Soạn Văn 8 Cô Bé Bán Diêm Vở Bài Tập / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 8 Bài: Cô Bé Bán Diêm

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Tác giả:

An-đéc-xen (1805-1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng chuyên viết truyện cho thiếu nhi. Ông có thể dựa theo những câu chuyện cổ tích được lưu truyền trong dân gian để viết lại, nhưng cũng nhiều truyện ông tự sáng tác mới hoàn toàn. Dù theo cách nào thì những câu chuyện của ông (Cô bé bán diêm, Bầy chim thiên nga, Nàng tiên cá, Bộ quần áo mới của hoàng đế, Nàng công chúa và hạt đậu,… ) cũng luôn được các bạn nhỏ khắp nơi trên thế giới (trong đó có Việt Nam) hoan nghênh nhiệt liệt.

Các nhân vật của ông đôi khi ở trong những hoàn cảnh rất thương tâm nhưng nhìn chung truyện của ông luôn lấp lánh thứ ánh sáng lãng mạn kì ảo, kết thúc có hậu, mang đến cho bạn đọc niềm tin và tình yêu đối với cuộc sống.

2. Tác phẩm:

Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng, với các tình tiết diễn biến hợp lí, tác phẩm “Cô bé bán diêm” của An- đéc-xen truyền cho chúng ta lòng thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh.

Tóm tắt tác phẩm:

Truyện kể về một cô bé bán diêm trong đêm giao thừa. Cô bé bán diêm có hoàn cảnh rất nghèo khó. Mẹ mất, bà đã qua đời, sống chui rúc ở một xó tối tăm, em luôn phải lắng nghe những tiếng chửi rủa của bố. Vào đêm giao thừa, trời rét mướt, tuyết phủ trắng xóa, em một mình đi bán diêm giữa đường phố vắng. Em rét quá không thể tiếp tục đi được nữa nên đã ngồi vào một xó nhỏ giữa hai bức tường. Em quẹt diêm để sưởi ấm. Cô bé đã ngồi và quẹt các que diêm lên và trước mắt cô lần lượt hiện lên cái lò sưởi, bàn ăn với một con ngỗng quay, cây thông Nô-en. Em cầu khẩn bà hãy cho em được đi cùng bà. Cuối cùng, hai bà cháu bay vút lên cao về chầu thượng đế. Mỗi lần que diêm tắt, thực tế lại hiện ra trước mắt, lần lượt em nghĩ đến cha sẽ mắng vì không bán được diêm, phố xá vắng teo lạnh buốt tuyết rơi, gió bấc vi vu và những người khách qua đường vội vàng thờ ơ trước sự đáng thương của cô bé. Sáng hôm sau, cô bé đã chết trong đêm giao thừa.

Soạn Bài: Cô Bé Bán Diêm – Ngữ Văn 8 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả An-đéc-xen trong SGK Ngữ văn 8 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Văn bản Cô bé bán diêm được trích trong tác phẩm truyện ngắn cùng tên của nhà văn An-đéc-xen.

* Tóm tắt

Vào đêm giao thừa, trời rét mướt, có một cô bé bán diêm mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất, bụng đói dò dẫm đi trong bóng tối. Suốt cả ngày nay em không bán được que diêm nào nên không dám về nhà vì sợ bố đánh. Ngồi nép mình vào một góc tường, em quẹt một que diêm để sưởi ấm. Que diêm thứ nhất cho em có cảm giác ấm áp như ngồi bên lò sưởi. Em quẹt tiếp que diêm thứ hai, em được thấy bàn ăn thịnh soạn. Quẹt que diêm thứ ba, hiện ra trước mắt em là một bàn ăn thịnh soạn. Và khi quẹt que diêm thứ tư, em nhìn thấy người bà của em. Em đã quẹt hết cả bao diêm để được gần gũi bà hơn. Và em đã chết trong đêm đông giá rét khi đang mơ cùng bà bay lên cao mãi vẫn với đôi má hồng và đôi môi mỉm cười.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Bố cục 3 phần của văn bản:

Phần 3: còn lại : Cái chết của em bé bán diêm và thái độ của mọi người.

Câu 2:

Gia cảnh của nhân vật cô bé bán diêm: nghèo, mồ côi mẹ, bà nội em đã qua đời, em đang sống với người bố khó tính luôn mắng nhiếc, đánh đập em.

Những hình ảnh tương phản được nhà văn sử dụng trong phần này là:

Câu 3:

Những mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm đều rất hợp lý với thực tế:

Lần thứ nhất, em muốn được lò sưởi (vì em đang rất lạnh).

Lần thứ hai, em mộng tưởng thấy bàn ăn thịnh soạn (vì em đang rất đói)

Lần thứ ba, em mộng tưởng thấy 

cây thông noel (vì em c

ũng ao ước có một đêm giao thừa sum họp bên gia đình như trước đây)

Lần cuối cùng, em nhìn thấy bà em (vì em đang cô đơn, khổ cực, thiếu thốn tình cảm).

Câu 4:

Những cảm nghĩ của em về truyện Cô bé bán diêm: Đây là một tác phẩm mang tính nhân đạo sâu sắc về những mảnh đời trẻ thơ bất hạnh.

Đoạn kết của truyện:

“đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười”, đây là cái chết của sự giải thoát, em cùng bà về chầu Thượng đế, em đi vào cõi bất tử cùng người bà hiền hậu của em.

Thể hiện sự vô cảm của mọi người xung quanh khi nhìn thấy thi thể em bé vào sáng hôm sau và niềm cảm thông sâu sắc của tác giả với những em nhỏ bất hạnh trong một xã hội thiếu tình thương.

4.9

/

5

(

36

bình chọn

)

Soạn Văn Bài: Cô Bé Bán Diêm

Soạn văn bài: Cô bé bán diêm

Tóm tắt

Đêm giao thừa, trời rét mướt. Một cô bé bán diêm nghèo mồ côi mẹ, đầu trần, chân đi đất, bụng đói đang dò dẫm đi trong bóng tối. Suốt cả ngày em không bán được bao diêm nào. Em không dám về nhà vì sợ bố sẽ đánh em. Ngồi nép vào một góc tường, em quẹt một que diêm để sưởi ấm. Que diêm thứ nhất cho em có cảm giác ấm áp như ngồi bên lò sưởi. Em quẹt que diêm thứ hai, em được thấy bàn ăn thịnh soạn. Quẹt que diêm thứ ba, em được thấy cây thông Nô-en. Quẹt que diêm thứ tư, em gặp bà em. Em đã quẹt hết cả bao để được gần gũi bà em. Em đã chết trong giá rét khi mơ cùng bà bay lên cao mãi.

Đọc hiểu tác phẩm

Câu 1:

– Truyện này có thể chia làm ba phần:

Từ đầu đến… đôi bàn tay đã cứng đờ ra: em bé bán diêm ngồi trong bóng tối và giá rét của đêm giao thừa.

Từ “Chà! Giá rét quẹt một que diêm… “đến” về chầu Thượng đế”: em bé quẹt một số que diêm và tưởng như trông thấy nhiều cảnh đáng thèm muốn.

Từ “Sáng hôm sau…” đến “em đã chết trong những ảo ảnh kì diệu”.

– Nếu căn cứ vào những lần em quẹt diêm thì có thể chia phần 2 thành những đoạn nhỏ hơn:

Em quẹt que diêm thứ nhất: thấy vui như ngồi trước lò sưởi.

Em quẹt que diêm thứ hai: thấy vui như ngồi trước bữa ăn ngon.

Em quẹt que diêm thứ ba: thích thú như trước cây thông Nô-en rực rỡ.

Em quẹt que diêm thứ tư: sung sướng thấy bà đang mỉm cười với em.

Em quẹt que diêm thứ năm: hai bà cháu dắt tay nhau bay lên trời, thoát mọi đói rét và đau buồn.

Câu 2:

Trong phần thứ nhất, người đọc có thể thấy được hoàn cảnh của cô bé bán diêm: Nhà cửa sa sút, mẹ chết, bà nội qua đời, chỉ còn người bố khó tính hay mắng nhiếc, chửi rủa, và đánh đập em. Nhà em lúc này là một xó tối tăm, trên gác sát mái nhà.

Thời gian câu chuyện xảy ra vào đêm giao thừa lạnh buốt. Không gian là ngoài đường phố lạnh lẽo. Em bé bán diêm phải ngồi nép trong một góc tường cho đỡ lạnh.

Trong truyện, nhà văn đã sử dụng các hình ảnh tương phản:

Ngôi nhà đẹp đẽ, xinh xắn, nơi em sống đầm ấm xưa kia so với một xó tối tăm, trên gác sát mái nhà gió lùa lạnh lẽo;

Cửa sổ mọi nhà sáng rực ấm áp với ngoài đường phố tối ở góc tường, giữa hai ngôi nhà;

Phố xá sực nức mùi ngỗng quay với cảnh em bé đói rét.

Những hình ảnh tương phản này làm nổi bật tình cảnh đáng thương của em bé: người mẹ đã qua đời, người bà đã mất, chỉ còn lại người bố hay mắng nhiếc, chửi rủa.

Câu 3: Qua các lần quẹt diêm, các mộng tưởng đã lần lượt hiện ra, rất hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh thực tế và tâm lí của em bé:

Khát khao được sưởi ấm đến được ăn no và ngon.

Vui vầy xung quanh cây thông Nô-en.

Hồi tưởng về những lần đón giao thừa ngày trước khi bà nội còn sống.

Cảnh hai bà cháu cầm tay nhau cùng bay lên trời.

Đó là diễn biến hợp lý trong những mộng tưởng khi cô bé quẹt diêm. Trong số các mộng tưởng ấy, những điều gắn với thực tế là lò sưởi, bàn ăn, cây thông Nô-en. Những điều thuần tuý chỉ là mộng tưởng là ngỗng quay nhảy ra khỏi đĩa, mang cả dao ăn, phuốc sét cắm trên lưng tiến về phía em bé, bà em đang mỉm cười với em, bà cụ cầm lấy tay em, hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi…

Câu 4:

Cô bé bán diêm là một em bé mồ côi, đói khổ. Em đã mất đi những người thân yêu quý đó là mẹ và bà. Em phải sống với người cha hay chửi bới, mắng nhiếc và đe dọa đánh đập. Trong đêm giao thừa, em đã qua đời trong giấc mộng (má hồng, môi mỉn cười), em đã chết thảm thương trước sự lạnh lùng của cảnh vật xung quanh và của mọi người qua đường. Nhưng cái chết ấy không gây ấn tượng đen tối nặng nề. Trước hết là do không khí vui tươi của ngày đầu năm, của cuộc sống đang phát triển tự nhiên theo quy luật. Sau là do hình ảnh ấm áp, tươi tắn của em bé đã chết, nhất là những điều kì diệu mà tác giả đã gợi ra từ sự ra đi của em bé. Yếu tố kì diệu này làm câu chuyện có dáng dấp của một truyện cổ tích bi thương.

Soạn Văn 8 Vnen Bài 6: Cô Bé Bán Diêm

Soạn văn 8 VNEN Bài 6: Cô bé bán diêm

A. Hoạt động khởi động

1. Đọc thông tin sau về An-Đéc-xen. giới thiệu một tác phẩm của An-đéc-xen mà em đã hiểu học đã xem qua phim ảnh.

2. Nêu cảm xúc, suy nghĩa của em khi đọc lời dẫn cho đoạn trích Cô bé bán diêm: Đêm giao thừa, trời rét mướt. Một cô bé nhà nghèo, mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất , bụng đói đang dò dẫm trong bóng tối. Suốt cả ngày em không bán được một que diêm nào…

Trả lời:

2. Lời dẫn khiến em có thể tượng tượng ra hình ảnh một cô bé đáng thương đang phải một mình chịu đói, chịu rét giữa đêm giao thừa buốt giá. Mọi người đều được ở trong căn nhà ấm áp của mình, có người qua đường thì cũng vội vã đến nơi hẹn, không một ai quan tâm đến cô bé tội nghiệp. Hình ảnh cô bé khiến người đọc xót thương. Thế nhưng, những con người xung quanh em lại không hề vậy. Em tự hỏi, người thân của cô bé đâu? Những người xung quang của cô bé, không có lấy một ai thương cho hoàn cảnh của cô hay sao?

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 44, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc văn bản sau: Cô bé bán diêm

2. (trang 47, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu văn bản

a. Trình bày bố cục của văn bản

b. Trao đổi để trả lời câu hỏi sau:

(1) Thời gian, không gian xảy ra câu chuyện gây ấn tượng gì cho người đọc?

(2) Tìm những hình ảnh tương phản( đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau có trong ăn bản vào cho biết nhà văn đã sử dụng nhiều hình ảnh tương phản như vậy nhằm mục đích gì.

(3) Vì sao nói những mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm( lò sưởi, bàn ăn, cây thông nô-en, người bà, bà cháu bay lên trời) diễn ra theo trình tự hợp lí

(4) Trong những mộng tưởng của cô bé bán diêm điều nào diễn ra đúng với thực tế, điều nào chỉ là mộng tưởng?

c. Nhận xét về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Cô bé bán diêm

Trả lời:

a. Bố cục của văn bản sẽ phân chia theo 3 phần:

– Phần 1 (từ đầu … cứng đờ ra): Hoàn cảnh đáng thương của cô bé bán diêm

– Phần 2 ( tiếp … chầu Thượng đế): những lần quẹt diêm của em bé

– Phần 3 (còn lại): Cái chết của em bé và thái độ của mọi người.

Căn cứ vào những lần quẹt diêm của cô bé để xác định những đoạn nhỏ.

+ Ba lần quẹt đầu tiên ước mơ về lò sưởi, đồ chơi, thức ăn hiện ra.

+ Lần thứ 4, người bà hiện lên hiền hậu

+ lần thứ 5 cô bé quẹt hết số diêm trong hộp để níu giữ hình ảnh người bà.

b. Trả lời các câu hỏi:

(1)

– Thời gian: đêm giao thừa

– Không gian:

+ ngoài đường phố lạnh lẽo, mọi nhà đều sáng rực đèn

+ trong phố sực nức mùi ngỗng quay

(2) – Những hình ảnh tương phản:

– Mục đích:

Những hình ảnh tương phản này làm nổi bật lên tình cảnh thảm thương, tội nghiệp của cô bé, tội nghiệp hơn nữa là bà và mẹ cô bé mất, em phải sống với người bố bạo lực. Đồng thời, các hình ảnh cũng thể hiện rõ những mơ ước nhỏ nhoi của em.

(3) Mộng tưởng của cô bé bán diêm hiện ra hợp lý với thực tế vì:

+ Cô bé muốn được sưởi ấm và ăn no: ước lò sưởi, ngỗng quay

+ Cô bé khao khát được sum họp gia đình bên cây thông No-el

+ Cô bé muốn được vui vẻ bên người bà hiền hậu

+ Cô bé mong muốn thoát khỏi những đau buồn: Cảnh hai bà cháu bay lên trời

(4)

– Mộng tưởng gắn với thực tế: lò sưởi, ngỗng quay, cây thông

– Mộng tưởng chỉ là mộng tưởng: gặp lại người bà

c. Nhận xét:

* Nội dung: Truyện kể về cuộc đời của cô bé bán diêm đầy bất hạnh. Qua đó, tác giả muốn tố cáo sự thờ ơ, ghẻ lạnh của xã hội lúc bấy giờ đã vô tình đẩy những người nghèo khổ “cô bé” vào cái chết đầy thương tâm.

* Nghệ thuật: Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn; đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng; tình tiết truyện diễn biến hợp lí; …

3. (trang 47, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về trợ từ

a. Thực hiện yêu cầu trong phiếu học tập

(1) Đọc các câu dưới đay và trả lời câu hỏi:

* Nó ăn hai bát cơm

* Nó ăn những hai bát cơm

* Nó ăn có hai bát cơm

Nghĩa của các câu trên có ý nghĩa khác nhau như thế nào?

Vì sao có sự khác nhau đó

* Từ những câu Nó ăn những hai bát cơm và từ có trong câu Nó ăn có hai bát cơm đi kèm từ nào và biểu thị thái độ gì của người nói?

(2) Tìm ví dụ tương tự như các câu trên

b. Đọc thông tin sau và bổ sung ví dụ về trợ từ:

Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biếu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó

Ví dụ: những, có, chính,………

Trả lời:

a. Thực hiện yêu cầu trong phiếu học tập

(1) – Đọc các câu:

– Giải thích sự khác nhau:

Các câu trên có sự khác nhau là bởi vì có thêm các trợ từ những và có.

– Các từ “những” và “có” đều đi kèm cụm từ “hai bát cơm” nhằm biểu thị mức độ đánh giá, nhấn mạnh biểu thị sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

(2) Tìm VD tương tự :

* Lan được tận 8 điểm môn Toán.

* Lan được có 8 điểm môn Toán.

b. Đọc thông tin và thêm ví dụ:

Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biếu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó

Ví dụ: những, có, chính, đích, ngay, chỉ, thị, cái,…..

4. (trang 48, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về thán từ

a. Các từ in đậm trong những đoạn trích sau đây biểu thị điều gì ?

(1) Này ! Ông giáo ạ ! Cái giống nó cũng khôn ! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ừ, nhìn tôi, như muốn hảo tôi rằng: ” A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à ?”.

(2) – Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.

– Vâng , cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.

* Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.

* Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.

* Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu.

* Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

c. Đọc thông tin sau và bổ sung ví dụ về thán từ:

Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng đầu câu, có khi được tách ra thành một câu đặc biệt

Thán từ có hai loại chính:

* Thán từ bộc lội tình cảm, cảm xúc, ví dụ: a,ái,………….

* Thán từ gọi đáp, ví dụ: này, ơi,……………

Trả lời:

a. Các từ in đậm trong những đoạn trích biểu thị các nội dung:

+ Từ “này” để gọi, thu hút sự chú ý của người đối diện.

+ Từ “a” bộc lộ cảm xúc tức giận khi nhận ra điều xấu đang ập đến

+ Từ “vâng” thể hiện sự lễ phép của người bề dưới với người bề trên.

b. Lựa chọn 2 đáp án:

* Các từ ấy có thể thành một câu độc lập

* Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

c. Hoàn thiện nội dung:

Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng đầu câu, có khi được tách ra thành một câu đặc biệt

Thán từ có hai loại chính:

* Thán từ bộc lội tình cảm, cảm xúc, ví dụ: a,ái, ôi, ối, chà, eo ơi, hỡi, hỡi ai, trời ơi, khổ quá, chao ôi, …

* Thán từ gọi đáp, ví dụ: này, ơi, ê, vâng,….

C. Hoạt động luyện tập

1. (trang 49, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật truyện Cô bé bán diêm hoặc về đoạn kết của truyện.

Trả lời:

Học sinh chọn nội dung mình muốn viết rồi xây dựng thành đoạn văn. Có thể tham khảo một số nội dung cơ bản cho mỗi đoạn như sau:

(1) Cảm nghĩ về cô bé bán diêm:

– Cô bé có hoàn cảnh đáng thương, tội nghiệp:

+ Sống trong cảnh thiếu thốn về vật chất lẫn tinh thần

+ Phải bươn chải kiếm sống ngay từ khi còn rất nhỏ.

– Ước mơ của em thực tế, giản dị và hồn nhiên:

+ Mơ no ấm, sum vầy bên gia đình

+ Muốn được vui chơi đúng với lứa tuổi của em

– Em bé tội nghiệp chết đói và chết rét ngoài đường

(2) Cảm nghĩ về đoạn kết truyện:

– Cảnh tượng cô bé bán diêm chết vì giá rét nhưng miệng vẫn mỉm cười- đây là sự tưởng tượng của tác giả, giảm bớt sự đau thương.

– Cái chết lúc này là sự cứu rỗi cô bé khỏi cuộc sống khổ cực – hai bà cháu bay về với Thượng đế.

– Cái kết vừa có sự bi thương, vừa mang màu sắc cổ tích (phản ánh ước mơ, khát vọng được hạnh phúc, ấm no của con người).

2. (trang 49, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Luyện tập sử dụng trợ từ, thán từ

a. Tìm câu có từ in đậm là trợ từ

(1) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này

(2) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm Tắt đèn

(3) Ngay tôi cũng không biết đến việc này

(4) Bạn phải nói ngay điều này cho cô giáo biết

(5) Cha tôi là công nhân

(6)Cô ấy đẹp ơi là đẹp.

(7)Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.

(8)Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

(1) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…. Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đống quà.

(2) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.

(1) Đột nhiên lão bảo tôi:

Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!

À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão

(2) Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúcc cưới vợ thì giết thịt… Ấy ! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.

(3) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi… toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn […]

d. Các thán từ in đậm trong những câu dưới dây biểu lộ cảm xúc gì?

(1) Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Đồng Nồi. ũ chuột hò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mồm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. Ha ha! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”

Bác Nồi Đồng run như cầy sấy : “Bùng boong. Ái ái ! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất !”.

(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)

(2) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

Trả lời:

a. Những câu có trợ từ là:

(1) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.

(3) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

(6) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.

(8)Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

b. Giải thích:

* Trợ từ “lấy” có tác dụng nhấn mạnh mức tối thiểu, tới việc đã rất lâu không nhận được bất cứ một lá thư, lời hỏi thăm, sự quan tâm của mẹ.

* Trợ từ “nguyên” nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ “đến” nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.

* Trợ từ “cả” biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.

* Trợ từ “cứ” biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

c. Tìm thán từ:

(1) này, à

(2) ấy

(3) chao ôi

d. Các thán từ bộc lộ cảm xúc:

+ Ha ha: bộc lộ sự sảng khoái, sung sướng trước những phát hiện thú vị

+ Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột ( sự sợ hãi)

+ Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối

3. (trang 50, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự.

a. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

Xe chạy chầm chậm…………….trả lời mẹ tôi những câu gì.

* Tìm và chỉ ra các yếu tố miêu tả và các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn trên. Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự ?

* Nếu lược bỏ đi các yếu tố miêu tả và biểu cảm thì việc kể chuyện trong đoạn văn trên sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

* Nếu lược bỏ đi các yếu tố kế chuyện, chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ra sao ?

Trả lời:

– Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm:

* Các yếu tố miêu tả:

+ Xe chạy chầm chậm. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe tôi ríu cả chân lại

+ Mẹ tôi không còm cõi xơ xác như cô tôi nói

+ Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má

+ Hơi quần áo của mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn… thơm tho lạ thường.

* Yếu tố biểu cảm:

+ Tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở.

+ Hay tại sự sung sướng bỗng chốc được trông thấy cái hình hài… sung túc?

+ Tôi thấy những cảm giác ấm áp… khắp da thịt

+ Phải bé lại và lăn vào lòng… êm dịu vô cùng

* Các yếu tố miêu tả và biểu cảm này đan xen cùng với yếu tố tự sự

– Nếu không có các yếu tố miêu tả và biểu cảm, đoạn văn toàn yếu tố kể chuyện thì sẽ rất khô khan, chỉ toàn chuỗi sự việc; Người đọc không cảm nhận được tình cảm, không thấy được biểu hiện cảm xúc của nhân vật.

– Nếu bỏ hết các yếu tố tự sự, trong đoạn văn chỉ để lại yếu tố miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ lộn xộn. Phải có yếu tố là cốt, những yếu tố miêu tả, biểu cảm thêm vào tạo cảm xúc và lớp lang.

b.Vai trò: Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.

c. Yếu tố kể người, kể việc: Giúp cho người đọc biết và liên kết các nhân vật/sự việc lại với nhau theo một trình tự nhất định, từ đó hiểu được nội dung/ý nghĩa của văn bản tự sự đó.

D. Hoạt động vận dụng

1. (trang 50, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đặt 3 câu với 3 thán từ khác nhau.

Trả lời:

+ Ôi! Chú chuồn chuồn ớt mới đẹp làm sao.

+ Trời ơi! Con làm gì mà bày đồ bừa ra nhà thế?

+ Chao ôi, món ăn này ngon tuyệt!

2. (trang 50, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Hãy viết đoạn văn kể lại một hoặc một vài sự việc của truyện Cô bé bán diêm, trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.

Trả lời:

Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực như than hồng. Chà ! Ánh sáng kỳ diệu làm sao ! Em tưởng chừng như đang ngồi trước một lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng. Trong lò, lửa cháy nom đến vui mắt và tỏa ra hơi nóng dịu dàng. Thật là dễ chịu ! Đôi bàn tay em hơ trên ngọn lửa; bên tay cầm diêm, cái ngón cái nóng bỏng lên. Chà ! Khi tuyết phủ kín mặt đất, gió bấc thổi vun vút mà được ngồi hàng giờ như thế, trong đêm đông rét buốt, trước một lò sưởi, thì thích biết bao!

(Chú thích:

Phần in đậm: yếu tố miêu tả

Phần gạch chân: yếu tố biểu cảm)

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một số văn bản tự sự đã học như: Tôi đi học(Thanh Tinh), Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố), Lão Hạc(Nam Cao),…. Từ đó, phân tích tác dụng của các yếu tố này trong văn bản.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn 8 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2 chương trình mới.