hưởng lạc của tướng sĩ,…)

2. Xác định tư tưởng chủ đạo của bài Hịch tướng sĩ, phân tích sự liên kết giữa các phần của bài hịch có tác dụng làm nổi bật tư tưởng chủ đạo.

Trả lời:

Trước hết, cần phải thấy được hoàn cảnh ra đời của xác định được tư tưởng chủ đạo của bài hịch.

Về hoàn cảnh ra đời: viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai (1285). Theo Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam (xuất bản năm 1987) thì bài hịch được công bố vào tháng 9 năm 1284 tại cuộc duyệt binh ở Đông Thăng Long. Quân xâm lược kéo đến biên thuỳ, vận mệnh dân tộc nghìn cân treo sợi tóc. Tình thế hết sức căng thẳng. Giặc cậy thế mạnh ngang ngược, hống hách. Ta sôi sục căm thù quyết tâm chiến đấu. Nhưng trong hàng ngũ tướng sĩ cũng có người dao động, có tư tưởng cầu hoà.

Để cuộc chiến đâu giành thắng lợi, điều quan trọng là phải đánh bạt những tư tưởng dao động, bàng quan, phải giành thế áp đảo cho tư tưởng quyết chiến quyết thắng.

Ra đời trong hoàn cảnh ấy, tư tưởng chủ đạo Hịch tướng sĩ nêu cao tinh thần quyết chiến,, quyết thắng. Đây chính là thước đo cao nhất, tập trung nhất của tinh thần yêu nước.

Mở đầu bài hịch, tác giả nêu những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách với mục đích khích lệ ở tướng sĩ lòng hi sinh dũng cảm, ý chí lập công danh, tinh thần xả thân vì nước để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”.

Tiếp đó tác giả quay về với thực tế trước mắt, lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc để gây lòng căm thù, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc.

Tác giả còn nêu lên mối ân tình giữa chủ và tướng để khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mồi người đối với lẽ vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.

Xuất phát từ trái tim nhân hậu, Trần Quốc Tuân đã phê phán những biểu hiện sai, đồng thời chỉ ra cho tướng sĩ những thái độ, hành động đúng nên theo, nên làm. Những hành động này đều xuất phát từ mục đích quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.

Để giành thế áp đảo cho tinh thần quyết chiến quyết thắng, phần cuối bài hịch, một lần nữa Trần Quốc Tuấn vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính – tà, cũng có nghĩa là hai con đường sống – chết, để thuyết phục tướng sĩ. Tác giả biểu lộ một thái độ dứt khoát.: hoặc là địch hoặc là ta, không có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước thời cuộc. Đoạn cuối bài hịch có giá trị động viên tới mức cao nhât ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người.

3. Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của tác giả được thể hiện trong bài Hịch tướng sĩ.

Trả lời:

Một trong những biểu hiện của tinh thần yêu nước trong Hịch tướng sĩ là lòng căm thù giặc sâu sắc. Tác giả đã lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc để gây lòng căm thù, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc ở các tướng sĩ. Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan “lưỡi cú diều” – “sỉ mắng triều đình”, “thân dê chó” – “bắt nạt tể phụ”, Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.

Nêu cao lòng căm thù giặc, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc, mục đích là khích lệ tính thần yêu nước bất khuất. Không phải ngẫu nhiên mà bao nhiêu tâm huyết, bút lực của Trần Quốc Tuân lại dồn vào đoạn : “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. Hãy so sánh đoạn hịch trên với đoạn thư của Giáo hoàng La Mã Gơ-rê-goa IX – đoạn thư có ý nghĩa như lời hịch hiệu triệu tổ chức Thập tự quân chống giặc Mông – Nguyên : “Nhiều việc khiến ta lo lắng […]. Nhưng ta nguyện quên hết những lo âu đó mà chú tâm đến cái tai hoạ Tác-ta, sợ rằng hiện nay uy danh của đạo Cơ đốc sẽ bị bọn Tác-ta tiêu diệt mất. Nghĩ đến đó là ta xương nát tuỷ khô, thân gầy sức kiệt, đau xót vô cùng, khiến ta không biết làm gì đây”. Những hình tượng “tới bữa quên ăn”, “nửa đêm vỗ gối”, “ruột đau như cắt”, “nước mắt đầm đìa” trong bài hịch cũng như những hình tượng “xương nát tuỷ khô”, “thân gầy sức kiệt” trong đoạn thư đều có giá trị khắc hoạ lòng căm thù cao độ, quyết không đội trời chung cùng lũ giặc. Thế nhưng với Giáo hoàng Gơ-rê-goa IX, “nỗi đau xót vô cùng” càng “khiến ta không biết làm gì đây”, còn với Trần Quốc Tuấn thì “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dầu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. Cùng căm giận trào sôi mà một bên thì xót xa, bất lực còn một bên thì mài sắc thêm ý chí quyết tâm giết giặc. Chính vì vậy lời văn trong bức thư thống thiết mà bi thương còn lời văn trong bài hịch thì kiên cường và bi tráng. Căm thù phải diệt giặc, yêu nước phải chiến đấu, đó mới là mục đích cao cả mà tác giả bài hịch hướng tới.

4. Câu 4, trang 61, SGK. Trả lời:

Tác giả vừa chân tình chỉ bảo vừa phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh của đất nước. Thái độ bàng quan là vong ân bội nghĩa trước mối ân tình của chủ tướng, là sự vô trách nhiệm đến táng tận lương tâm khi vận mệnh đất nước đang nghìn cân treo sợi tóc. Những việc làm sai tưởng như nhỏ nhặt mà hậu quả thì tai hại khôn lường : nước mất, nhà tan “đau xót biết chừng nào”.

Cùng với việc phê phán thái độ, hành động sai, Trần Quốc Tuấn còn chỉ ra những việc đúng nên lầm. Đó là nêu cao tinh thần cảnh giác “nên nhớ câu “đặt mồi lửa vào dưới đống củi” là nguy cơ, nên lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm răn sợ”. Tướng sĩ phải chăm lo ập dượt cung tên ; khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ”.

5. Nêu những thành công nghệ thuật chủ yếu của Hịch tướng sĩ.

Trả lời:

Hịch tướng sĩ thể hiện một tài nghệ viết văn chính luận bậc thầy, nổi bật là những thành công nghệ thuật chủ yếu :

– Trong cách lập luận của tác giả, có sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Để tăng sức thuyết phục, người viết thường lấy dẫn chứng từ thực tế. Tố cáo tội ác quân Nguyên – Mông để khích lệ lòng căm thù giặc cũng như nỗi nhục mất nước ở tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã lột tả hành động ngang ngược của kẻ thù bằng những hành động thực tế: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, đi lại nghênh ngang ngoài đường, sỉ mắng triều đình,…

– Để thuyết phục mọi người thấy rõ đúng sai bằng lí lẽ, nhận thức, Trần Quốc Tuấn nêu lên mối quan hệ tất yếu giữa nguyên nhân và kết quả. Tác giả sử dụng tài tình các quan hệ từ. Đầu câu nguyên nhân là các quan hệ từ nêu giả thiết “nếu”, “hoặc”, trong câu chỉ kết quả là các từ ngữ khẳng địhh “thì”, “chẳng những”, “mà”. Sự hô ứng giữa các từ chỉ quan hệ có tác dụng làm nổi bật nguyên nhân của việc lầm sai trái nhât định sẽ dẫn đến hậu quả tai hại.

– Cũng để thuyết phục mọi người nhận rõ phải trải, đúng sai, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh đôi lập. Đối lập ý trong câu “Nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức ; nghe nhạc thái thường để đãi yến nguỵ sứ mà không biết căm”. Những hình tượng cũng được đặt trong thế tương phản : cựa gà trông áo giáp; mẹo cờ bạc mưu lược nhà binh.

– Phương pháp tương phản được sử dụng với phương pháp so sánh. So sánh giữa ta và địch, ta thì nghĩa tình sâu nặng, địch thì ngang ngược, tàn bạo. So sánh giữa hai viễn cảnh, đầu hàng thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng. Từ lời văn dịch khá sát có thể thấy khi nêu viễn cảnh đầu hàng thất bại, Trần Quốc Tuân sử dụng những từ ngữ mang tính chất phủ định : “không còn”, “cũng mất”, “bị tan”, “cũng khốn”. Khi nêu viễn cảnh chiến đâu thắng lợi, tác giả dùng những từ ngữ mang tính chất khẳng định : “mãi mãi vừng bền”, “đời đời hưởng thụ”, “không bị mai một”, “sử sách lưu thơm”.

– Điều đáng lưu ý là trong khi sử dụng phương pháp so sánh tương phản, người viết rất hiểu quy luật nhận thức. Các điệp từ, điệp ý tăng tiến có tác dụng nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bước, từng bước, tác giả đưa người đọc thấy rõ đúng sai, nhận ra đường phải trái.

Hịch tướng sĩ có sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương. Nội dung tư tưởng được diễn đạt bằng những hình tượng thật gợi cảm, dễ hiểu. Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên đã nói lên lòng căm thù và sự khinh bỉ giặc của tác giả. Những hình tượng “người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ”, “bêu được đầu Hốt Tất Liệt ở cửa khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương ở cảo Nhai” đã truyền tới tướng sĩ tinh thần hào hứng giết giặc. Chính nhờ sự kết hợp sâu sắc, hài hoà giữa lí luận sắc bén và nhiệt tâm yêu ghét thiết tha, giữa tư duy lô-gíc và tư duy hình tượng mà bài hịch đã tác động mạnh mẽ cả lí trí và tình cảm người đọc, đưa họ từ nhận thức đến hành động một cách tự nhiên, hợp lí.

Bài tiếp theo

Soạn Bài Hịch Tướng Sĩ Ngữ Văn 8

Soạn bài Hịch Tướng Sĩ Ngữ văn 8

Bài làm

Câu 1(Sách giáo khoa trang 61Ngữ văn 8 tập 2):Bài hịch có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính cùa từng đoạn.

Bố cục bài Hịch tướng sĩ được chia làm 4 phần:

– Phần 1 (từ đầu … còn lưu tiếng tốt): Nói đến được nguyên lý đạo đức hay chính trị làm cơ sở tư tưởng.

– Phần 2 (tiếp…ta cũng vui lòng): Phần này cũng đã nêu lên được một thực trạng đất nước đang bị giặc ngoại xâm.

– Phần 3 (“Các người ở cùng ta” cho đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phần này cũng đã nêu được giải pháp .

– Phần 4 (Đoạn còn lại): Nói lên được lời hiệu dụ, kêu gọi tướng sĩ.

Câu 2 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ văn 8 tập 2):Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả như thế nào ? Đoạn văn tố cáo tội ác của giặc đâ khơi gợi điều gì ở tướng sĩ?

Tác giả cũng đã vạch ra được tội ác và sự hống hách, vạch ra được một sự ngang ngược của giặc:

– Có thể nhận thấy được bộ mặt của giặc cũng đã lại được phơi bày bằng những việc trong thực tế:

+ Bọn giặc như đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình.

+ Chúng giặt cũng đã lại bắt nạt tể phụ, đòi lụa ngọc, thu vàng bạc đồng thời lại vét của kho.

– Chính việc sử dụng lối nói so sánh, ẩn dụ:

+ Tác giả cũng thật tài tình này cũng đã lại so sánh quân giặc với thân dê chó, lưỡi cú diều.

+ Thông qua đó cũng nhận thấy được hình ảnh được đặt trong thế đối sánh để tỏ rõ sự căm thù, thể hiện được một khinh bỉ cực độ thông qua câu: uốn lưỡi cú diều- sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó – bắt nạt tể phụ.

Câu 3(Sách giáo khoa trang 61Ngữ Văn 8 tập 2):Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn qua đoạn vàn tác giả tự nói lên nỗi lòng mình.

Sau khi mà đã tố cáo tội ác của giặc, tác giả Trần Quốc Tuấn trực tiếp bày tỏ lòng yêu nước, căm thù giặc su sắc của mình.

– Những nỗi đau nước mất nhà tan cũng đã lại được diễn tả thống thiết:

+ Khi quên ăn, mất ngủ khiến cho lòng đau như dao cắt đã thế còn chính nước mắt đầm đìa.

– Tất cả những uất hận lên tới đỉnh điểm khi tác giả bộc lộ ra được một thái độ căm phẫn và mong muốn tiêu diệt kẻ thù:

+ Những sự căm tức chưa xả thịt lột da, thế rồi khi nuốt gan uống máu quân thù.

– Có thể nhận thấy được chính vị tướng nguyện một lòng xả thân vì sự nghiệp bảo vệ đất nước:

+ Cho dù là cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, … thì ta cũng vui lòng.

Câu 4 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ Văn 8 tập 2):Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đổng thời khẳng định những hành động đúng nên làm là’có dụng ý gì ? Khi phê phán hay khung định, tác giả tập trung vấn đề gì ? Tại sao phải như vậy?

Tác giả Trần Quốc Tuấn cũng đã lên án, phê phán hành động sai trái của tướng sĩ, đồng thời người cũng khẳng định những hành động đúng nên làm là có dụng ý:

+ Trần Quốc Tuấn luôn luôn nghiêm khắc phê phán thái độ thờ ơ, phê ơ phê phán thói vô trách nhiệm của tướng sĩ khi đất nước bị làm nhục.

+ Ông cũng luôn luôn tập trung phê phán những thú vui tầm thường, luôn chỉ ra các hành động sai trái: và đồng thời cũng luôn thích rượu ngon, luôn ham mê gái đẹp, ưa săn bắn.

+ Ông cũng đã lại thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận

+ Ông đã luôn luôn chấn chỉnh suy nghĩ, hành động của tướng sĩ cho đúng đắn:

– Khi ông cũng đã luôn luôn phê phán hoặc khẳng định tác giả đều tập trung vào vấn đề nêu cao tinh thần cảnh giác. Luôn luôn chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược.

– Có thể nhận thấy được chính lời nói đanh thép như trách mắng tướng sĩ đó là “không biết lo”, “không biết thẹn” và cũng “không biết căm tức”.

Câu 5 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ văn 8 tập 2):Giọng văn là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền hay lời người cùng cảnh ngộ? Là lời khuyên răn tỏ thiệt hơn hay lời nghiêm khắc cảnh cáo? Cách viết của tác giả có tác động đến tướng sĩ như thế nào?

– Giọng văn của tác giả vô cùng linh hoạt:

+ Ta nhận thấy giọng văn có lúc của chủ tướng nói với tướng sĩ, binh lính.

+ Lúc thì lại là người cùng cảnh ngộ

– Tác giả cũng đã dùng giọng ân tình, gần gũi để mong muốn khuyên răn thiệt hơn: “các ngươi ở cùng ta… lúc vui cười”.

– Thêm vào đó chính là một thứ giọng nghiêm khắc trách cứ, cảnh cáo những hành động sai lầm, có thể nhận thấy được một thái độ thờ ơ, tác trách của quân sĩ khi đất nước lâm nguy.

– Tác giả cũng đã lại luôn luôn hẳng thắn đưa ra những lời lẽ gay gắt để khích tướng, đồng thời như mong muốn thức tỉnh quân sĩ vì quân sĩ là những người ” không biết lo”, ” không biết thẹn”.

Câu 6 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ văn 8 tập 2)Hãy nêu một số đặc sắc nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ở bài Hịch tướng sĩ.

Hãy cho biết những đặc sắc nghệ thuật cũng đã góp phần tạo nên sức thuyết phục cho văn bản được thể hiện ở các điểm sau:

– Có thể nhận thấy chính những thủ pháp so sánh tương phản được dùng để có thể làm nổi bật hình ảnh đau thương người dân mất nước. Đối lập với đó cũng chính là những hình ảnh ngang ngược, hình ảnh minh chứng cho các sự tàn bạo của giặc Nguyên – Mông.

– Tac giả cũng đã sử dụng những thủ pháp trùng điệp, thủ pháp tăng tiến được kết hợp với thủ pháp so sánh và thủ pháp tương phản nhằm tạo giọng điệu hùng hồn, tạo ra được một sự trùng điệp, khắc vào tâm trí người đọc.

– Chính bởi những lập luận luôn luôn chặt chẽ, sắc bén với lời văn đanh thép.

– Thông qua đây thì tác giả cũng đã lại sử dụng các biện pháp tu từ có thể nêu ra ở đây chính là việc so sánh, điệp từ, điệp ngữ, điệp ý…

– Cách viết linh hoạt chính trong cách sử dụng giọng điệu trong văn bản.

Câu 7 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ Văn 8 tập 2): Khích lệ nhiều mặt để tüp trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Hãy làm sáng tỏ điều này bằng một lược đồ về kết cấu của bài hịch.

Lược đồ thể hiện cách triển khai lập luận: khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng

Em hãy phát biểu về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua bài hịch tướng sĩ:

Có thể nói tác phẩm “Hịch tướng sĩ” chính là một áng văn bất hủ mọi thời đại phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn và vô cùng sâu sắc của chính vị tướng tài hết lòng vì dân tộc ngay trong một cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Thông qua đây thì tác giả cũng đã thể hiện được lòng căm thù giặc để có thể hiện qua việc quên ăn, quên ngủ mà nói như Trần Quốc Tuấn đó là “ruột đau như cắt”, luôn luôn căm phẫn tội ác và sự hống hách của giặc Thanh. Không chỉ dừng lại ở đó thì chính nỗi đau mất nước được tác giả cũng đã thật tài tình và khéo léo khi đã diễn tả thống thiết biết bao. Cùng với chính niềm uất hận trào dâng khi tác giả Trần Quốc Tuấn cũng đã bộc lộ sự căm phẫn của mình với kẻ thù. Có thể thấy được chính vị tướng dường như cũng đã tự xác định tinh thần đấu tranh hi sinh, luôn luôn xả thân vì nước được khắc họa rõ nét. Thực sự cũng chính những lời tâm huyết của Trần Quốc Tuấn cũng đã cho độc giả mọi người nhận thấy đây là vị tướng tài có sức lay động mạnh mẽ, đồng thời cũng đã lại có thể truyền được lòng yêu nước nồng nàn, ý chí căm thù giặc như thật sôi sục và một thái độ sẵn sàng hi sinh vì đất nước vì quê hương.

Bài 2 (Sách giáo khoa trang 61 Ngữ văn 8 tập 2) Chứng minh bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao.

Tác phẩm “Hịch tướng sĩ” thực sự có một sự lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu hình tượng cảm xúc, chính vì thế mà luôn luôn có dược một sức thuyết phục vô cùng cao.

Để có thể khích lệ tinh thần yêu nước, sự quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược cũng đã lại được thể hiện thông qua các lập luận.

– Tác giả cũng đã khích lệ lòng căm thù ngoại xâm, nỗi nhục của kẻ mất nước.

– Đồng thời cũng đã lại khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, khích lệ được ý thức ân nghĩa thủy chung.

– Trần Quốc Tuấn cũng đã khích lệ ý chí lập công danh, cũng chính vì đất nước cũng là vì chính mình.

– Thêm nữa đó chính là khích lệ ý thức trách nhiệm, luôn luôn nói đến được một lòng tự trọng trước điều hơn lẽ thiệt.

Bài soạn cũng đã cung cấp cho các em kiến thức cơ bản cần nhớ để có thể học bài thật tốt. Hi vọng giải Văn cũng sẽ là một trong những kênh thông tin bổ ích để giúp cho các em có được một bài học lý thú nhất!

Minh Nguyệt

Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8

Topics #Hịch tuớng sĩ #Soạn bài Hịch Tướng Sĩ #Soạn bài Hịch Tướng Sĩ Ngữ văn 8 #Soạn văn

Giáo Án Văn 8 Bài Hịch Tướng Sĩ (Tiết 2)

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 2. Kiểm tra 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1. HDHS đọc – hiểu văn bản (tiếp):

– HS đọc đoạn văn: “Các ngươi…phỏng có được không”

H: Qua lời kể em nhận thấy những tình cảm ân tình của chủ tướng dành cho tì tướng của mình ntn?

b. Mối quan hệ giữa chủ và tướng, phê phán biểu hiện sai trái :

b.1) Mối ân tình giữa chủ và tướng:

* Tình cảm và ân nghĩa của chủ tướng đối với tì tướng của mình

– Kết cấu câu : “Không có… thì ta cho” lặp đi lặp lại nói về tình cảm gắn bó, thương yêu sâu nặng và bao dung của Trần Quốc Tuấn đối với các thuộc tướng của mình trên mọi phương diện vật chất và tinh thần.

– Nội dung: Nhắc nhở tướng sĩ nhớ ân nghĩa của chủ mà báo đền. Mặt khác quan hệ đẳng cấp: chủ, bầy tôi rất ân tình, bao dung đầy quyền uy và thể hiện mối quan hệ cùng cảnh ngộ, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.

H: Em có nhận xét gì về kết cấu câu? Giọng điệu như thế nào?

H: Em nhận xét như thế nào về mối quan hệ giữa chủ và tướng?

– GV: Mối quan hệ chủ tướng và quân là mối quan hệ cùng cảnh ngộ , để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, tinh thần ăn nghĩa thủy chung, tinh thần của những người cùng hoàn cảnh : Lúc trận mạc cùng nhau xông pha.

– Kết cấu lặp đi lặp lại, giọng điệu phân biệt rõ dưới trên , 2vế song hành đối xứng → biền ngẫu…

– Quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ, gắn bó khăng khít không thể tách rời giữa tướng và quân, đầy ân tình, gắn bó đồng cam cộng khổ.

H: Sau khi bày tỏ quan hệ thân tình, TGiả đã phê phán lối sống sai lầm của các tướng sĩ trên các phương diện nào?

b.2) Phê phán thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ:

– Chủ nhục…không biết lo,

– Nước nhục…không biết thẹn,

– hầu giặc … không biết tức

Nghe nhạc thái thường để đãi yến nguỵ sứ…không biết căm.

– Vui chọi gà…vui, cờ bạc, ham săn bắn, thích rượu ngon,mê tiếng hát ,…

H: Em có nhận xét như thế nào về hành động thái độ các tướng sĩ dưới quyền của TQT?

H: TQT đã chỉ ra hậu quả của lối sống ấy dẫn đến hậu quả gì?

– Hành động hưởng lạc, quên danh dự và bổn phận, thái độ cầu an hưởng lạc,bàng quan, thờ ơ vô trách nhiệm trước vận mệnh đất nước đang ngàn cân treo sợi tóc.

– Hậu quả: nước mất nhà tan, thân danh mai một, tiếng xấu để đời.

H: Em nhận xét như thế nào về cách phê phán của tác giả? Tác dụng của cách phê phán đó là gì?

– Phê phán thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ, chỉ cho họ thấy thái độ, hành động đúng

– Tác giả vừa chân tình chỉ bảo, vừa phê phán nghiêm khắc, có khi tác giả nói thẳng gần như sỉ mắng. Nhằm kích động lòng tướng lĩnh làm cho họ tức khí muốn mau chóng chứng minh tài năng, phẩm chất bằng việc làm thiết thực.

H: các biện pháp nghệ thuật?

H: Em có gì về câu văn, giọng điệu ?

NT: Cấu trúc đối xứng, tương phản đối lập, dùng điệp từ, điệp ý tăng tiến, câu hỏi tu từ…

– Giọng điệu lúc mềm dẻo lúc đanh thép, tạo sức thuyết phục cho lời hịch.

(Cựa gà trống…đâm thủng áo giáp…Mẹo cờ…mưu lược nhà binh…thái ấp không còn…vui có được không?)

H: Bằng cách thuyết phục đó TQT thể hiện ý muốn gì đối với tướng lĩnh dưới quyền?

⇒ TQT muốn tướng lĩnh thay đối lối sống , nêu cao tinh thần cảnh giác, phát huy năng lực, học tập binh thư, rèn luyện võ nghệ, quyết chiến quyết thắng kẻ thù.

– Gọi HS đọc đoạn 4

H: Tác giả đã khuyên răn tướng sĩ những điều gì?

H: Em hiểu đặt mồi lửa ở dưới đống củi, kiềng canh nóng mà thổi rau nguội là gì?

H: Lợi ích của lời khuyên được khẳng định trên những phương diện nào ?

– Theo em 2 Đ.Văn trên T.giả đã thuyết phục người nghe, người đọc bằng lối nghị luận ntn?

+ Sử dụng câu văn biền ngẫu cân đối, nhịp nhàng. Lí lẽ sắc sảo kết hợp với tình cảm thắm thiết → Trần Quốc Tuấn vạch giữa 2 con đường chính & tà, nghĩa là con đường sống & chết để thuyết phục tướng sĩ. Tác giả tỏ rõ thái độ dứt khoát để thanh toán nạn trù trừ trong hàng ngũ tướng sĩ .Động viên những người còn thờ ơ do dự hãy đứng thẳng sang lực lượng q.chiến, q.thắng

c. Nhiệm vụ cấp bách :

– Nhớ câu kiềng canh nóng mà…. → Nêu cao cảnh giác.

– Huấn luyện quân sĩ luyện tập cung tên..võ nghệ

– Bêu đầu Hốt Tất Liệt,rửa thịt Vân Nam Vương

– Chẳng những thái ấp ..vững bền ..tên họ các ngươi cũng thơm..còn nhà .còn nước ..

→ Điệp ngữ, liệt kê, so sánh,các hình ảnh câu văn biền ngẫu, cân đối, nhịp nhàng → Tình cảm thống thiết có tác dụng,động viên ý trí & q.tâm chiến đấu

H: Bài Hịch này viết nhằm mục đích gì ?

H: Em hiểu Binh thư yếu lược là gì ?

→ Sách lựa chọn binh pháp của nhà cầm quân nổi tiếng trong lịch sử

H: Em có nhận xét gì về lời văn, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật? Qua đó em hiểu được điều gì Trần QTuấn có thái độ như thế nào với tướng sĩ của ông & với kẻ thù ?

→ Dứt khoát, rõ ràng với tướng sĩ.

– Lịch sử chống quân xâm lược thời Trần đã chứng minh ntn cho chủ chương kêu gọi tướng sĩ học tâp binh thư của TQTuấn?

→ Liên tiếp chiến thắng quân xâm lăng của giặc Nguyên – Mông TK XVIII

+ HĐ nhóm: 3 phút

1. Qua bài em cảm nhận TQTuấn là người ntn?

– Gọi HS báo cáo – nhận xét – GV bổ sung

*Kêu gọi tướng sĩ

– Tập Binh thư yếu lược…phải biết…Đạo thần chủ…nghịch thù…Vì sao vậy? giặc & ta là kẻ thù…Ta viết Hịch…các ngươi biết bụng ta → Đối lập, giọng dứt khoát, rõ ràng

– Quyết tâm chiến đấu & chiến thắng kẻ thù xâm lược.

⇒ TQTuấn coi trọng danh dự & có trách nhiệm với đất nước, khinh ghét thói cầu an hưởng lạc căm thù giặc, tinh thần q.chiến, q.thắng H/ảnh gười anh hùng yêu nước, đau xót trước cảnh tình đất nước và căm thù giặc sâu sắc.

HĐ2. HDHS tổng kết:

H: Nêu cảm nhận về nội dung và những căn cứ làm nên sức thuyết phục của bài hịch?

III. Tổng kết:

Tinh thần Sát Thát: quyết chiến, quyết thắng

– Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, kết hợp tư duy lô gic và tư duy hình tượng, lý trí và tình cảm, luận điểm, luận chứng chặt chẽ, lời văn khi thống thiết trữ tình làm người đọc, người nghe xúc động, quyết tâm hành động.

– Ghi nhớ trang 61

4. Củng cố, luyện tập

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 8 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.