Soạn Văn 8 Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Cảm Tác Vào Nhà Ngục Quảng Đông

CẢM TÁC VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG

Phan Bội Châu (1867 -1940) hiệu Sào Nam người Nghệ An là nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ 20. Ông còn là nhà văn, nhà thơ lớn có sự nghiệp sáng tác khá đồ sộ. Tác phẩm của ông bao gồm nhiều thể lọai thể hiện lòng yêu nước, khát vọng tự do, độc lập và ý chí chiến đấu kiên cường bền bỉ.

Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông là bài thơ Nôm, viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, nằm trong tác phẩm Ngục trung thư viết bằng chữ Hán, sáng tác vào đầu năm 1914 khi ông bị bọn quân phiệt Trung Quốc bắt giam. Ông viết bài thơ này bộc lộc cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục.

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu

Chạy mỏi chân thì hẵng ở tù

– Các từ ấy cho ta hình dung về một con người có tài có chí khí anh hùng, phong thái ung dung đàng hoàng.

– Điệp từ “vẫn” như khẳng định phong cách của người cách mạng của bậc anh hùng không bao giờ thay đổi trong bất kỳ hoàn cảnh nào.

– Người cách mạng quan niệm: con đường cứu nước là chông gai là gian khổ đòi hỏi sự quyết tâm không ngừng nghỉ. Do đó chuyện ở tù đối với họ chỉ là chặng nghỉ chân trên con đường cách mạng mà thôi.

Câu thơ thứ 2 thể hiện phong thái ung dung của người cách mạng.

– Giọng điệu cười cợt bất chấp từ đó ta thấy sự bình tĩnh bất chấp nguy nan của người anh hùng.

Đã khách không nhà trong bốn bể

Lại người có tội giữa năm châu

– Giọng hai câu thơ này trầm lắng diễn tả nỗi đau cố nén của tác giả, khác với giọng điệu vui đùa, thể hiện khí phách ở hai câu trên ở hai câu đề.

– Phan Bội Châu tự nói về cuộc đời bôn ba cứu nước của mình, một cuộc đời cách mạng đầy sóng gió, đầy bất trắc. Từ năm 1905 đến khi bị bắt là gần 10 năm Phan Bội Châu lưu lạc khắp nơi, khi thì ở Nhật Bản, khi thì ở Trung Quốc, khi thì ở Thái Lan. Mười năm không mái ấm gia đình. Cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần. Thêm vào đó là sự săn đuổi của kẻ thù. Ở đâu ông cũng là đối tượng truy bắt của thực dân Pháp, nhất là khi đã mang án tử hình.

– Tác giả nêu cuộc đời sóng gió riêng của mình gắn với tình cảnh chung của đất nước của người dân giúp ta cảm nhận đầy đủ hơn tầm vóc lớn lao phi thường của người tù yêu nước. Đó là nỗi đau lớn trong tâm hồn bậc anh hùng Nhưng ở đây PBC nói không phải để than thân trách phận mà nói để khẳng định thêm ý chí chiến đấu của mình.

Câu trên đối xứng với câu dưới cả ý lẫn thanh làm nổi bật khí phách hiên ngang của người cách mạng, tạo nhạc điệu nhịp nhàng cho câu thơ.

Dang tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù

– Đây là khẩu khí của bậc anh hùng hào kiệt. Cho dù ở trình trạng bi kịch nào thì chí khí vẫn không thay đổi. Vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, vẫn có thể ngạo nghễ cười trước mọi thủ đoạn của kẻ thù.

– Đây là bút pháp lãng mạn kiểu anh hùng ca khiến con người dường như không còn nhỏ bé, bình thường trong vũ trụ mà trở nên hết sức lớn lao đến mức thần thánh.

– Lối nói khoa trương tạo nên những hình tương nghệ thuật gây ấn tượng mạnh, kích thích cao độ cảm xúc người đọc tạo nên sức truyền cảm nghệ thuật lớn.

Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp

Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu

– Khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết, khẳng định ý chí thép gang mà kẻ thù không thể bẻ gãy. Con người ấy còn sống là còn chiến đấu, còn tin vào sự nghiệp chính nghĩa của chính maình. vì thế không sợ bất kỳ một thử thách gian lao nào.

– Buộc người đọc phải ngắt nhịp một cách mạnh mẽ, làm cho lời nói trở nên dõng dạc dứt khoát, tăng ý nghĩa khẳng định cho câu thơ.

Giọng thơ hào hùng phù hợp với khẩu khí ngang tàng của con người cách mạng dù trong hoàn cảnh nào cũng không lay chuyển được ý chí cao đẹp vì dân vì nước.

Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác, Ngữ Văn Lớp 8

Khí phách bất khuất, kiên cường của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu sẽ được thể hiện qua việc các em soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác trang 147 SGK Ngữ văn 6, tập 1 với 4 câu hỏi là 4 gợi mở nhằm giúp em hiểu rõ hơn nội dung tư tưởng bài thơ được tác giả gửi gắm qua từng câu chữ.

Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

1. Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Ngắn 1

Câu 1:

Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưuChạy mỏi chân thì hãy ở tù

Hai câu thơ đầu đã thể hiện được tinh thần, ý chí của nhà cách mạng, người anh hùng Phan Bội Châu trong những ngày đầu ở tù– Câu thơ đầu tiên khẳng định tư thế và tinh thần, ý chí và khí phách của người anh hùng đầy khẳng khái, ung dung– Điệp từ “vẫn” kết hợp với hai chữ “hào kiệt, phong lưu” vang lên đầy mạnh mẽ, đường hoàng như áp đảo, lấn át bốn chữ “Nhà ngục Quảng Đông” trong tiêu đề– Câu thơ “chạy mỏi chân thì hãy ở tù” gợi một nét đùa vui dí dỏm. Một người tù nhưng dường như hoàn toàn chủ động trong việc ở tù. Câu thơ có sự thay đổi nhịp điệu 4 – 3 thông thường sang nhịp 3 – 4 🡪 ngầm thể hiện sự thách thức trước hoàn cảnh gian nguy, thể hiện tinh thần đấu tranh không ngừng nghỉ của Phan Bội Châu.

Câu 2:Hai câu thơ thực chính là lời tâm sự chân thành và thấm thía của Phan Bội Châu khi tự nhìn lại cuộc đời hoạt động cách mạng của mình.– Cụm từ ” khách không nhà” chất chứa nỗi đau mất nước của con người đang phải lưu lạc, bôn ba để tìm đường cứu nước.– “Có tội giữa năm châu” 🡪 thể hiện nỗi dằn vặt, day dứt tự trách mình của Phan Bội Châu. Ông xem mình là người có tội với nhân dân, với đất nước vì bao nhiêu năm hoạt động cách mạng mong tìm thấy con đường cứu nước nhưng cuối cùng chỉ toàn thất bại. Câu thơ thể hiện nỗi đau lớn lao, cao cả của người anh hùng. Có đau đớn, dằn vặt, trăn trở nhưng không bi lụy, tuyệt vọng.🡺 Giọng điệu thơ đầy cảm khái, bi thiết.

Câu 3:Hai câu thơ 5 -6 toát lên khẩu khí của bậc anh hùng, hào kiệt:– Người anh hùng sa cơ, thất thế nhưng vẫn hiên ngang.– Dù đang trong hoàn cảnh tù đày, khó khăn nguy hiểm nhưng Phan Bội Châu vẫn một lòng giữ vững ý chí cứu nước, lý tưởng phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân.Tác giả sử dụng cách nói khoa trương, phóng đại kết hợp với phép đối: bủa tay -mở miệng , ôm chặt – cười tan, bồ kinh tế – cuộc oán thù 🡺 khắc họa những hình ảnh đẹp đẽ, hiên ngang của người anh hùng – nhà cách mạng vượt lên rên hiện thực tù đày.

Câu 4:Hai câu thơ cuối một lần nữa khẳng định tư thế hiên ngang của nhà cách mạng với vẻ đẹp tinh thần bất khuất, kiên trung, bất chấp cảnh tù đày.Câu thơ là lời tuyên bố, lời thề về một lí tưởng sống cao đẹp: Còn sống là còn chiến đấu, còn tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa đấu tranh giải phóng dân tộc.

2. Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Ngắn 2

Bố cục (đề – thực – luận – kết) :

– Hai câu đề : khí phách ngang tàng, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.– Hai câu thực : tự nghiệm về cuộc đời sóng gió.– Hai câu luận : hình tượng người anh hùng.– Hai câu kết : khẳng định tư tưởng nhà thơ.

Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

-“Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu” : bản lĩnh anh hùng trước sau như một.– “Chạy mỏi chân” : hoạt động sôi nổi đầy thử thách.– “thì hãy ở tù” : sự bình tĩnh, thái độ ngang tàng.→ Nhà tù chỉ là nơi rèn luyện ý chí, rèn luyện sức chịu đựng. Thể hiện khí phách hiên ngang, bất khuất, ung dung đường hoàng của người tù cách mạng.

Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Giọng thơ bay bổng trầm hùng sang suy tư, phảng buồn đau, bi mà không lụy. Vì đối diện với thực tế cuộc sống chốn lao tù, khi đường cách mạng gián đoạn.– Phép đối : khách không nhà – người có tội ; trong bốn biển – giữa năm châu → hình ảnh người có tội trở nên cao đẹp.

Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu 5-6 sử dụng phép đối “bủa tay ôm chặt” – “mở miệng cười tan” ; “bồ kinh tế” – “cuộc oán thù” làm mạnh khẩu khí của nhà thơ. Đây là tinh thần lạc quan bất khuất của nhà cách mạng. Lối nói khoa trương cho thấy tư thế hào hùng, quyết tâm sắt đá, tinh thần cách mạng cao độ của người chí sĩ.

Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hai câu cuối có điệp từ “còn” thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng. Câu thơ cũng là lời thách thức với ngục tù gian khổ.

Luyện tập

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thuộc thể thơ thất ngôn bát cú đường luật : 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần bằng ở câu cuối 1, 2, 4, 6, 8.

3. Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Ngắn 3

I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1:

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác được viết theo thể Đường luật thất ngôn bát cú

Câu 2 :

Theo bố cục một bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú, cặp 1, 2 được gọi là phần đề (thừa đề và phá đề). Phần này thường có nội dung nhằm giới thiệu vấn đề cần nói tới. Ở đây, vấn đề cần nói tới của nhà thơ là hoàn cảnh mình, mình bị bắt giam.

Câu 3 : Nhà thơ nói đến tình cảnh bôn ba làm cách mạng của mình, cuộc đời sóng gió đầy bất trắc của mình như vậy đâu phải để than thân bởi vì đằng sau tình cảnh bi kịch ấy của ông là bi kịch lớn của cả đất nước.

Câu 4: Bài thơ có sức truyền cảm lớn phải chăng nhờ ở giọng điệu hào hùng bắt nguồn từ lòng yêu nước cháy bỏng của nhà thơ. Do nguồn cảm xúc trữ tình mãnh liệt, một cảm hứng lãng mạn cách mạng trào dâng vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của lao tù, dựng lên một hình ảnh thật đẹp của người tù thi sĩ yêu nước.

II. Luyện tập

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác viết bằng thể thất ngôn bát cú Đường luật. Chữ thứ hai của câu 1 là chữ “là” thuộc thanh bằng,

Như vậy bài thơ này được viết theo luật bằng. Chữ “lưu” ở cuối câu 1 thuộc thanh bằng, dùng để gieo vần. Đây là căn cứ xác định bài thơ có vần bằng. Toàn bộ bài thơ có 5 chữ gieo vần bằng : “lưu – tù – châu – thù – đâu”.

Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Soạn bài Muốn làm thằng Cuội nhằm chuẩn bị trước nội dung bài Muốn làm thằng Cuội SGK Ngữ Văn lớp 8.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-vao-nha-nguc-quang-dong-cam-tac-39675n.aspx

Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục. Lời giải chi tiết:

– Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu

+ Tự xưng mình là hào kiệt: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân.

+ Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu.

+ Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.

– Chạy mỏi chân thì hãy ở tù

+ Thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù.

+ “mỏi chân” nên ” ở tù”: sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu.

+ Hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục.

⟹ Khí phách của người anh hùng trước hiểm nguy vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này thường tồn tại trong nền văn học truyền thống (thơ tỏ chí).

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đọc lại cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào? Lời giải chi tiết:

– Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy.

– Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân ( khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.

– Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

+ Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân.

+ Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Em hiểu thế nào về ý nghĩa cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện người anh hùng, hào kiệt. Lời giải chi tiết: Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù

– Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:

+ Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao.

+ Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù.

– Lối nói quá nhằm:

+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường.

+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ.

– Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? Lời giải chi tiết:

Hai câu thơ cuối:

+ Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả

+ Điệp từ “còn” nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước

+ Lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu”: giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.

Luyện tập Ôn lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần. Lời giải chi tiết:

– Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường.

+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề – thực – luận – kết

+ Luật lệ bằng trắc:

Các tiếng nhất(1)- tam (3)- ngũ (5) bất luận

Các tiếng nhị (2)- tứ (4) lục (6) phân minh

+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau

– Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.

Bố cục Bố cục: 4 phần

+ Hai câu đề: Khẳng định tinh thần bất khuất phi thường.

+ Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.

+ Hai câu luận: Hình tượng bậc anh tài có tài năng, chí khí.

+ Hai câu kết: Sự bền chí, vững lòng của anh hùng.

ND chính

Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.

chúng tôi

Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác Của Phan Bội Châu

Soạn Ngữ văn lớp 8 bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu để thấy được tư tưởng chủ đạo mà tác giả gửi gắm qua từng câu chữ: Dù trong cảnh khốn khó nhưng vẫn kiên cường, không sờn lòng và khẳng định một nhân cách cao đẹp hào kiệt, phong lưu, ung dung với thái độ hóm hỉnh, lạc quan, ngạo nghễ, coi nhà tù như chốn nghỉ, nơi dừng chân. Bài tham khảo 1d I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng ngục tù.

– Hoàn cảnh thay đổi:

Thông thường bị tù đày đọa là lúc người anh hùng “lỡ bước” “sa cơ” tù đày làm nhụt đi ý chí của con người: “Nhất nhật tại tù thiên thu tại ngoại” (một ngày ngồi tù bằng nghìn thu ở ngoài), tù đày là mang đến sự cô đơn, đau đớn.

– Khí phách thay đổi:

Đối với Phan Bội Châu, ông xem ngồi tù chỉ là trạm nghỉ của cuộc mỏi chân “chạy mỏi chân thì hãng ở tù” còn khí phách không thay đổi “vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu”.

+ Vẫn điệp từ khẳng định bản lĩnh anh hùng trước sau như một không gì lay chuyển.

+ Hào kiệt: Người có tài năng, chí khí phi thường, phong lưu. Sự ung dung đường hoàng thể hiện phong thái uy nghi của bậc anh hùng dù ở chốn lao tù.

Câu 2. Đọc lại hai cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự này có ý nghĩa như thế nào?

– Giọng thơ thay đổi: Từ bay bổng trầm hùng chuyển sang trầm lắng suy tư, dẫu sao người anh hùng cũng phải đối diện với thực tế nghiệt ngã của chốn lao tù và khi con đường hoạt động cách mạng tạm gián đoạn.

– Ý nghĩa của lời tâm sự:

+ Khách không nhà: Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian truân, bôn ba lênh đênh khắp năm châu bốn biển, phải xa gia đình, quê hương và những người thân yêu.

+ Người có tội là luôn bị bọn giặc theo dõi ráo riết để bắt bớ truy nã vì “trung với nước hiếu với dân” (Hồ Chí Minh).

+ Biện pháp đối chặt chẽ cân xứng:

Trong bốn biển với giữa năm châu

Khách không nhà với người có tội

+ Hình ảnh kì vĩ hào hùng, “cái tội” ấy và “người khách ấy” trở nên thật cao đẹp.

Câu 3. Em hiểu thế nào về ý nghĩa của cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương này có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt này? Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù

Nghệ thuật tương đối chặt chẽ làm khẩu khí câu thơ trở nên mạnh mẽ.

Bồ kinh tế là hoài bão tự muốn cứu đời, cứu nước, cứu đân, hai tay ôm chặt thật mạnh mẽ và quyết liệt, là lời thề chiến đấu đến cùng

Cuộc oán thù là cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược, thế mà có thể mở miệng cười tan cái cười kia thật ngão nghệ, thật hào sảng biết bao.

Câu 4. Hai câu cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu

– Điệp từ còn thể hiện niềm tin mạnh mẽ vào tương lai tươi sáng mặc dù bất cứ hoàn cảnh nào: Thân còn sự nghiệp còn, lời thề thầm lặng thiêng liêng của một bậc anh hùng suốt đời vì dân vì nước.

– Câu thơ kết là lời thách thức với thự tế, nhà tù khắc nghiệt trước mắt và những chông gai khó khăn ở phía trước. Tâm thức của người anh hùng vượt trên sự gian khổ và sự bạo tàn của kẻ thù.

Tóm lại, bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bức chân dung tự họa con người tinh thần của Phan Bội Châu với phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù khốc liệt để tự an ủi mình giữ vững lí tưởng, niềm tin và khát vọng cứu nước cứu dân.

II. Luyện tập.

Ôn lại những kiến thức đã học về thể thất ngôn bát cú đường luật. Em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về phương diện số câu, số chữ và cách gieo vần.

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác viết bằng thể thất ngôn bát cú Đường luật. Chữ thứ hai của câu 1 là chữ “là” thuộc thanh bằng, như vậy bài thơ này được viết theo luật bằng.

Chữ “lưu” ở cuối câu 1 thuộc thanh bằng, dùng để gieo vần. Đây là căn cứ xác định bài thơ có vần bằng. Toàn bộ bài thơ có 5 chữ gieo vần bằng: “Lưu – tù – châu – thù – đâu”.Bài tham khảo 2

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN A. YÊU CẦU

– Cảm nhận được vẻ đẹp của những chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX như Phan Bội Châu – những người mang chí lớn cứu nước, cứu dân đã thể hiện phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất vượt lên hoàn cảnh ngục tù khốc liệt, luôn có niềm tin vào sự nghiệp giải phóng dùn tộc.

– Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ hào hùng, hình ảnh thơ mạnh mẽ, khoáng đạt của tác giả.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP PHẦN BÀI HỌC Câu hỏi 1. Phân tích các câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục (chú ý các từ hào kiệt và quan niệm chạy mỏi chân thì hãy ở tù). Gợi ý

Hai câu thơ đầu đã thể hiện khẩu khí của một bậc anh hùng:

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu, Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.

Nhân vật trữ tình trong bài thơ tự khẳng định mình dù trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn là một con người có chí khí. Trước và cả khi bị giam cầm trong tù ngục, thậm chí biết khó tránh khỏi cái chết, con người ấy vẫn có một tư thế ung dung, đường hoàng, tự tin đến cao ngạo, ngang tàng, xem thường hiểm nguy; lại vừa có phong thái hào hoa, tài tử. Đó là tư thế của người chí sĩ cách mạng lúc sa cơ.

Người quân tử rơi vào chốn tù ngục mà cứ như là người chủ động tạm dừng chân trên chặng đường bôn tẩu, “chạy mỏi chân thì hãy ở tù”. Bậc anh hùng không bao giờ chịu cúi đầu khuất phục trước hoàn cảnh, không để cho hoàn cảnh đè bẹp mình, làm mình nhụt chí. Sự cùm kẹp, đọa đầy của kẻ thù không làm cho con người ấy nao núng. Người cách mạng đứng cao hơn hoàn cảnh thực tại khắc nghiệt, do vậy mà cảm thấy mình hoàn toàn tự do, thanh thản về mặt tinh thần.

Bài thơ có giọng điệu đùa vui – một giọng điệu quen thuộc trong lối thơ khẩu khí khá phổ biến ở văn thơ truyền thống. Bài thơ nói về một việc nghiêm trọng giữa cái sống và cái chết bằng một giọng cười cợt, xem thường. Đó là một cách nói chí của người xưa.

Hai câu thơ thể hiện rõ quan niệm và chí khí của các nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX.

Câu hỏi 2. Đọc lại cặp câu 3 – 4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào? Gợi ý

Từ một giọng đùa cợt, bài thơ chuyển sang một giọng trầm buồn như một lời tâm sự, như một nỗi đau cố nén:

Đã khách không nhà trong bốn biển, Lại người có tội giữa năm châu.

Cuộc đời bôn ba của Phan Bội Châu đầy sóng gió và nhiều bất trắc. Mười năm bôn ba phiêu bạt khắp nơi, Phan Bội Châu đã từng nếm trải cảnh không mái ấm gia đình, cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần. Ông không bao giờ được yên ổn vì còn là đối tượng săn đuổi của kẻ thù (ông bị thực dân Pháp tuyên án tử hình và truy nã khắp nơi).

Phan Bội Châu ngay từ đầu đà quyết dấn thân vào con đường hoạt động cách mạng, tự nguyện gắn cuộc đời mình với sự tồn vong của đất nưóc “Non sông đã chết sống thêm nhục” (Lưu biệt khi ra nước ngoài). Ông gắn cuộc đời sóng gió của mình với tình cảnh chung của đất nước, của nhân dân. Ông than cho số phận cá nhân của mình cũng chính là đau cái nỗi đau của một dân tộc mất nước. Đó là nỗi đau buồn của một người tù yêu nước, của một nhân cách cao cả.

Câu hỏi 3. Em hiểu thế nào vể ý nghĩa của cặp câu 5 – 6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt? Gợi ý

Câu 5 – 6:

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế, Mở miệng cười tan cuộc oán thù.

“Kinh tế” là cách nói cổ, xuất xứ từ chữ “kinh bang tế thế” (nghĩa là giúp nước lo đời).

Cho dù có ở tình trạng bi kịch đến mức độ nào thì chí khí của bậc anh hùng, hào kiệt vẫn không thay đổi, vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, cứu đời; vẫn có thể ngạo nghễ cười trước mọi âm mưu thủ đoạn tàn bạo của kẻ thù.

Biện pháp khoa trương (thường được dùng trong lối thơ khẩu khí) đã có tác dụng trong việc nâng tầm vóc của con người vốn nhỏ bé trong vũ trụ trở nên hết sức lớn lao, đến mức thần thánh. Lối nói này kích thích cảm xúc của người đọc, tạo nên sức truyền cảm nghệ thuật mạnh mẽ. Câu thơ là kết tinh cao độ cảm xúc lãng mạn, hào hùng của tác giả.

Câu 4. Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? Gợi ý

Tư tưởng của bài thơ được nén chặt ở hai câu cuối:

Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp, Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.

Con người ấy còn sống là còn tin tưởng, còn tranh đấu đến cùng cho sự nghiệp chính nghĩa của mình, không sợ bất kì một hiểm nguy nào.

Từ “còn” được lặp lại ở giữa câu thơ, khi đọc phải nhấn giọng mạnh, tạo cho lời thơ trở nên mạnh mẽ, dứt khoát, làm tăng ý nghĩa khẳng định tư thế hiên ngang, ý chí kiên cường của người cách mạng yêu nước.

PHẦN LUYỆN TẬP Ôn lại những kiến thức đã học về thể thất ngôn bát cú Đường luật, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần. Gợi ý

– Thể thất ngôn bát cú Đường luật em đã được học trong chương trình Ngữ văn 7. Bài tập này chỉ yêu cầu em nhận dạng thể thơ này trên các phương diện số câu, số chữ và cách gieo vần.

– Bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ (thất ngôn bát cú); được gieo vần bằng ở các câu 1,2, 4, 6, 8.