Soạn Văn 8 Tập 1 Bài Trợ Từ Thán Từ / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Trợ Từ, Thán Từ Sbt Ngữ Văn 8 Tập 1

1. Bài tập 1, trang 70, SGK.

a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.e) Cha tôi là công nhân.g) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.h) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Trả lời:

Các cặp từ đã cho trong bài tập này là các cặp từ đồng âm nhưng khác nghĩa, khác từ loại. Cần ôn lại những kiến thức về tính từ, động từ và về lượng từ ; phân biệt các từ loại này với trợ từ.

2. Bài tập 2, trang 70 – 71, SGK.

Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau :a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách quá nặng: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.

(Nam Cao, Lão Hạc)

c) Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khoẻ hơn cả tôi, ông giáo ạ !

(Nam Cao, Lão Hạc)

d)

Rồi cứ mỗi năm rằm thắng tám Tựa nhau trông xuống thế gian cười.

(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)

Trả lời:

Muốn hiểu nghĩa của các trợ từ, có thể dùng phương pháp sau đây : thử bỏ trợ từ ấy đi rồi so sánh câu có trợ từ với câu không có trợ từ xem chúng khác nhau như thế nào về nghĩa, từ đó suy ra nghĩa của trợ từ. Ví dụ : ở câu (a), so sánh hai câu :

– Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

– Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi một lá thư, nhắn người thăm tôi một lời và gửi cho tôi một đồng quả.

Từ sự so sánh trên, có thể thấy được trợ từ lấy dùng để nhấn mạnh mức tối thiểu, không yêu cầu hơn.

Có thể tham khảo từ điển để làm bài tập này.

3. Bài tập 3, trang 71 – 72, SGK.

a) Đột nhiên lão hảo tôi: – Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ.

– À, Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão. b) – Con chó là của cháu nó mua dấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúcc cưới vợ thì giết thịt…

Ấy ! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.

c) – Vâng ! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.d) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi… toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn […]e) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng cố thể làm liều như ai hết…

4. Bài tập 4, trang 72, SGK.

Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì ?a) Chuột Cống chùi hộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng hay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không ?

“Lũ chuột hò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mồm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. Ha ha! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!” Bác Nồi Đồng run như cầy sấy : “Bùng boong. Ái ái ! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất !”.

(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)

b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

Trả lời:

a) Đọc đoạn văn, tìm hiểu khung cảnh đối thoại, nhân vật đối thoại, từ đó xác định tính biểu cảm của các thán từ in đậm.

b) Đây là lời than phản ánh tâm trạng của con hổ khi bị nhốt ở trong chuồng

Có thể tham khảo từ điển để làm bài tập này. ‘

5. Bài tập 5, trang 72, SGK.

Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.

Trả lời:

Trước hết, hãy chọn ra 5 thán từ, tìm hiểu nghĩa của mỗi thán từ rồi đặt câu với mỗi thán từ đó. Chú ý dùng thán từ phải phù hợp với nghĩa chung của cả câu, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

6. Bài tập 6, trang 72, SGK.

Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

Trả lời:

Câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng dạy người bậc dưới cách nói năng lễ phép và thái độ ứng xử phải đạo khi người bậc trên gọi và bảo.

7. Chọn các trợ từ những, đến, chính, độc, tịnh, là điền vào chỗ trống thích hợp trong những câu sau đây :

a) Trong những năm tháng khó khăn, /…/ bác Thanh đã giúp đỡ gia đình chúng tôi rất nhiều.

b) Trường nó ở xa, con bé ngây nào cũng phải leo đèo lội suối /…/ bốn năm ki-lô-mét.

c) Trên đường /…/ không một bóng người.

d) Ruộng đất màu mỡ /…/ thế, vậy mà đồng bào các vùng nói trên phải chạy từng lon gạo.

e) Con ra đi, mẹ Ở nhà /.. ./ nhớ cùng mong.

g) Phòng chỉ kê /…/ hai cái giường.

Trả lời:

Gợi ý một vài chỗ khó :

– Trợ từ những ở đây đặt trước động từ biểu thị ý nhân mạnh tính chất của một tâm lí, tình cảm tựa như xâm chiếm hết cả tâm hồn.

– Trợ từ độc biểu thị ý nhân mạnh số lượng chỉ có một hoặc rất ít mà thôi, không có thêm gì khác.

– Trợ từ tịnh biểu thị ý nhấn mạnh sự phủ định nêu ra sau đó ; hoàn toàn, tuyệt nhiên.

chúng tôi

Giải Soạn Bài Trợ Từ, Thán Từ Sbt Ngữ Văn 8 Tập 1

1. Bài tập 1, trang 70, SGK.

a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.e) Cha tôi là công nhân.g) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.h) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Trả lời:

Các cặp từ đã cho trong bài tập này là các cặp từ đồng âm nhưng khác nghĩa, khác từ loại. Cần ôn lại những kiến thức về tính từ, động từ và về lượng từ ; phân biệt các từ loại này với trợ từ.

2. Bài tập 2, trang 70 – 71, SGK.

Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau :a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách quá nặng: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.

(Nam Cao, Lão Hạc)

c) Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khoẻ hơn cả tôi, ông giáo ạ !

(Nam Cao, Lão Hạc)

d)

Rồi cứ mỗi năm rằm thắng tám Tựa nhau trông xuống thế gian cười.

(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)

Trả lời:

Muốn hiểu nghĩa của các trợ từ, có thể dùng phương pháp sau đây : thử bỏ trợ từ ấy đi rồi so sánh câu có trợ từ với câu không có trợ từ xem chúng khác nhau như thế nào về nghĩa, từ đó suy ra nghĩa của trợ từ. Ví dụ : ở câu (a), so sánh hai câu :

– Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

– Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi một lá thư, nhắn người thăm tôi một lời và gửi cho tôi một đồng quả.

Từ sự so sánh trên, có thể thấy được trợ từ lấy dùng để nhấn mạnh mức tối thiểu, không yêu cầu hơn.

Có thể tham khảo từ điển để làm bài tập này.

3. Bài tập 3, trang 71 – 72, SGK.

a) Đột nhiên lão hảo tôi: – Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ.

– À, Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão. b) – Con chó là của cháu nó mua dấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúcc cưới vợ thì giết thịt…

Ấy ! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.

c) – Vâng ! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.d) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi… toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn […]e) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng cố thể làm liều như ai hết…

4. Bài tập 4, trang 72, SGK.

Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì ?a) Chuột Cống chùi hộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng hay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không ?

“Lũ chuột hò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mồm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. Ha ha! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!” Bác Nồi Đồng run như cầy sấy : “Bùng boong. Ái ái ! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất !”.

(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)

b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

Trả lời:

a) Đọc đoạn văn, tìm hiểu khung cảnh đối thoại, nhân vật đối thoại, từ đó xác định tính biểu cảm của các thán từ in đậm.

b) Đây là lời than phản ánh tâm trạng của con hổ khi bị nhốt ở trong chuồng

Có thể tham khảo từ điển để làm bài tập này. ‘

5. Bài tập 5, trang 72, SGK.

Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.

Trả lời:

Trước hết, hãy chọn ra 5 thán từ, tìm hiểu nghĩa của mỗi thán từ rồi đặt câu với mỗi thán từ đó. Chú ý dùng thán từ phải phù hợp với nghĩa chung của cả câu, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

6. Bài tập 6, trang 72, SGK.

Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

Trả lời:

Câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng dạy người bậc dưới cách nói năng lễ phép và thái độ ứng xử phải đạo khi người bậc trên gọi và bảo.

7. Chọn các trợ từ những, đến, chính, độc, tịnh, là điền vào chỗ trống thích hợp trong những câu sau đây :

a) Trong những năm tháng khó khăn, /…/ bác Thanh đã giúp đỡ gia đình chúng tôi rất nhiều.

b) Trường nó ở xa, con bé ngây nào cũng phải leo đèo lội suối /…/ bốn năm ki-lô-mét.

c) Trên đường /…/ không một bóng người.

d) Ruộng đất màu mỡ /…/ thế, vậy mà đồng bào các vùng nói trên phải chạy từng lon gạo.

e) Con ra đi, mẹ Ở nhà /.. ./ nhớ cùng mong.

g) Phòng chỉ kê /…/ hai cái giường.

Trả lời:

Gợi ý một vài chỗ khó :

– Trợ từ những ở đây đặt trước động từ biểu thị ý nhân mạnh tính chất của một tâm lí, tình cảm tựa như xâm chiếm hết cả tâm hồn.

– Trợ từ độc biểu thị ý nhân mạnh số lượng chỉ có một hoặc rất ít mà thôi, không có thêm gì khác.

– Trợ từ tịnh biểu thị ý nhấn mạnh sự phủ định nêu ra sau đó ; hoàn toàn, tuyệt nhiên.

Soạn Bài Trợ Từ, Thán Từ

Soạn bài Trợ từ, thán từ

2.

– Các từ “những” và “có” đều đi kèm cụm từ “hai bát cơm” nhằm biểu thị mức độ đánh giá, nhấn mạnh biểu thị sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

II- Thán từ

1. Các từ “này”, “a” và “vâng” trong những đoạn trích sau đây biểu thị:

+ Từ “này” để gọi, thu hút sự chú ý của người đối diện.

+ Từ “A” bộc lộ cảm xúc tức giận khi nhận ra điều xấu đang ập đến

+ Từ “vâng” thể hiện sự lễ phép của người bề dưới với người bề trên.

2. Nhận xét về cách dùng các từ “này”, “a” và “vâng” bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:

a, Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập

d, Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

Luyện tập

a, Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này

c, Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

e, Cô ấy đẹp ơi là đẹp

i, Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Bài 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

a, Trợ từ “lấy” có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ.

b, Trợ từ “nguyên” nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ “đến” nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.

c, Trợ từ “cả” biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.

d, Trợ từ “cứ” biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

Bài 3 (trang 71sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Thán từ trong trích đoạn văn bản Lão Hạc (Nam Cao):

Bài 4 ( trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Các thán từ bộc lộ cảm xúc:

+ Ha ha: bộc lộ sự sảng khoái, sung sướng trước những phát hiện thú vị

+ Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột ( sự sợ hãi)

+ Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối

Bài 5 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

+ Ôi! Chú chuồn chuồn ớt mới đẹp làm sao.

+ Vâng, chiều em sẽ nấu cơm giúp chị.

+ Trời ơi! Con làm gì mà bày đồ bừa ra nhà thế?

+ Than ôi, thân phận bọt bèo.

+ Chao ôi, món ăn này ngon tuyệt!

Bài 6 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

+ Gọi dạ bảo vâng chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với người bề trên.

+ Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải khiêm nhường, lễ phép, lễ độ.

Bài giảng: Trợ từ, thán từ – Cô Phạm Lan Anh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Trợ Từ Thán Từ Ngữ Văn Lớp 8

Soạn bài Trợ Từ Thán Từ Ngữ văn lớp 8

Bài làm

2. Các từ những và có trong các câu ở Câu hỏi 1 đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái dộ gì của ngưòi nói đối với sự việc?

– Nói về các từ “những” và “có” được xem là từ đều đi kèm cụm từ “hai bát cơm” để có thể nhằm biểu thị được mức độ đánh giá, đồng thời cũng đã lại nhấn mạnh biểu thị sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

1. Ta nhận thấy được các từ “này”, “a” và “vâng” ngay chính trong những đoạn trích sau đây biểu thị:

+ Từ “này” dùng để gọi, mang được một sự thu hút sự chú ý của người đối diện.

+ Từ “A” cũng đã lại bộc lộ cảm xúc tức giận khi nhận ra được những điều xấu đang ập đến

+ Từ “vâng” cũng lại thể hiện sự lễ phép của người bề dưới với người bề trên.

2. Hãy nhận xét về cách dùng các từ “này”, “a” và “vâng” thông qua cách lựa chọn những câu trả lời đúng. Câu đúng sẽ là:

a, Các từ ấy cũng có thể làm thành một câu độc lập

d, Các từ ấy cũng có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

Soạn bài Trợ Từ Thán Từ Ngữ văn lớp 8

a, Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này

c, Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

e, Cô ấy đẹp ơi là đẹp

i, Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Bài 2 (Sách giáo khoa trang 70 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:

a, Trợ từ “lấy” thực sự cũng lại có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, hay những lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ.

b, Trợ từ “nguyên” cũng đã nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ “đến” cũng đã lại nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.

c, Trợ từ “cả” dường như cũng đã biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.

d, Trợ từ “cứ” cũng đã biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

a) Đột nhiên lão hảo tôi: – Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ.

– À, Thì ra lão dang nghĩ đến thằng con lão.

b) – Con chó là của cháu nó mua dấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúcc cưới vợ thì giết thịt… Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng hao giờ người ta làm dược.

c) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đôi với chúng mình thì thế là sung sướng. d) Chao ôi!Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cô tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi… toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn […] e) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng cố thể làm liều như ai hết…

Bài 4 (Sách giáo khoa trang 72 Ngữ Văn 8 tập 1) Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì?

Các thán từ bộc lộ cảm xúc ở đây đó là:

+ Ha ha: Nó cũng đã lại bộc lộ sự sảng khoái, sunng sướng trước những phát hiện thú vị

+ Ái ái: Đây cũng chính là tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột ( sự sợ hãi)

+ Than ôi: Cũng đã biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối

Bài 5 (Sách giáo khoa trang 72 Ngữ Văn 8 tập 1) Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau

+ Ôi! Chú chuồn chuồn ớt mới đẹp làm sao.

+ Vâng, chiều nay em sẽ nấu cơm giúp chị.

+ Trời ơi! Con làm gì mà bày đồ bừa ra nhà thế này hả?

+ Than ôi, thân phận bọt bèo này

+ Chao ôi, món ăn này quả là ngon tuyệt!

Bài 6 (Sách giáo khoa trang 72 Ngữ Văn 8 tập 1) Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

Cám em hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.

+ Gọi dạ bảo vâng: Câu này dường như cũng đã chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với người bề trên.

+ Câu tục ngữ này cũng đã khuyên chúng ta phải khiêm nhường, lễ phép, lễ độ thật lễ phép.

Hi vọng thông qua bài soạn các em đã có thể hiểu được bài một cách nhanh chóng khi tự học và chuẩn bị bài ở nhà. Xác định trợ từ, tình thái từ cũng không còn quá khó đối với các em đúng không nào?

Chúc các em học tốt!