Soạn Văn 8 Tập 1 Bài Bài Toán Dân Số / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài: Bài Toán Dân Số – Ngữ Văn 8 Tập 1

I. Tóm tắt

Bài toán dân số vốn là một vấn đề không mới. Tác giả đã nêu lên câu chuyện kén rể của nhà thông thái từ một bài toán cổ trên 1 bàn cờ tướng 64 ô. Theo đó thì từ khi khai thiên lập địa cho đến năm 1995, dân số thế giới đạt đến ô thứ 30 với điều kiện mỗi gia đình chỉ có 2 con. Trong thực tế 1 phụ nữ có thể sinh nhiều con. Nếu tính theo bài toán cổ thì số dân đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ. Cuối cùng tác giả báo động về con đường “tồn tại hay không tồn tại” của loài người khi mà mỗi con người trên Trái Đất này chỉ còn diện tích là 1 hạt thóc.

II. Bố cục

Văn bản Bài toán dân số có thể được chia làm 3 đoạn:

Đoạn 3: còn lại : kêu gọi loài người hạn chế gia tăng dân số.

III. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bố cục của văn bản như trên.

Câu 2:

* Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản là: sự gia tăng dân số với tốc độ chóng mặt, con người cần hạn chế gia tăng dân số để có thể tồn tại.

* Điều đã làm tác giả “sáng mắt ra” là sự gia tăng dân số trong thời buổi nay đã được đặt trong một bài toán cổ đại.

Câu 3:

* Câu chuyện kén rể của nhà thông thái:

Làm nổi bật vấn đề gia tăng dân số, tạo sức hấp dẫn cho bài viết.

Nhấn mạnh vấn đề gia tăng dân số có từ thời cổ đại còn tồn tại tới thời hiện đại.

Tốc độ gia tăng dân số kinh khủng bằng hình ảnh số thóc khổng lồ “có thể phủ kín bề mặt trái đất”

Câu 4:

* Việc đưa ra những con số về tỷ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích:

Thông báo rằng những nước chậm phát triển có tỷ lệ gia tăng dân số mạnh (phụ nữ các nước này sinh nhiều con).

Sự gia tăng dân số tỉ lệ nghịch với tốc độ phát triển kinh tế.

Mối quan hệ mật thiết giữa tốc độ gia tăng dân số với tốc độ phát triển kinh tế.

Đời sống xã hội kém dẫn đến tình trạng gia tăng dân số tăng vọt.

* Những nước thuộc châu Phi: Nê-pan, Ru-an-da, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca. Những nước châu Á: Ấn Độ và Việt Nam.

* Những nước châu Phi, châu Á có tỉ lệ gia tăng dân số cao, nhưng nền kinh tế phát triển chậm và còn nhiều nước nghèo.

Câu 5:

Văn bản này mang đến cho chúng ta những hiểu biết về tình trạng gia tăng dân số đáng báo động trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, để từ đó, mỗi chúng ta có ý thức hơn và có những hành động thiết thực nhằm đẩy lùi tình trạng gia tăng dân số.

4.5

/

5

(

4

bình chọn

)

Giải Soạn Bài Bài Toán Dân Số Sbt Ngữ Văn 8 Tập 1

1. Bài toán dân số là một bài học mang tính tích hợp “liên môn” khá sinh động. Hãy tìm hiểu và chỉ ra điều đó.

Trả lời:

Để làm được bài tập này, em cần có những kiến thức và kĩ năng không chỉ về Ngữ văn mà còn nhiều môn học và các lĩnh vực đời sống khác, chẳng hạn về Địa lí, Lịch sử, Toán ; về dân số, kế hoạch hoá gia đình và các chính sách xã hội,…

2. Mục đích chính mà tác giả văn bản trên muốn gửi tới bạn đọc là gì ?

A – Ca ngợi trí tuệ của nhà thông thái qua việc kén rể

B – Thông báo khả năng sinh con của phụ nữ một số nước

C – Chỉ ra nguy cơ gia tăng dân số của thế giới quá nhanh

D – Thông báo tỉ lệ tăng dân số của thế giới trong mấy năm gần đây

Trả lời:

3. Phương thức biểu đạt được tác giả sử dụng trong văn bản trên là gì ?

A – Tự sự + nghị luận

B – Miêu tả + tự sự

C- Thuyết minh + miêu tả

D – Tự sự + thuyết minh

Trả lời:

Trong văn bản này, tác giả đã kết hợp hai phương thức biểu đạt chính. Em cần xem lại đặc điểm của các phương thức đã học, sau đó đối chiếu với văn bản để xác định cho đúng.

4. Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích gì ? Trong số các nước kể tên trong bài văn, nước nào thuộc châu Phi và nước nào thuộc châu Á ? Các nước thuộc châu lục nào được nhắc tới nhiều nhất trong bài văn ? Từ đó, có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội ?

Trả lời:

5. Hãy nêu ra các lí do chính để trả lời cho câu hỏi : Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu ?

Bài tập nay đòi hỏi học sinh phải tìm hiểu thêm về dân số Việt Nam trong thời điểm năm 2010 là bao nhiêu. Sau đó làm các phép toán : Đem số dân vào thời điểm do đồng hồ dân số thế giới cung cấp trừ đi số dân của thế giới năm 2000. Lấy hiệu số của phép trừ trên chia cho số dân của Việt Nam, ta có câu trả lời : Từ năm 2000 đến năm 2010, số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của Việt Nam năm 2010.

Soạn Văn 8 Bài Bài Toán Dân Số Vnen

Soạn Văn 8 VNEN bài 13: Bài toán dân số được VnDoc sưu tầm, hy vọng tài liệu này sẽ giúp quý thầy cô và các bạn học sinh sẽ có thêm nhiều tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo

Soạn văn 8 bài Bài toán dân số VNEN

A. Hoạt động khởi động

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc hiểu văn bản sau: Bài toán dân số

2. Tìm hiểu văn bản

a. Hoàn thiện sơ đồ sau về bố cục của văn bản Bài toán dân số

b. Nội dung chính mà tác giả muốn đặt ra trong bài viết là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

Trước hết, Tốc độ gia tăng thực sự rất lớn ngoài sức tưởng tượng, thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người. Loài người cần phải làm một việc gì đó để quyết định sự tồn tại của mình. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

Điều làm cho tác giả “sáng mắt” là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã được đặt ra từ ý nghĩa của một bài toán thời cổ đại.

c. Những nhận định sau đây về cách trình bày nội dung của văn bản Bài toán dân số là đúng hay sai?

d. Trình bày quan điểm của em về tác hại của gia tăng dân số đối với sự phát triển của con người

Những hậu quả của dân số đông và tăng nhanh:

Tỉ lệ thất nghiệp tăng

Thiếu đất đai

Việc tăng nhanh dân số sẽ làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.

Tăng nhanh dân số sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, gây tắc nghẽn giao thông, vấn đề nhà ở.

Gây bất ổn về xã hội sẽ làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường

3. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

*Dấu ngoặc đơn:

a. Nhìn lại văn bản Bài toán dân số và thực hiện nhiệm vụ ở dưới:

(1) Gạch dưới các câu có sử dụng dấu ngoặc đơn và chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn

(2) Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu đó có thay đổi không? Vì sao?

Các câu văn trong văn bản Bài toán dân số có sửa dụng dấu ngoặc đơn:

Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu đó không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ, bổ sung thêm cho ý phía trước.

b. Chỉ ra một tác dụng của dấu chấm câu, dấu chấm than và dấu chấm hỏi trong dấu ngoặc đơn:

Một thế kỷ văn minh khai hóa (!) của thực dân cũng không làm ra đường một tấc sắt. Tre vẫn còn vất vả mãi với người.

Dân khu phố này chuyền nhau rằng hắn ta là kẻ bịp bợm (!?)

Tên trộm đó đắc ý và tự vỗ ngực vì không ai phát hiện ra được nơi Hắn trốn (!)

Dấu chấm than (1): bộc lộ cảm xúc thái đọ mỉa mai, luận điệu lừa bịp của thực dân Pháp

Dấu chấm than (2): bộc lộ cảm xúc thái độ không ưa và chưa tin hẳn vào tin đó

Dấu chấm hỏi (2): dùng để hỏi hắn là một con người bịp bợm như thế nào?

Dấu chấm than (3): biểu thị thái độ đắc ý, mỉa mai của người viết và sự sung sướng của tên trộm

c. Theo em tác dụng cả dấu ngoặc đơn trong câu là gì? Nếu bỏ dấu ngoặc đơn câu văn có giữ nguyên ý nghĩa hay không?

Tác dụng của dấu ngoặc đơn: dùng đánh dấu phần chú thích, dụng ý thay đổi. Nếu bỏ dấu ngoặc đơn nội dung cơ bản không đổi

Oanh: -Lan ơi, quê bạn ở đâu thế? Lan: Quê tớ ở Huế Oanh: À, vùng đất gắn liền với: “Tà áo dài trong trắng nhẹ nhàng bay – Nón bài thơ e lệ nép trong tay” trong thơ Bích Lan nhỉ? Lan: – Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ

(1). Chỉ ra tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn trên?

(2) Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn không? Vì sao?

– Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ

Dấu hai chấm trong câu: “Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ” đánh dấu phần giải thích thuyết minh.

Những dấu hai chấm còn lại để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.

Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn vì ý nghĩa trong câu không thay đổi và đều có ý nghĩ bổ sung, giải thích trong câu

– Chú có rất nhiều kỉ niệm nhưng nhớ nhất là lần đến thăm nhà cô bạn học cũ. Bà mẹ giới thiệu rất hãnh diện với cậu con trai: ”Đây là bác Khoa – nhà thơ – bạn học ngày xưa của mẹ đấy.”. – Đặc tính của thông tin nghệ thuật là: khám phá bản chất cá thể của các khách thể đế được mô tả bằng phương tiện kí hiệu nào tương ứng với đối tượng miểu tả; truyền tải bằng phương tiện kí hiệu của thế giới quan lẫn nhân cách tác giả thông tin: nghệ sĩ

Tác dụng của hai dấu câu trong đoạn trích:

Đoạn văn 1: Báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.

Đoạn văn 2: Báo trước lời dẫn trực tiếp

c. Từ bài tập trên em hãy cho biết tác dụng của dấu hai chấm trong câu:

Đánh dấu (báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó).

Đánh dấu (báo trước lời dẫn trực tiếp dùng với dấu ngoặc kép hay lời đối thoại, dùng với dấu gạch ngang).

4. Tìm hiểu về đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.

a. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Xe đạp

Câu hỏi:

(2) Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Cho biết nội dung của mỗi phần.

(3) Văn bản diễn đạt có dễ hiểu không? Vì sao?

(4) Phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản đã thích hợp chưa? Vì sao?

b) Từ làm bài tập trên, em hãy cho biết:

(1) Bố cục của 1 văn bản thuyết minh.

(2) Những công việc cần phải hoàn thiện để làm 1 bài văn thuyết minh.

(1) Đối tượng thuyết minh là chiếc xe đạp

(2) Bố cục:

Mở bài (đoạn văn đầu.: Giới thiệu khái quát về chiếc xe đạp.

Thân bài (tiếp theo đến “tay cầm”.: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của xe đạp.

Kết bài (còn lại.: Tiện ích, vị trí của xe đạp trong đời sống.

(3) Văn bản diễn đạt rất dễ hiểu bởi các phần được trình bày dễ hiểu, chi tiết, rõ ràng về từng chi tiết xe đạp, công dụng và nguyên tắc sử dụng của nó một cách rõ ràng mạch lạc

(4) Các phương pháp sử dụng: Phương pháp nêu định nghĩa, so sánh, liệt kê, phân loại, phân tích rất phù hợp để thuyết minh một đồ vật

b.

(1) Bố cục bài văn thuyết minh thường có ba phần:

Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh.

Thân bài: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích… của đối tượng.

Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đối tượng

(2) Để hoàn thiên một bài văn thuyết minh cần nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng, tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu

C. Hoạt động luyện tập

1. Nếu được chọn một lời giới thiệu về văn bản Bài toán dân số, em sẽ chọn lời giới thiệu nào sau đây? Hãy giải thích sự lựa chọn của mình

Em đồng ý với ý kiến của Mai vì:

Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số.

Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

3. Chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong các đoạn văn sau:

Dấu hai chấm có tác dụng: đánh dấu lời dẫn trực tiếp

Dấu ngoặc đơn: chú thích về số liệu được lấy

b)

Dấu ngoặc đơn: chú thích về hiện trạng

Học sinh tự làm

Soạn Văn 8 Vnen Bài 13: Bài Toán Dân Số

Soạn văn 8 VNEN Bài 13: Bài toán dân số

A. Hoạt động khởi động

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 93, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc hiểu văn bản sau: Bài toán dân số

2. (trang 94, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu văn bản:

a. Hoàn thiện sơ đồ sau về bố cục của văn bản Bài toán dân số:

c. Những nhận định sau đây về cách trình bày nội dung của văn bản Bài toán dân số là đúng hay sai?

d. Trình bày quan điểm của em về tác hại của gia tăng dân số đối với sự phát triển của con người.

a. Hoàn thiện sơ đồ:

+ Bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại: ô đầu tiên trên bàn cờ chỉ là 1 hạt thóc, nếu gia tăng theo cấp số nhân, lượng thóc đủ để phủ kín bề mặt trái đất

+ Sự gia tăng dân số giống như lượng thóc tăng lên trong các ô của bàn cờ.

+ Phấn đấu để mỗi gia đình có hai con là rất khó, vì tỉ lệ phổ biến phụ nữ sinh hơn hai con rất đông.

– Điều làm cho tác giả “sáng mắt ra” là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã được đặt ra từ ý nghĩa của một bài toán thời cổ đại.

c. Hoàn thiện bảng:

d. Những suy nghĩ của em sau khi học xong văn bản là việc gia tăng dân số không có kiểm soát sẽ dẫn đến những hậu quả sau:

– Thiếu đất đai

– Việc tăng nhanh dân số sẽ làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.

– Tăng nhanh dân số sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, gây tắc nghẽn giao thông, vấn đề nhà ở.

– Gia tăng tệ nạn xã hội, gây bất ổn về xã hội

– Làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.

3. (trang 95, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

*Dấu ngoặc đơn:

a. Nhìn lại văn bản Bài toán dân số và thực hiện nhiệm vụ ở dưới:

(1) Gạch dưới các câu có sử dụng dấu ngoặc đơn và chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn

(2) Nếu bỏ phần trong dáu ngoặc đơn thì ý ngĩa cơ bản của câu đó có thay đổi không ? Vì sao?

b. Chỉ ra một tác dụng của dấu chấm câu, dấu chấm than và dấu chấm hỏi trong dấu ngoặc đơn:

1. Một thế kỷ văn minh khai hóa(!) của thực dân cũng không làm ra đường một tấc sắt. Tre vẫn còn vất vả mãi với người.

2. Dân khu phố này chuyền nhau rằng hắn ta là kẻ bịp bợm (!?)

3. Tên trộm đó đắc ý và tự vỗ ngực vì không ai phát hiện ra được nơi Hắn trốn (!)

c. Theo em tác dụng cả dấu ngoặc đơn trong câu là gì? Nếu bỏ dấu ngoặc đơn câu văn có giữ nguyên ý nghĩa hay không?

a. Nhìn lại văn bản Bài toán dân số

– Các câu có sử dụng dấu ngoặc đơn:

Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu đó không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ, bổ sung thêm cho ý phía trước.

b. Chỉ ra một tác dụng của dấu chấm câu, dấu chấm than và dấu chấm hỏi trong dấu ngoặc đơn:

* Dấu chấm than (1): bộc lộ cảm xúc thái đọ mỉa mai, luận điệu lừa bịp của thực dân Pháp

* Dấu chấm than (2): bộc lộ cảm xúc thái độ không ưa và chưa tin hẳn vào tin đó

* Dấu chấm hỏi (2): dùng để hỏi hắn là một con người bim bợm như thế nào?

* Dấu chấm than (3) :biểu thị thái độ đắc ý, mỉa mai của người viết và sự sung sướng của tên trộm

c. Tác dụng cả dấu ngoặc đơn trong câu:

– Tác dụng của dấu ngoặc đơn: dùng đánh dấu phần chú thích, dụng ý thay đổi.

– Nếu bỏ dấu ngoặc đơn nội dung cơ bản không đổi.

*Dấu hai chấm:

a. Đọc đoạn hội thoại sau:

Oanh: -Lan ơi, quê bạn ở đâu thế? Lan: Quê tớ ở Huế Oanh: À, vùng đất gắn liền với:” tà áo dài trong trắng nhẹ nhàng bay- Nón bài thơ e lệ nép trong tay” trong thơ Bích Lan nhỉ? Lan: -Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ

(1) Chỉ ra tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn trên?

(2) Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn không? Vì sao?

– Chú có rất nhiều kỉ niệm nhưng nhớ nhất là lần đến thăm nhà cô bạn học cũ. Bà mẹ giới thiệu rất hãnh diện với cậu con trai : ” Đây là bác Khoa- nhà thơ – bạn học ngày xưa của mẹ đấy.”. – Đặc tính của thông tin nghệ thuật là : khám phá bản chất cá thể của các khách thể đế được mô tả bằng phương tiện kí hiệu nào tương ứng với đối tượng miểu tả ; truyền tải bằng phương tiện kí hiệu của thế giới quan lẫn nhân cách tác giả thông tin: nghệ sĩ

c. Từ bài tập trên em hãy cho biết tác dụng của dấu hai chấm trong câu.

a.Đọc đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi:

* Dấu hai chấm trong câu:” Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ” đánh dấu phần giải thích thuyết minh.

* Những dấu hai chấm còn lại để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.

* Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn vì ý nghĩa trong câu không thay đổi và đều có ý nghĩ bổ sung, giải thích trong câu

b. Tác dụng của hai dấu câu trong đoạn trích:

* Đoạn văn 1: Báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.

* Đoạn văn 2: Báo trước lời dẫn trực tiếp

c. Tác dụng của dấu hai chấm trong câu:

* Đánh dấu (báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó).

* Đánh dấu (báo trước lời dẫn trực tiếp dùng với dấu ngoặc kép hay lời đối thoại, dùng với dấu gạch ngang).

4. (trang 96, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.

a. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Xe đạp

Câu hỏi:

(2) Bố cục của văn bản gồm mấy phần ? Cho biết nội dung của mỗi phần.

(3) Văn bản diễn đạt có dễ hiểu không ? Vì sao ?

(4) Phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản đã thích hợp chưa ? Vì sao ?

b) Từ làm bài tập trên, em hãy cho biết :

(1) Bố cục của 1 văn bản thuyết minh.

(2) Những công việc cần phải hoàn thiện để làm 1 bài văn thuyết minh.

Lời giải:

a. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Xe đạp

(1) Đối tượng thuyết minh của đề bài trên là chiếc xe đạp

(2) Dàn ý

+ Phần mở bài ( từ đầu… nhờ sức người): giới thiệu vai trò của chiếc xe đạp trong cuộc sống

+ Phần thân bài (tiếp… một hoạt động thể thao) trình bày cấu tạo từng phần của xe

+ Kết bài (còn lại) khẳng định sự tầm quan trọng của xe đạp

(3) Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài viết đã trình bày cấu tạo chiếc xe gồm 3 hệ thống chính:

+ Gồm hệ thống chuyển động

+ Hệ thống chuyên chở

+ Hệ thống điều khiển

– Trình bày hợp lý theo cấu tạo chiếc xe, mỗi hệ thống cũng được phân tích rõ ràng, cụ thể.

(4) Phương pháp thuyết minh trong bài: nêu định nghĩa, phương pháp liệt kê, dùng số liệu, nêu ví dụ, phân tích.

b) Từ làm bài tập trên, ta có nhận xét:

(1) Bố cục bài văn thuyết minh thường có ba phần:

* Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh.

* Thân bài: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích… của đối tượng.

* Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đối tượng

(2) Để hoàn thiên một bài văn thuyết minh cần nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng, tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu.

C. Hoạt động luyện tập

1. (trang 97, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Nếu được chọn một lời giới thiệu về văn bản Bài toán dân số, em sẽ chọn lời giới thiệu nào sau đây? Hãy giải thích sự lựa chọn của mình.

* Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số.

* Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

3. (trang 98, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong các đoạn văn sau:

* Dấu hai chấm có tác dụng: đánh dấu lời dẫn trực tiếp

* Dấu ngoặc đơn: chú thích về số liệu được lấy

b) Đoạn văn b:

* Dấu ngoặc đơn: chú thích về hiện trạng

4. (trang 98, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho đề văn Thuyết minh về cây hoa đào.

1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu đến vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về hoa đào.

2. Thân bài

a. Nguồn gốc

Nguồn gốc: Hoa đào có nguồn gốc không rõ ràng, có người nói ở Ba Tư (tuy nhiên, ý kiến này lại chưa có bằng chứng xác thực để chứng mình); cũng có người nói hoa đào xuất xứ từ Trung Quốc vì người ta cho rằng người Trung Hoa đã biết trồng đào từ rất nhiều năm về trước.

b. Phân loại:

– Có nhiều loại hoa đào như đào bích, đào phai, đào mốc, đào đá, đào bạch, đào thất thốn, …

– Hà Nội có hai vùng trồng đào đẹp nổi tiếng là Nhật Tân và Ngọc Hà, với loài hoa đào bích được trồng rất nhiều.

c. Đặc điểm, hình dáng:

– Rễ đào: Là dạng rễ cọc, có khả năng cắm sâu vào lòng đất giúp cây chịu hạn tốt.

– Thân đào, cành đào: Thân, cành thường có màu xanh, màu nâu sáng hoặc màu đỏ tía. Cành đào khẳng khiu, lá thưa thớt.

– Lá đào: Lá nhỏ, màu xanh non mơn mởn. Đầu lá hơi nhọn, hình mũi mác.

– Nụ hoa: Nụ hoa nho nhỏ như hạt sen, màu hồng xinh đẹp. Đế màu xanh nhạt ôm lấy nụ hoa.

– Hoa đào nở ra thường có năm cánh, nụ hoa phô màu hồng xinh xắn.

– Quả đào: Thuộc loại quả hạch, phần thịt mềm có hai màu là màu trắng và màu vàng, vỏ quả đào có một lớp lông mịn.

d. Vai trò, ý nghĩa:

– Trong văn hóa, cây hoa đào và cây đào đã xuất hiện từ lâu, trở thành loài hoa phổ biến. Trong văn hóa cổ truyền Việt Nam, hoa đào là loại cây rất nhiều người mua về đặt trong nhà, với mong muốn sắc hồng của hoa đào hứa hẹn một năm mới tốt lành, may mắn.

– Trong văn học, hoa đào xuất hiện từ những câu ca dao của người xưa, đến những câu thơ, câu ca của nhiều nhà thơ, bậc hiền triết.

– Quả đào còn có giá trị kinh tế trong việc xuất khẩu.

e. Cách trồng và chăm sóc đào

– Để có một cây hoa đào đẹp, cần chú ý đến rất nhiều yếu tố như nước, ánh sáng, gió cũng như thời gian gieo trồng.

– Biện pháp chăm sóc cũng rất quan trọng nữa.

3. Kết bài

– Nêu cảm nghĩ của bản thân về vẻ đẹp và ý nghĩa của hoa đào.

D. Hoạt động vận dụng