Soạn Văn 8 Ngắn Nhất Bài Nhớ Rừng / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 8 Ngắn Nhất Bài: Nhớ Rừng

Bài tập 1: sgk ngữ văn 8 tập 2 trang 7

Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn,hãy cho biết nội dung của mỗi đoạn.

Bài tập 2: sgk ngữ văn 8 tập 2 trang 7

Hai cảnh được miêu tả đầy ấn tượng, cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt( đoạn 1,4), cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ngày xưa( đoạn 2,3)

a, hãy phân tích từng cảnh tượng

b, nhận xét sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ trong đoạn 2,3. Phân tích để làm rõ cái hay của hai đoạn thơ này

c, qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng nêu trên, tâm sự con hổ ở vườn bách thú được biểu hiện như thế nào? Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự người dân Việt Nam đương thời?

Bài tập 3: sgk ngữ văn 8 tập 2 trang 7

Hãy giải thích vì sao tác giả mượn “lời con hổ ở vườn bách thú”? Việc mượn lời đó có tác dụng thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc nhà thơ?

Bài tập 4: trang 7 sgk lớp 8 tập 2

Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét về thơ Thế Lữ: “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng,…. cưỡng được” (Thi nhân Việt Nam, sđd). Em hiểu như thế nào về ý kiến đó? Qua bài thơ, hãy chứng minh.

Phần tham khảo mở rộng

Bài tập 1: Phân tích hai khổ khổ đầu của bài thơ Nhớ rừng

Bài tập 2: Viết đoạn văn ngắn cảm nhận khổ 3 bài thơ Nhớ rừng

Bài tập 1: Tác giả ngắt thành 5 đoạn

Đoạn 1: miêu tả cảnh xung quanh cũi sắt, nỗi căm hờn của con hổ khi bị nhốt và xung quanh những con vật mà hổ xem là tầm thường

Đoạn 2: con hổ nhớ lại những ngày còn trên núi, ngày mà bản thân còn làm chúa tể, ngự trị đầy uy quyền trên rừng xanh

Đoạn 3: niềm tiếc nhớ khôn nguôi của con hổ về những ngày tháng oanh liệt đầy oai hùng

Đoạn 4: . Con Hổ chê cười vẻ giả dối được tạo ra, xem thường sự nhân tạo bình thường mà dám đòi như cảnh hùng vĩ nơi núi rừng

Đoạn 5: Lời nhắn gửi và khát khao chốn núi rừng hùng vĩ

Bài tập 2:

a, Phân tích

Không gian, cảnh sắc

o chật hẹp tù túng

o Giả dối, buồn tẻ, cảnh không đời nào thay đổi, dòng nước đen, chẳng thông dòng, hoa chăm, lối phẳng, vừng lá hiền lành, không bí hiểm và chẳng hề có âm thanh

Hành động và tâm trạng

o Nằm dài, khinh thường lũ gấu, cặp báo. Từ chúa tể rừng xanh bị hạ thấp ngang hàng với những con vật mà hổ xem thường. Tâm trạng căm hận, đau đớn, buồn bã, căm ghét vẻ giả dối tầm thường.

Không gian, cảnh sắc

o Bao la, rộng lớn, âm u và bí hiểm

o Cảnh sắc hùng vĩ, thơ mộng, âm thanh vang vọng

Hành động và tâm trạng

o Bước dõng dạc, uy nghiêm. Thể hiện được oai nghiêm của một bậc đế vương. Tâm trạng hả hê, sảng khoái khi làm chúa tể bước đến đâu mọi vật đều im hơi lặng tiếng đến đấy.

b, nhận xét

Sử dụng nhiều từ Hán Việt thể hiện sự uy nghiêm, hùng dũng, đường bệ của một vị chúa tể

nhịp thơ đa dạng phong phú

sử dụng nhiều điệp từ.

hình ảnh phong phú: tiếng gió gào ngàn, thét núi, trường ca dữ dội, sóng cuộn nhịp nhàng,….

c, tâm sự của con hổ

Nỗi căm hận, phẫn uất khi bị nhốt, bị xem thường, khinh thường với khung cảnh giả tạo đầy chán ghét, nhớ khung cảnh oai hùng khi xưa

Người dân Việt Nam bị giam hãm tù đày làm nô lệ, thân phận người bị mất nước đắng cay, tủi nhục và niềm nhớ nhung khung cảnh hào hùng khi xưa của ông cha ta, đồng thời cũng nung nấu ý chí vực dậy đất nước trở lại thời kỳ đầy hào hùng giống con hổ quay lại núi rừng

Bài tập 3:

o Tác giả mượn lời con hổ cũng là để thể hiện khí phách của một trang nam tử trong hoàn cảnh đất nước đang lầm than, đau khổ cũng giống như con hổ đang bị giam cầm trong không gian chật hẹp của vườn thú.

o Bộc lộ cảm xúc của tác giả một cách mạnh mẽ, mãnh liệt, đầy ấn tượng khiến cho người đọc tò mò, hứng thú

o Khơi dậy trong lòng những người con mất nước một nỗi nhục, thức tỉnh ý chí chiến đấu trong họ, để họ vùng lên, vượt thoát khỏi cảnh cầm tù.

o Tinh thần yêu nước thầm kín, tha thiết của Thế Lữ

Bài tập 4: Chứng minh:

Qua nhận định ấy, Hoài Thanh muốn khẳng định những giá trị về nghệ thuật của bài thơ Nhớ rừng. Những giá trị nghệ thuật chính là một điểm đặc sắc tạo ra khoái cảm thẩm mĩ cho người đọc khi thưởng thức bài thơ này của Thế Lữ.

Người đọc hình dung được một khung cảnh hùng vĩ, những âm thanh dữ dội của đại ngàn: cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già; tiếng gió ngàn, giọng nguồn thét núi; thét khúc trường ca dữ dội, đêm vàng bên bờ suối….

Nhịp điệu của bài thơ được tạo ra bởi những điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc: Với tiếng…; Nào đâu…; Nơi ta…

Giọng điệu bài thơ được tạo nên bởi những động từ mạnh, những biện pháp đối trong các câu thơ sóng đôi…

Phần tham khảo mở rộng

Bài tập 1: Phân tích hai khổ khổ đầu của bài thơ Nhớ rừng

Thế Lữ đã bước đến thi đàn và có với nhiều đóng góp quan trọng, góp phần mang lại thành công cho phong trào thơ Mới. Tác phẩm tiêu biểu cho nhà thơ Thế Lữ phải kể đến bài thơ Nhớ rừng. Mượn lời của một con hổ bi giam giữ trong lòng sắt, tác giả đã thể hiện được tâm sự, niềm u uất của một thế hệ bị giam cầm nô lệ với khát khao tự do mãnh liệt. Hai khổ thơ đầu đã nói lên tâm trạng của con hổ trong thực tại và hững mộng tưởng về quá khứ tung hoành, tự do.

Mở đầu bài thơ là không gian chật hẹp, tù túng nơi con hổ đang bị giam giữ:

Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt

Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua

Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ

Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm

Tác giả sử dụng động từ “gậm” thể hiện những căm hờn, uất hận của con hổ như chất chứa, “khối căm hờn” ấy tưởng chừng như ngày một lớn lên trong không gian chật hẹp là chiếc cũi sắt. Bởi vì vậy mà dường như con hổ đành bất lực, nằm dài trong cũi sắt nhìn ngày tháng dần trôi qua. Cũi sắt ấy là thực tại, là hoàn cảnh sống tù túng mà con hổ đang phải chịu đựng. Chỉ với đôi dòng thơ, tác giả đã tái hiện trọn vẹn tâm trạng đáng thương, đầy u uất của con hổ.

Càng tù túng bao nhiêu thì nỗi căm hận trong nó càng lớn dần lên bấy nhiêu. Bởi vậy mà “khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ”. Lũ người ở đây là những con người đã bắt giam chú hổ, đẩy chú vào chốn giam cầm, mất tự do ày. Vì sự tham lam, vì mục đích ích kỉ của con người đã khiến con vật giờ đây phải sống trong nỗi buồn u uất. Chú hổ đã thể hiện rõ thái độ của mình với loài người là “khinh”, “giễu”, coi thường hành động phi lí của chúng. Câu thơ đã thể hiện tinh thần ngạo nghễ, dù bị giam cầm nhưng nhất định không chịu khuất phục hay cúi đầu. Đặt câu thơ vào hoàn cảnh đất nước ta lúc bấy giờ, ta càng thêm thấu hiểu nỗi đau mất tự do ấy. Quân xâm lăng vì sự tham lam, tham vọng bá chủ của mình đã đẩy nhân dân ta vào cảnh sống tù túng, đất nước không còn tự do.

Và trong hoàn cảnh tù đấy đó, con hổ dường như đau đớn hơn khi phải “làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi”, phải sống với những loài vật khác chấp nhận số phận và sống “vô tư lự”. Vì nhận thức được thời thế, được hoàn cảnh của mình nên con hổ càng thêm tủi nhục trong khi những loài gấu, báo không hề căm tức, uất hận mà vẫn vô tư sống trong giam hãm. Đó là nét tâm trạng điển hình đầy bi kịch của chúa sơn lâm trước thực tại cuộc sống của mình. Và trong nỗi u uất đó, chú hổ nhớ về quá khứ vàng son trong những tháng ngày tự do tự tại của mình:

Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ

Thuở tung hoành, hống hách những ngày xưa

Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây già

Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn thét núi

Những hồi ức tươi đẹp như trở về trong tâm trí của chúa sơn lâm khi xưa. Chú được “tung hoành”, “hống hách”, được sống giữa thiên nhiên rộng lớn với rừng xanh, gió ngàn và tiếng thét vang động núi đồi. Các động từ “gào, hét, thét” đặc tả khúc trường ca dữ dội của rừng núi, suối ngàn thiêng liêng, hùng tráng. Bước chân của chú được tới muôn nơi luôn dõng dạc, đường hoàng. Tất cả tạo nên sự dũng mãnh, uy nghi của loài vật đứng đầu rừng xanh, khiến muôn loài đều run sợ:

Ta biết ta chúa tế cả muôn loài,

Giữa chốn hào hoa không tên, không tuổi

Và chính nỗi nhớ về quá khứ được tung hoành, làm bá chủ giữa thiên nhiên càng cho thấy khát khao sống, khát vọng tự do như ngọn lửa luôn cháy sáng trong lòng của vị chúa sơn lâm.

Qua hai đoạn thơ, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hóa đặc sắc, khắc họa hình ảnh con hổ với thực tại giam cầm đầy uất hận và những khát vọng về cuộc sống tự do khi xưa. Đó cũng là tâm trạng của những người dân mất nước, mong ước về cuộc sống hòa bình, tự do giữa đất trời, bởi “Trên đời vạn nghìn điều cay đắng – Cay đắng chi bằng mất tự do”.

Bài tập 2: Viết đoạn văn ngắn cảm nhận khổ 3 bài thơ Nhớ rừng

Bài tập 1: 5 đoạn

Bài tập 2:

a, Phân tích Đoạn 1,4:

Không gian, cảnh sắc: chật hẹp tù túng, giả dối, buồn tẻ, cảnh không đời nào thay đổi, dòng nước đen, chẳng thông dòng, hoa chăm, lối phẳng, vừng lá hiền lành, không bí hiểm và chẳng hề có âm thanh

Hành động và tâm trạng: Nằm dài, khinh thường lũ gấu, cặp báo. Tâm trạng căm hận, đau đớn, buồn bã, căm ghét vẻ giả dối tầm thường.

Phân tích đoạn 2,3:

Không gian, cảnh sắc: Bao la, rộng lớn, âm u và bí hiểm, hùng vĩ, thơ mộng, âm thanh vang vọng.

c, Tâm sự của con hổ

Bài tập 3: Tác giả mượn lời con hổ vì:

– Cảm xúc của tác giả được thể hiện một cách mạnh mẽ, mãnh liệt, đầy ấn tượng khiến cho người đọc tò mò, hứng thú

Bài tập 4: Chứng minh:

Nhịp điệu của bài thơ được tạo ra bởi những điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc.

Phần tham khảo mở rộng

Bài tập 1: Phân tích hai khổ khổ đầu của bài thơ Nhớ rừng

Thế Lữ đã bước đến thi đàn và có với nhiều đóng góp quan trọng, góp phần mang lại thành công cho phong trào thơ Mới. Tác phẩm tiêu biểu cho nhà thơ Thế Lữ phải kể đến bài thơ Nhớ rừng. Mượn lời của một con hổ bi giam giữ trong lòng sắt, tác giả đã thể hiện được tâm sự, niềm u uất của một thế hệ bị giam cầm nô lệ với khát khao tự do mãnh liệt. Hai khổ thơ đầu đã nói lên tâm trạng của con hổ trong thực tại và hững mộng tưởng về quá khứ tung hoành, tự do.

Mở đầu bài thơ là không gian chật hẹp, tù túng nơi con hổ đang bị giam giữ:

Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt

Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua

Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ

Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm

Tác giả sử dụng động từ “gậm” thể hiện những căm hờn, uất hận của con hổ như chất chứa, “khối căm hờn” ấy tưởng chừng như ngày một lớn lên trong không gian chật hẹp là chiếc cũi sắt. Bởi vì vậy mà dường như con hổ đành bất lực, nằm dài trong cũi sắt nhìn ngày tháng dần trôi qua. Cũi sắt ấy là thực tại, là hoàn cảnh sống tù túng mà con hổ đang phải chịu đựng. Chỉ với đôi dòng thơ, tác giả đã tái hiện trọn vẹn tâm trạng đáng thương, đầy u uất của con hổ.

Càng tù túng bao nhiêu thì nỗi căm hận trong nó càng lớn dần lên bấy nhiêu. Bởi vậy mà “khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ”. Lũ người ở đây là những con người đã bắt giam chú hổ, đẩy chú vào chốn giam cầm, mất tự do ày. Vì sự tham lam, vì mục đích ích kỉ của con người đã khiến con vật giờ đây phải sống trong nỗi buồn u uất. Chú hổ đã thể hiện rõ thái độ của mình với loài người là “khinh”, “giễu”, coi thường hành động phi lí của chúng. Câu thơ đã thể hiện tinh thần ngạo nghễ, dù bị giam cầm nhưng nhất định không chịu khuất phục hay cúi đầu. Đặt câu thơ vào hoàn cảnh đất nước ta lúc bấy giờ, ta càng thêm thấu hiểu nỗi đau mất tự do ấy. Quân xâm lăng vì sự tham lam, tham vọng bá chủ của mình đã đẩy nhân dân ta vào cảnh sống tù túng, đất nước không còn tự do.

Và trong hoàn cảnh tù đấy đó, con hổ dường như đau đớn hơn khi phải “làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi”, phải sống với những loài vật khác chấp nhận số phận và sống “vô tư lự”. Vì nhận thức được thời thế, được hoàn cảnh của mình nên con hổ càng thêm tủi nhục trong khi những loài gấu, báo không hề căm tức, uất hận mà vẫn vô tư sống trong giam hãm. Đó là nét tâm trạng điển hình đầy bi kịch của chúa sơn lâm trước thực tại cuộc sống của mình. Và trong nỗi u uất đó, chú hổ nhớ về quá khứ vàng son trong những tháng ngày tự do tự tại của mình:

Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ

Thuở tung hoành, hống hách những ngày xưa

Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây già

Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn thét núi

Những hồi ức tươi đẹp như trở về trong tâm trí của chúa sơn lâm khi xưa. Chú được “tung hoành”, “hống hách”, được sống giữa thiên nhiên rộng lớn với rừng xanh, gió ngàn và tiếng thét vang động núi đồi. Các động từ “gào, hét, thét” đặc tả khúc trường ca dữ dội của rừng núi, suối ngàn thiêng liêng, hùng tráng. Bước chân của chú được tới muôn nơi luôn dõng dạc, đường hoàng. Tất cả tạo nên sự dũng mãnh, uy nghi của loài vật đứng đầu rừng xanh, khiến muôn loài đều run sợ:

Ta biết ta chúa tế cả muôn loài,

Giữa chốn hào hoa không tên, không tuổi

Và chính nỗi nhớ về quá khứ được tung hoành, làm bá chủ giữa thiên nhiên càng cho thấy khát khao sống, khát vọng tự do như ngọn lửa luôn cháy sáng trong lòng của vị chúa sơn lâm.

Qua hai đoạn thơ, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hóa đặc sắc, khắc họa hình ảnh con hổ với thực tại giam cầm đầy uất hận và những khát vọng về cuộc sống tự do khi xưa. Đó cũng là tâm trạng của những người dân mất nước, mong ước về cuộc sống hòa bình, tự do giữa đất trời, bởi “Trên đời vạn nghìn điều cay đắng – Cay đắng chi bằng mất tự do”.

Bài tập 2: Viết đoạn văn ngắn cảm nhận khổ 3 bài thơ Nhớ rừng

Bài tập 1:

1. Đoạn 1 ( cảnh xung quanh cũi sắt, nỗi căm hờn của con hổ khi bị nhốt)

2. Đoạn 2 (hổ nhớ lại những ngày còn trên núi, ngày làm chúa tể.)

3. Đoạn 3 (tiếc nhớ khôn nguôi của con hổ về những ngày tháng oanh liệt )

4. Đoạn 4 (chê cười vẻ giả dối được tạo ra, xem thường sự nhân tạo bình thường)

5. Đoạn 5 (Lời nhắn gửi và khát khao chốn núi rừng hùng vĩ)

Bài tập 2:

a, Đoạn 1,4:

b, Các từ Hán Việt: uy nghiêm, hùng dũng, nhịp thơ đa dạng phong phú, sử dụng nhiều điệp từ, hình ảnh phong phú.

c, Tâm sự của con hổ: Căm hận, phẫn uất khi bị nhốt, bị xem thường, khinh thường với khung cảnh giả tạo đầy chán ghét, nhớ cảnh oai hùng khi xưa.

– Người dân Việt Nam bị giam hãm tù đày, thân phận người bị mất nước đắng cay, tủi nhục và niềm nhớ nhung khung cảnh hào hùng khi xưa của ông cha ta, nung nấu ý chí vực dậy đất nước.

Bài tập 3: Tác giả mượn lời con hổ vì:

– Không muốn để mình xuất hiện một cách trực tiếp.

– Bộc lộ cảm xúc một cách thầm kín nhưng khách quan.

Tác dụng: Thể hiện khí phách của một trang nam tử trong hoàn cảnh đất nước đang lầm than, đau khổ, thể hiện cảm xúc một cách mạnh mẽ, đầy ấn tượng. Thức tỉnh ý chí chiến đấu trong họ, để họ vùng lên, vượt thoát khỏi cảnh cầm tù. Tinh thần yêu nước thầm kín, tha thiết của Thế Lữ

Bài tập 4: Chứng minh: Khung cảnh hùng vĩ, những âm thanh dữ dội của đại ngàn cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già; tiếng gió ngàn, giọng nguồn thét núi; thét khúc trường ca dữ dội, đêm vàng bên bờ suối…. Nhịp điệu của bài thơ được tạo ra bởi những điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc. Động từ mạnh, những biện pháp đối trong các câu thơ sóng đôi tạo giọng điệu bài thơ

Phần tham khảo mở rộng

Bài tập 1: Phân tích hai khổ khổ đầu của bài thơ Nhớ rừng

Thế Lữ đã bước đến thi đàn và có với nhiều đóng góp quan trọng, góp phần mang lại thành công cho phong trào thơ Mới. Tác phẩm tiêu biểu cho nhà thơ Thế Lữ phải kể đến bài thơ Nhớ rừng. Mượn lời của một con hổ bi giam giữ trong lòng sắt, tác giả đã thể hiện được tâm sự, niềm u uất của một thế hệ bị giam cầm nô lệ với khát khao tự do mãnh liệt. Hai khổ thơ đầu đã nói lên tâm trạng của con hổ trong thực tại và hững mộng tưởng về quá khứ tung hoành, tự do.

Mở đầu bài thơ là không gian chật hẹp, tù túng nơi con hổ đang bị giam giữ:

Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt

Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua

Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ

Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm

Tác giả sử dụng động từ “gậm” thể hiện những căm hờn, uất hận của con hổ như chất chứa, “khối căm hờn” ấy tưởng chừng như ngày một lớn lên trong không gian chật hẹp là chiếc cũi sắt. Bởi vì vậy mà dường như con hổ đành bất lực, nằm dài trong cũi sắt nhìn ngày tháng dần trôi qua. Cũi sắt ấy là thực tại, là hoàn cảnh sống tù túng mà con hổ đang phải chịu đựng. Chỉ với đôi dòng thơ, tác giả đã tái hiện trọn vẹn tâm trạng đáng thương, đầy u uất của con hổ.

Càng tù túng bao nhiêu thì nỗi căm hận trong nó càng lớn dần lên bấy nhiêu. Bởi vậy mà “khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ”. Lũ người ở đây là những con người đã bắt giam chú hổ, đẩy chú vào chốn giam cầm, mất tự do ày. Vì sự tham lam, vì mục đích ích kỉ của con người đã khiến con vật giờ đây phải sống trong nỗi buồn u uất. Chú hổ đã thể hiện rõ thái độ của mình với loài người là “khinh”, “giễu”, coi thường hành động phi lí của chúng. Câu thơ đã thể hiện tinh thần ngạo nghễ, dù bị giam cầm nhưng nhất định không chịu khuất phục hay cúi đầu. Đặt câu thơ vào hoàn cảnh đất nước ta lúc bấy giờ, ta càng thêm thấu hiểu nỗi đau mất tự do ấy. Quân xâm lăng vì sự tham lam, tham vọng bá chủ của mình đã đẩy nhân dân ta vào cảnh sống tù túng, đất nước không còn tự do.

Và trong hoàn cảnh tù đấy đó, con hổ dường như đau đớn hơn khi phải “làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi”, phải sống với những loài vật khác chấp nhận số phận và sống “vô tư lự”. Vì nhận thức được thời thế, được hoàn cảnh của mình nên con hổ càng thêm tủi nhục trong khi những loài gấu, báo không hề căm tức, uất hận mà vẫn vô tư sống trong giam hãm. Đó là nét tâm trạng điển hình đầy bi kịch của chúa sơn lâm trước thực tại cuộc sống của mình. Và trong nỗi u uất đó, chú hổ nhớ về quá khứ vàng son trong những tháng ngày tự do tự tại của mình:

Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ

Thuở tung hoành, hống hách những ngày xưa

Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây già

Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn thét núi

Những hồi ức tươi đẹp như trở về trong tâm trí của chúa sơn lâm khi xưa. Chú được “tung hoành”, “hống hách”, được sống giữa thiên nhiên rộng lớn với rừng xanh, gió ngàn và tiếng thét vang động núi đồi. Các động từ “gào, hét, thét” đặc tả khúc trường ca dữ dội của rừng núi, suối ngàn thiêng liêng, hùng tráng. Bước chân của chú được tới muôn nơi luôn dõng dạc, đường hoàng. Tất cả tạo nên sự dũng mãnh, uy nghi của loài vật đứng đầu rừng xanh, khiến muôn loài đều run sợ:

Ta biết ta chúa tế cả muôn loài,

Giữa chốn hào hoa không tên, không tuổi

Và chính nỗi nhớ về quá khứ được tung hoành, làm bá chủ giữa thiên nhiên càng cho thấy khát khao sống, khát vọng tự do như ngọn lửa luôn cháy sáng trong lòng của vị chúa sơn lâm.

Qua hai đoạn thơ, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hóa đặc sắc, khắc họa hình ảnh con hổ với thực tại giam cầm đầy uất hận và những khát vọng về cuộc sống tự do khi xưa. Đó cũng là tâm trạng của những người dân mất nước, mong ước về cuộc sống hòa bình, tự do giữa đất trời, bởi “Trên đời vạn nghìn điều cay đắng – Cay đắng chi bằng mất tự do”.

Bài tập 2: Viết đoạn văn ngắn cảm nhận khổ 3 bài thơ Nhớ rừng

Soạn Bài Nhớ Rừng (Siêu Ngắn)

Soạn bài Nhớ rừng

Bài giảng: Nhớ rừng – Cô Phạm Lan Anh (Giáo viên VietJack)

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 7 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Bài thơ chia làm 5 đoạn:

– Đoạn 1: Lòng uất hận, căm hờn khi bị giam cầm trong cũi sắt

– Đoạn 2: Nỗi nhớ núi rừng và sự oai phong của con hổ

– Đoạn 3: Nỗi nhớ vể một thời oanh liệt, tự do.

– Đoạn 4: Sự căm ghét khu vườn nhỏ hẹp, giả dối.

– Đoạn 5 : Giấc mơ và niềm khao khát được trở lại vùng vẫy chốn rừng xưa.

Câu 2 (trang 7 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

a.

– Cảnh tượng vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt:

+ Đoạn 1: Không gian “cũi sắt”, sống chung với lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ, “bọn gấu dở hơi”, “cặp báo chuồng bên vô tư lự”. Thân phận là chúa sơn lâm nhưng giờ đây lại phải sống trong cũi sắt chật hẹp, tù túng. Sống chung bầy với những kẻ tầm thường, chịu làm trò mua vui cho thiên hạ. Đây là cảnh tượng nhục nhã, buồn chán khiến nó “căm hờn”,khinh bỉ và cay đắng.

+ Đoạn 4: Cảnh tượng nhân tạo, tầm thường, giả dối. Đó là nơi bàn tay con người tạo nên, học đòi cho giống chốn rừng xanh nhưng đâu thể sánh được với cảnh núi rừng hùng vĩ, hoang sơ ngoài kia. Cảnh tượng đáng khinh, thể hiện sự bất mãn, cao ngạo của con hổ.

– Cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ‘ngày xưa”

+ Đoạn 2: Cảnh núi rừng oai linh, cao cả, giàu có. Đó là nơi “bóng cả, cây già”, “tiếng gió gào ngàn”, “giọng nguồn hét núi”, “lá gai, cỏ sắc”, “thảo hoa”. Chỉ có nơi này mới xứng với chúa sơn lâm, nơi nó “thét khúc trường ca dữ dội”, nơi nó là “chúa tể muôn loài”.

+ Đoạn 3: Cảnh núi rừng lãng mạn, bi tráng. Đó là cảnh thơ mộng”những đêm vàng bên bờ suối”, con hổ “say mồi đứng uống ánh trăng tan”. Đó là cảnh hùng tráng khi “mưa chuyển bốn phương ngàn”, con hổ vẫn mang dáng vẻ của một bậc đế vương “Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới”. Đó là cảnh của những ngày yên bình “bình minh cây xanh nắng gội”, rộn rã “tiếng chim ca”, con hổ trong giấc ngủ bình yên. Đó là những cảnh dữ dội “chiểu lênh láng máu sau rừng”. Ở đây, con hổ hiện lên với một tư thế lẫm liệt, kiêu hùng

b. Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ đoạn 2 và 3:

– Từ ngữ: chọn lọc, sử dụng nhiều động từ mạnh, tính từ gợi hình, làm nổi vật sự hùng vĩ của núi rừng.

– Hình ảnh: Hình ảnh giàu sức gợi, chủ yếu là những hình ảnh nhân hóa, hình ảnh liên tưởng gợi sự hùng vĩ của đại ngàn, sự oai linh của chúa sơn lâm.

– Giọng điệu: Giọng điệu tự hào, cao ngạo đầy mạnh mẽ xen lẫn giọng điệu nhớ thương, uất hận.

c. Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng nêu trên, tâm sự của con hổ ở vườn bách thú: Nỗi căm hận cảnh tượng hiện tại, nhớ về rừng xanh với niềm tự hào khôn xiết, từ đó lại càng tiếc thương cho hoàn cảnh của mình. Tâm sự ấy cũng giống như tâm sự của người dân Việt Nam đương thời. Những người dân mất nước, tiếc nhớ một thời oanh liệt, yên bình của đất nước, căm thù hoàn cảnh đô hộ ở thực tại.

Câu 3 (trang 7 sgk Ngữ Văn 8 tập 2) :

– Tác dụng của việc mượn “lời con hổ ở vườn bách thú” là thích hợp vì:

+ Thể hiện được thái độ ngao ngán với thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.

+ Khao khát vượt thoát để được tự do, không thỏa hiệp với hiện tại.

+ Hình ảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú cũng là biểu tượng của sự giam cầm, mất tự do, thể hiện sự sa cơ, chiến bại, mang tâm sự uất hận.

+ Mượn lời con hổ để tránh sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân.

– Việc mượn lời của con hổ còn giúp tác giả thể hiện được tâm trạng, khát vọng tự do thầm kín của mình.

Câu 4 (trang 7 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Câu nói của Hoài Thanh đề cao việc sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu của Thế Lữ:

+ Ngôn ngữ: Động từ mạnh, nhiều điệp từ, sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt, chính xác.

+ Hình ảnh: Giàu liên tưởng, tưởng tượng, gợi sự mạnh mẽ, hùng tráng

+ Nhịp điệu: đa dạng, ngắt nhịp 5/5, 4/2/2, 3/5 theo dòng cảm xúc của con hổ.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 8 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 8 hơn.

Soạn Bài Nhớ Rừng Ngắn Gọn Và Hay Nhất

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Nhớ rừng sẽ giúp các bạn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học và trả lời tốt các câu hỏi tại trang 7 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2.

Cùng Đọc tài liệu tham khảo ngay bài soạn Nhớ rừng để chuẩn bị cho tiết học…

Hướng dẫn soạn bài Nhớ rừng chi tiết nhất

Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập đọc – hiểu tác phẩm Nhớ rừng trang 7 SGK Ngữ văn 8 tập 2.

1 – Trang 7 SGK

Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn.

Trả lời

Bài thơ được chia làm 5 đoạn:

– Đoạn 1: Niềm uất hận của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt làm thú mua vui.

– Đoạn 2 và 3: Hồi tưởng lại những ngày làm chúa tể oai hùng.

– Đoạn 4: Con hổ khinh thường sự giả dối, tầm thường của hoàn cảnh.

– Đoạn 5: Nỗi nhớ rừng và khát vọng tự do của con hổ.

2 – Trang 7 SGK

Trong bài thơ có hai cảnh được miêu tả đầy ấn tượng: cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị nhốt (đoạn 1 và đoạn 4); cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ngày xưa (đoạn 2 và đoạn 3)

a. Hãy phân tích từng cảnh tượng.

b. Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ trong đoạn 2 và đoạn 3. Phân tích để làm rõ cái hay của hai đoạn thơ này.

c. Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng thiên nhiên nêu trên, tâm sự con hổ ở vườn bách thú được thể hiện như thế nào? Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự người dân Việt Nam đương thời?

Trả lời

Đoạn 1 và 4: cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và tâm trạng ngao ngán, căm hờn của con hổ.

▪ Uất hận khi rơi vào tù hãm.

▪ Bị nhốt cùng bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự.

▪ Khinh loài người nhỏ bé ngạo mạn.

▪ Những cảnh sửa sang tầm thường, giả dối.

▪ Nhớ về cảnh đại ngàn cao cả, âm u.

→ Căm hờn sự tù túng, khinh ghét kẻ tầm thường. Muốn vượt thoát tù hãm bằng nỗi nhớ thời đại ngàn.

Đoạn 2 và 3 miêu tả vẻ đẹp của núi rừng làm bật lên vẻ oai phong, lẫm liệt của vị chúa tể.

▪ Con hổ đầy quyền uy, sức mạnh, tham vọng trước đại ngàn.

▪ Nỗi nhớ về thời oanh liệt, huy hoàng.

→ Sự tiếc nuối những ngày huy hoàng trong quá khứ của vị chúa tể.

Đoạn 2 và 3: đặc sắc về hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu.

– Về từ ngữ:

▪ Diễn tả vẻ đẹp, tầm vóc của đại ngàn bằng những từ: bóng cả, cây già, giang sơn.

▪ Sử dụng những động từ mạnh thể hiện sự oai hùng của chúa tể: thét, quắc, hét, ghét.

▪ Sử dụng từ cảm thán (than ôi), câu hỏi tu từ: gợi nhắc lại quá khứ oai hùng, sự tiếc nuối những ngày tự do.

– Về hình ảnh:

▪ Sức mạnh của con hổ được diễn tả bằng hình ảnh: mắt thần đã quắc, lượn tấm thân như sóng cuốn nhịp nhàng, uống ánh trăng tan, ngắm giang sơn, giấc ngủ tưng bừng.

▪ Hình ảnh núi rừng từ đêm, mưa,nắng, hoàng hôn, bình minh đẹp lộng lẫy, bí hiểm.

▪ Về giọng điệu: đanh thép, hào sảng tái hiện lại thời oanh liệt, tráng ca của chúa sơn lâm khi còn tự do.

→ Tâm sự của con hổ ẩn dụ cho tâm trạng của người dân mất nước luôn cảm thấy căm hờn, tủi nhục, chán ngán với hiện tại, họ nhớ tiếc thời oanh liệt, vàng son của cha ông.

Văn mẫu: Phân tích bức tranh tứ bình trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ

3 – Trang 7 SGK

Căn cứ vào nội dung bài thơ hãy giải thích vì sao tác giả mượn “lời con hổ ở vườn bách thú”. Việc mượn lời đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc bài thơ?

Trả lời

– Tác dụng của việc mượn “lời con hổ ở vườn bách thú” là thích hợp vì:

▪ Thể hiện được thái độ ngao ngán với thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.

▪ Khao khát vượt thoát để được tự do, không thỏa hiệp với hiện tại.

▪ Hình ảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú cũng là biểu tượng của sự giam cầm, mất tự do, thể hiện sự sa cơ, chiến bại, mang tâm sự uất hận.

▪ Mượn lời con hổ để tránh sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân.

– Việc mượn lời của con hổ còn giúp tác giả thể hiện được tâm trạng, khát vọng tự do thầm kín của mình.

4 – Trang 7 SGK

Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét về thơ Thế Lữ: “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được” (Thi nhân Việt Nam, Sđd). Em hiểu như thế nào về ý kiến đó? Qua bài thơ, hãy chứng minh.

Trả lời

– Hoài Thanh trong nhận định về thơ Thế Lữ “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng… không thể cưỡng được” nói lên nghệ thuật sử dụng từ ngữ tinh tế, điêu luyện, đạt tới mức chính xác cao.

▪ Thế Lữ sử dụng từ ngữ trong bài Nhớ rừng xuất phát từ sự thôi thúc của tâm trạng khinh ghét, căm phẫn cuộc sống hiện thời.

▪ “chữ bị xô đẩy” bắt nguồn từ giọng điệu linh hoạt lúc dồn dập oai hùng, lúc trầm lắng suy tư.

▪ “dằn vặt bởi sức mạnh phi thường” : khao khát tự do, vượt thoát khỏi thực tại tầm thường, tù túng.

▪ Ngôn ngữ có chiều sâu: tạo dựng được ba hình tượng với nhiều ý nghĩa ( con hổ, vườn bách thú, núi rừng).

▪ Thế Lữ cũng là cây bút tiên phong cho phong trào Thơ Mới vì thế sự thôi thúc vượt thoát khỏi những chuẩn mực cũ giúp ông chủ động khi sử dụng ngôn từ.

Soạn bài Nhớ rừng ngắn nhất

Bài thơ chia làm 5 đoạn:

– Đoạn 1: Lòng uất hận, căm hờn khi bị giam cầm trong cũi sắt

– Đoạn 2: Nỗi nhớ núi rừng và sự oai phong của con hổ

– Đoạn 3: Nỗi nhớ vể một thời oanh liệt, tự do.

– Đoạn 4: Sự căm ghét khu vườn nhỏ hẹp, giả dối.

– Đoạn 5 : Giấc mơ và niềm khao khát được trở lại vùng vẫy chốn rừng xưa.

a.

– Cảnh tượng vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt:

▪ Đoạn 1: Không gian “cũi sắt”, sống chung với lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ, “bọn gấu dở hơi”, “cặp báo chuồng bên vô tư lự”. Thân phận là chúa sơn lâm nhưng giờ đây lại phải sống trong cũi sắt chật hẹp, tù túng. Sống chung bầy với những kẻ tầm thường, chịu làm trò mua vui cho thiên hạ. Đây là cảnh tượng nhục nhã, buồn chán khiến nó “căm hờn”,khinh bỉ và cay đắng.

▪ Đoạn 4: Cảnh tượng nhân tạo, tầm thường, giả dối. Đó là nơi bàn tay con người tạo nên, học đòi cho giống chốn rừng xanh nhưng đâu thể sánh được với cảnh núi rừng hùng vĩ, hoang sơ ngoài kia. Cảnh tượng đáng khinh, thể hiện sự bất mãn, cao ngạo của con hổ.

-Cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ‘ngày xưa”

▪ Đoạn 2: Cảnh núi rừng oai linh, cao cả, giàu có. Đó là nơi “bóng cả, cây già”, “tiếng gió gào ngàn”, “giọng nguồn hét núi”, “lá gai, cỏ sắc”, “thảo hoa”. Chỉ có nơi này mới xứng với chúa sơn lâm, nơi nó “thét khúc trường ca dữ dội”, nơi nó là “chúa tể muôn loài”.

▪ Đoạn 3: Cảnh núi rừng lãng mạn, bi tráng. Đó là cảnh thơ mộng”những đêm vàng bên bờ suối”, con hổ “say mồi đứng uống ánh trăng tan”. Đó là cảnh hùng tráng khi “mưa chuyển bốn phương ngàn”, con hổ vẫn mang dáng vẻ của một bậc đế vương “Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới”. Đó là cảnh của những ngày yên bình “bình minh cây xanh nắng gội”, rộn rã “tiếng chim ca”, con hổ trong giấc ngủ bình yên. Đó là những cảnh dữ dội “chiểu lênh láng máu sau rừng”. Ở đây, con hổ hiện lên với một tư thế lẫm liệt, kiêu hùng

b. Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ đoạn 2 và 3:

– Từ ngữ: chọn lọc, sử dụng nhiều động từ mạnh, tính từ gợi hình, làm nổi vật sự hùng vĩ của núi rừng.

– Hình ảnh: Hình ảnh giàu sức gợi, chủ yếu là những hình ảnh nhân hóa, hình ảnh liên tưởng gợi sự hùng vĩ của đại ngàn, sự oai linh của chúa sơn lâm.

– Giọng điệu: Giọng điệu tự hào, cao ngạo đầy mạnh mẽ xen lẫn giọng điệu nhớ thương, uất hận.

c. Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng nêu trên, tâm sự của con hổ ở vườn bách thú: Nỗi căm hận cảnh tượng hiện tại, nhớ về rừng xanh với niềm tự hào khôn xiết, từ đó lại càng tiếc thương cho hoàn cảnh của mình. Tâm sự ấy cũng giống như tâm sự của người dân Việt Nam đương thời. Những người dân mất nước, tiếc nhớ một thời oanh liệt, yên bình của đất nước, căm thù hoàn cảnh đô hộ ở thực tại.

Câu nói của Hoài Thanh đề cao việc sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu của Thế Lữ:

▪ Ngôn ngữ: Động từ mạnh, nhiều điệp từ, sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt, chính xác.

▪ Hình ảnh: Giàu liên tưởng, tưởng tượng, gợi sự mạnh mẽ, hùng tráng

▪ Nhịp điệu: đa dạng, ngắt nhịp 5/5, 4/2/2, 3/5 theo dòng cảm xúc của con hổ.

Nhớ rừng của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.

Bài thơ Nhớ Rừng

Nhớ rừng

Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,

Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua.

Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,

Giương mắt bé diễu oai linh rừng thẳm,

Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,

Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi.

Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,

Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.

Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ,

Thủa tung hoành hống hách những ngày xưa.

Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già,

Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,

Với khi thét khúc trường ca dữ dội,

Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng,

Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,

Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.

Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc,

Là khiến cho mọi vật đều im hơi.

Ta biết ta chúa tể cả muôn loài,

Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi.

Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

*

Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu,

Ghét những cảnh không đời nào thay đổi,

Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:

Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng;

Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng

Len dưới nách những mô gò thấp kém;

Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm,

Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu

Của chốn ngàn năm cao cả, âm u.

Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ!

Là nơi giống hầm thiêng ta ngự trị.

Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa,

Nơi ta không còn được thấy bao giờ!

Có biết chăng trong những ngày ngao ngán,

Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn

Để hồn ta phảng phất được gần ngươi,

– Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!

(Thế Lữ, Mấy vần thơ, NXB Hội Nhà văn, 1992)

Soạn Bài Nhớ Rừng Sbt Ngữ Văn 8 Tập 2

Giải câu 1, 2, 3, 4 trang 3 SBT Ngữ Văn 8 tập 2. SGK Ngữ văn 8, tập hai, có nhận xét : Bài Nhớ rừng “tràn đầy cảm xúc lãng mạn”.

1. Em hãy liệt kê các từ ngữ trong các trường từ vựng :

– Miêu tả núi rừng hùng vĩ (đoạn 2, 3).

– Miêu tả con hổ chốn rừng thiêng (đoạn 2,3).

Qua đó, em có nhận xét gì về việc khai thác, sử dụng từ ngữ của tác giả ? Đặc biệt, việc sử dụng rộng rãi các từ Hán Việt ở các đoạn 2 và 3 đã tạo nên hiệu quả nghệ thuật như thế nào ?

Trả lời:

Cần hiểu mục đích của bài tập nhằm thực hành về trường từ vựng.

– Muốn làm tốt được bài tập này, trước hết HS phải có những hiểu biết nhất định về trường từ vựng. (Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có nét chung nào đó về nghĩa). Ở đây là các từ cùng miêu tả một đối tượng : cảnh “sơn lâm hùng vĩ” và hình ảnh “chúa sơn lâm”, cần lưu ý : một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn ; cùng một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại ; một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau ; trong diễn đạt, người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ.

– Đọc kĩ bài thơ, từ đó liệt kê các từ ngữ thuộc trường từ vựng miêu tả núi rừng hùng vĩ ở các đoạn 2,3.

Ví dụ : sơn lâm, bóng cả, cây già, gió gào ngần, nguồn hét núi, lá gai, cỏ sắc hang tối, thảo hoa, đêm vàng, bờ suối ánh trăng, ngày mưa, bốn phương ngàn, giang sơn, bình minh, cây xanh, nắng gội, tiếng chim ca, sau rừng, mặt người,… Nét nghĩa chung : núi rừng hùng vĩ.

– Liệt kê các từ ngữ thuộc trường từ vựng miêu tả con hổ chốn rừng thiêng ở các đoạn 2,3.

Ví dụ : tung hoành, hống hách, bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân, vờn bóng, quắc, say mồi đứng uống ánh trăng tan, lặng ngắm, đợi chết, chiếm lấỵ,.:.

– Qua đó có thể nhận thấy, tác giả đã khai thác, sử dụng một vốn từ vựng phong phú, đa dạng và chọn lọc để diễn tả nổi bật cái lớn lao, mạnh mẽ, phi thường của cảnh núi rừng hùng vĩ và khắc hoạ đậm nét, đầy ấn tượng hình ảnh oai phong lẫm liệt của chúa sơn lâm.

– Đặc biệt, việc sử dụng rộng rãi các từ Hán Việt ở các đoạn 2, 3 đã tạo nên hiệu quả nghệ thuật đáng kể : khắc hoạ sáng tạo, đầy ấn tượng sự cao cả, lớn lao, phi thường và bi ữáng. So với từ thuần Việt đồng nghĩa, từ Hán Việt thường có sắc thái trang trọng, mĩ lệ và có sức gợi cảm riêng.

2. Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về thơ Thế Lữ : “Đọc đôi bài, nhất là bàỉ Nhớ rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được.” (Thi nhân Việt Nam)

Em hiểu ý kiến trên như thế nào ? Theo em, “đội quân Việt ngữ” mà Hoài Thanh nói đến có thể gồm những yếu tố gì ?

Trả lời:

Cần hiểu cách diễn đạt hình ảnh của Hoài Thanh :

– Khi nồi “tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức manh phi thường” là Hoài Thanh muôn khẳng định mạch cảm xúc sôi trào mãnh liệt chi phối mạnh mẽ việc sử dụng câu chữ trong bài thơ của Thế Lữ. Đây chính

là một trong những đặc điểm tiêu biểu của bút pháp lãng mạn và cũng là yếu tố quan trọng tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài Nhớ rừng.

– Khi nói “Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được” tức là nhà phê bình khẩng định tài năng của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ (tiếng Việt) một cách chủ động, linh hoạt, phong phú, chính xác và đặc biệt hiệu quả để có thể biểu đạt tốt nhât nội dung của bài thơ.

– “Đội quân Việt ngữ” có thể bao gồm nhiều yếu tố như : từ ngữ (ở đây là những từ ngừ diễn tả mạnh mẽ, đầy gợi cảm, giàu chất tạo hình như khi đặc tả cảnh sơn lâm hùng vĩ, gây cho người đọc ấn tượng đậm nét về vẻ đẹp vừa phi thường tráng lệ, vừa thơ mộng), các cấu trúc ngừ pháp, nhịp điệu và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm (âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt – có câu nhịp rất ngắn, có câu lại trải dài phù hợp với cảm xúc). Điều này có thể nhận thấy rõ nhất qua đoạn 2 vầ 3 của bài thơ miêu tả cảnh núi rừng hùng vĩ và hình ảnh con hổ trong giang sơn mà nó ngự trị.

3. Theo em, vì sao con hổ không chỉ bực bội vì bị nhốt trong cũi sắt, mà còn bực bội, chán ghét toàn bộ cảnh vật ở vườn bách thú (được miêu tả ở đoạn 1 và đoạn 4) ?

Trả lời:

Con hổ đúng là không chỉ bực bội vì bị nhốt trong cũi sắt (mất tự do) mà còn bực bội, chán ghét toàn bộ cảnh vật ở vườn bách thú (được miêu tả kĩ ở đoạn 1 và đoạn 4) ; vì : dưới con mắt của chúa sơn lâm, những thứ ở vườn này đều nhỏ bé, đơn điệu, đều tầm thường, tháp kém, giả tạo (bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự; những cảnh không đời nào thaỵ đổi ; Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng – Dải nước đen giả suối chẳng thông dòng – Len dưới nách những mô gò thấp kém – Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm..). Chúa sơn lâm không chấp nhận chung sống với những cái phàm tục, giả dối, thấp hèn đó.

Hổ khao khát trở về rừng xưa không những để được tự do, mà còn để được về với cái siêu phàm, kì vĩ, đối lập với những cái hiện có ở vườn bách thú. Đây chính là một trong những đặc điểm của tâm hồn lãng mạn : chán ghét thực tại tù túng, tầm thường, khát khao mãnh liệt sự tự do, luôn hướng tới cái lớn lao, phi thường, siêu phàm.

4. SGK Ngữ văn 8, tập hai, có nhận xét : Bài Nhớ rừng “tràn đầy cảm xúc lãng mạn”.

Em hiểu thế nào là “lãng mạn” ? Cảm xúc lãng mạn được thể hiện trong bài thơ như thế nào ?

Trả lời:

Bài Nhớ rừng đúng là tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Hiểu một cảch đơn giản, đặc điểm nôi bật của tâm hồn lãng mạn là giàu mộng tưởng, khát vọng và giàu cảm xúc. Người nghệ sĩ lãng mạn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng, ngột ngạt, xâu xa đương thời ; nhưng vì bất lực, họ chỉ biết tìm cách thoát li khỏi thực tại ấy bằng mộng tưởng và bằng sự đắm chìm vào đời sống nội tâm tràn đầy cảm xúc. Tâm hồn lãng mạn ưa thích sự độc đáo, phi thường, ghét khuôn khổ, gò bó và sự tầm thường. Nó có hứng thú giãi bày những cảm xúc thiết tha mãnh liệt, nhất là nỗi thất vọng, buồn đau. Cảm xúc lãng mạn trong bài Nhớ rừng được thể hiện khá rõ qua các khía cạnh sau :

– Hướng về thế giới mộng tưởng lớn lao, phi thường, tráng lệ bằng một cảm hứng sôi trào mãnh liệt. Thế giới ây hoàn toàn đối lập với thực tại tầm thường giả dối. Trong bài Nhớ rừng, thế giới mộng tưởng chính là cảnh đại ngàn hùng vĩ và kèm theo đó là hình ảnh oai hùng của chúa sơn lâm (tập trung ở đoạn 2, 3 và 5 của bài thơ) ; còn cảnh vườn bách thú với hình ảnh chiếc cũi sắt chính là biểu hiện của thực tại tù túng, tầm thường, đáng ghét.

– Diễn tả thấm thía nỗi đau uất hận của con hổ, từng là chúa sơn lâm tung hoành nơi rừng thiêng đại ngàn, nay phải nằm dài bất lực trong cũi sắt ở vườn bách thú vô cùng chán ngán. Hình ảnh con hổ với tâm sự đau uất mang tính chất bi tráng đó là một biểu tượng đầy nghệ thuật, được diễn tả bằng những vần thơ sôi nổi, da diết, đã thể hiện đầy đủ cảm xúc lãng mạn của nhà thơ.

chúng tôi

Bài tiếp theo