Soạn Văn 8 Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Cảm Tác Vào Nhà Ngục Quảng Đông

CẢM TÁC VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG

Phan Bội Châu (1867 -1940) hiệu Sào Nam người Nghệ An là nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ 20. Ông còn là nhà văn, nhà thơ lớn có sự nghiệp sáng tác khá đồ sộ. Tác phẩm của ông bao gồm nhiều thể lọai thể hiện lòng yêu nước, khát vọng tự do, độc lập và ý chí chiến đấu kiên cường bền bỉ.

Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông là bài thơ Nôm, viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, nằm trong tác phẩm Ngục trung thư viết bằng chữ Hán, sáng tác vào đầu năm 1914 khi ông bị bọn quân phiệt Trung Quốc bắt giam. Ông viết bài thơ này bộc lộc cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục.

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu

Chạy mỏi chân thì hẵng ở tù

– Các từ ấy cho ta hình dung về một con người có tài có chí khí anh hùng, phong thái ung dung đàng hoàng.

– Điệp từ “vẫn” như khẳng định phong cách của người cách mạng của bậc anh hùng không bao giờ thay đổi trong bất kỳ hoàn cảnh nào.

– Người cách mạng quan niệm: con đường cứu nước là chông gai là gian khổ đòi hỏi sự quyết tâm không ngừng nghỉ. Do đó chuyện ở tù đối với họ chỉ là chặng nghỉ chân trên con đường cách mạng mà thôi.

Câu thơ thứ 2 thể hiện phong thái ung dung của người cách mạng.

– Giọng điệu cười cợt bất chấp từ đó ta thấy sự bình tĩnh bất chấp nguy nan của người anh hùng.

Đã khách không nhà trong bốn bể

Lại người có tội giữa năm châu

– Giọng hai câu thơ này trầm lắng diễn tả nỗi đau cố nén của tác giả, khác với giọng điệu vui đùa, thể hiện khí phách ở hai câu trên ở hai câu đề.

– Phan Bội Châu tự nói về cuộc đời bôn ba cứu nước của mình, một cuộc đời cách mạng đầy sóng gió, đầy bất trắc. Từ năm 1905 đến khi bị bắt là gần 10 năm Phan Bội Châu lưu lạc khắp nơi, khi thì ở Nhật Bản, khi thì ở Trung Quốc, khi thì ở Thái Lan. Mười năm không mái ấm gia đình. Cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần. Thêm vào đó là sự săn đuổi của kẻ thù. Ở đâu ông cũng là đối tượng truy bắt của thực dân Pháp, nhất là khi đã mang án tử hình.

– Tác giả nêu cuộc đời sóng gió riêng của mình gắn với tình cảnh chung của đất nước của người dân giúp ta cảm nhận đầy đủ hơn tầm vóc lớn lao phi thường của người tù yêu nước. Đó là nỗi đau lớn trong tâm hồn bậc anh hùng Nhưng ở đây PBC nói không phải để than thân trách phận mà nói để khẳng định thêm ý chí chiến đấu của mình.

Câu trên đối xứng với câu dưới cả ý lẫn thanh làm nổi bật khí phách hiên ngang của người cách mạng, tạo nhạc điệu nhịp nhàng cho câu thơ.

Dang tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù

– Đây là khẩu khí của bậc anh hùng hào kiệt. Cho dù ở trình trạng bi kịch nào thì chí khí vẫn không thay đổi. Vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, vẫn có thể ngạo nghễ cười trước mọi thủ đoạn của kẻ thù.

– Đây là bút pháp lãng mạn kiểu anh hùng ca khiến con người dường như không còn nhỏ bé, bình thường trong vũ trụ mà trở nên hết sức lớn lao đến mức thần thánh.

– Lối nói khoa trương tạo nên những hình tương nghệ thuật gây ấn tượng mạnh, kích thích cao độ cảm xúc người đọc tạo nên sức truyền cảm nghệ thuật lớn.

Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp

Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu

– Khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết, khẳng định ý chí thép gang mà kẻ thù không thể bẻ gãy. Con người ấy còn sống là còn chiến đấu, còn tin vào sự nghiệp chính nghĩa của chính maình. vì thế không sợ bất kỳ một thử thách gian lao nào.

– Buộc người đọc phải ngắt nhịp một cách mạnh mẽ, làm cho lời nói trở nên dõng dạc dứt khoát, tăng ý nghĩa khẳng định cho câu thơ.

Giọng thơ hào hùng phù hợp với khẩu khí ngang tàng của con người cách mạng dù trong hoàn cảnh nào cũng không lay chuyển được ý chí cao đẹp vì dân vì nước.

Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác

Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Hướng dẫn soạn bài

Bố cục (đề – thực – luận – kết) :

– Hai câu đề : khí phách ngang tàng, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.

– Hai câu thực : tự nghiệm về cuộc đời sóng gió.

– Hai câu luận : hình tượng người anh hùng.

– Hai câu kết : khẳng định tư tưởng nhà thơ.

Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

-“Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu” : bản lĩnh anh hùng trước sau như một.

– “Chạy mỏi chân” : hoạt động sôi nổi đầy thử thách.

– “thì hãy ở tù” : sự bình tĩnh, thái độ ngang tàng.

→ Nhà tù chỉ là nơi rèn luyện ý chí, rèn luyện sức chịu đựng. Thể hiện khí phách hiên ngang, bất khuất, ung dung đường hoàng của người tù cách mạng.

Câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Giọng thơ bay bổng trầm hùng sang suy tư, phảng buồn đau, bi mà không lụy. Vì đối diện với thực tế cuộc sống chốn lao tù, khi đường cách mạng gián đoạn.

– Phép đối : khách không nhà – người có tội ; trong bốn biển – giữa năm châu → hình ảnh người có tội trở nên cao đẹp.

Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu 5-6 sử dụng phép đối “bủa tay ôm chặt” – “mở miệng cười tan” ; “bồ kinh tế” – “cuộc oán thù” làm mạnh khẩu khí của nhà thơ. Đây là tinh thần lạc quan bất khuất của nhà cách mạng. Lối nói khoa trương cho thấy tư thế hào hùng, quyết tâm sắt đá, tinh thần cách mạng cao độ của người chí sĩ.

Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hai câu cuối có điệp từ “còn” thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng. Câu thơ cũng là lời thách thức với ngục tù gian khổ.

Luyện tập

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thuộc thể thơ thất ngôn bát cú đường luật : 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần bằng ở câu cuối 1, 2, 4, 6, 8.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài: Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác – Ngữ Văn 8 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu trong SGK Ngữ văn 8 Tập 1)

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là một bài thơ Nôm nằm trong tác phẩm Ngục trung thư (Thư viết trong ngục) viết bằng chữ Hán, được sáng tác vào đầu năm 1914, khi Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bắt giam. Ngục trung thư có thể xem là tập tự truyện đầu tiên của Phan Bội Châu, có ý nghĩa như một bức thư tuyệt mệnh. Phan Bội Châu làm bài thơ này bộc lộ cảm xúc của mình trong những ngày đầu mới vào ngục. Nhan đề bài thơ là do những NBS sách về sau đặt.

* Thể thơ: Văn bản Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

* Bố cục:

Hai câu đề: Khí phách ngang tàn, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.

Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.

Hai câu luận: Hình tượng người anh hùng có tài năng, chí khí.

Hai câu kết: Khẳng định tư tưởng của bài thơ.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Hai câu đầu:

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu

Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.

Câu thơ thứ nhất:

Tự xưng mình là hào kiệt: Ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân.

Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu

Điệp từ “vẫn” khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.

Câu thơ thứ hai:

Thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái hiên ngang dù bị rơi vào cảnh ngục tù.

“mỏi chân” nên “ở tù”: đây là lẽ tất yếu, khi chạy mỏi chân thì cần phải nghỉ ngơi.

Thể hiện sự hiên ngang, khinh thường cảnh ngục tù

Câu 2:

* Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàn, chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy.

* Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

Thể hiện cuộc đời làm cách mạng gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân.

Tạo nên hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường, bất khuất.

Câu 3:

* Ý nghĩa của hai câu thơ 5 và 6:

Bủa vây ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù.

Hai câu thơ trên khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao của người chí sĩ. Bên cạnh đó, hai câu thơ cho chúng ta thấy tiếng cười của bậc anh hùng vẫn luôn ngạo nghễ, có khả năng đập tan những oán thù.

* Tác dụng của lối nói khoa trương:

Nâng lên sức vóc của người anh hùng chung cho toàn bài thơ

Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ

Câu 4:

Hai câu thơ cuối là cái kết tư tưởng cho bài thơ, kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả. Bên cạnh đó, điệp từ “còn” nhấn mạnh vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước. Đặc biệt, với lời thách thức “nguy hiểm sợ gì đâu” cho ta thấy ý chí kiên cường, lý tưởng cao đẹp, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những nguy hiểm.

4.4

/

5

(

14

bình chọn

)

Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác Của Phan Bội Châu

Soạn Ngữ văn lớp 8 bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu để thấy được tư tưởng chủ đạo mà tác giả gửi gắm qua từng câu chữ: Dù trong cảnh khốn khó nhưng vẫn kiên cường, không sờn lòng và khẳng định một nhân cách cao đẹp hào kiệt, phong lưu, ung dung với thái độ hóm hỉnh, lạc quan, ngạo nghễ, coi nhà tù như chốn nghỉ, nơi dừng chân. Bài tham khảo 1d I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng ngục tù.

– Hoàn cảnh thay đổi:

Thông thường bị tù đày đọa là lúc người anh hùng “lỡ bước” “sa cơ” tù đày làm nhụt đi ý chí của con người: “Nhất nhật tại tù thiên thu tại ngoại” (một ngày ngồi tù bằng nghìn thu ở ngoài), tù đày là mang đến sự cô đơn, đau đớn.

– Khí phách thay đổi:

Đối với Phan Bội Châu, ông xem ngồi tù chỉ là trạm nghỉ của cuộc mỏi chân “chạy mỏi chân thì hãng ở tù” còn khí phách không thay đổi “vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu”.

+ Vẫn điệp từ khẳng định bản lĩnh anh hùng trước sau như một không gì lay chuyển.

+ Hào kiệt: Người có tài năng, chí khí phi thường, phong lưu. Sự ung dung đường hoàng thể hiện phong thái uy nghi của bậc anh hùng dù ở chốn lao tù.

Câu 2. Đọc lại hai cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự này có ý nghĩa như thế nào?

– Giọng thơ thay đổi: Từ bay bổng trầm hùng chuyển sang trầm lắng suy tư, dẫu sao người anh hùng cũng phải đối diện với thực tế nghiệt ngã của chốn lao tù và khi con đường hoạt động cách mạng tạm gián đoạn.

– Ý nghĩa của lời tâm sự:

+ Khách không nhà: Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian truân, bôn ba lênh đênh khắp năm châu bốn biển, phải xa gia đình, quê hương và những người thân yêu.

+ Người có tội là luôn bị bọn giặc theo dõi ráo riết để bắt bớ truy nã vì “trung với nước hiếu với dân” (Hồ Chí Minh).

+ Biện pháp đối chặt chẽ cân xứng:

Trong bốn biển với giữa năm châu

Khách không nhà với người có tội

+ Hình ảnh kì vĩ hào hùng, “cái tội” ấy và “người khách ấy” trở nên thật cao đẹp.

Câu 3. Em hiểu thế nào về ý nghĩa của cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương này có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt này? Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù

Nghệ thuật tương đối chặt chẽ làm khẩu khí câu thơ trở nên mạnh mẽ.

Bồ kinh tế là hoài bão tự muốn cứu đời, cứu nước, cứu đân, hai tay ôm chặt thật mạnh mẽ và quyết liệt, là lời thề chiến đấu đến cùng

Cuộc oán thù là cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược, thế mà có thể mở miệng cười tan cái cười kia thật ngão nghệ, thật hào sảng biết bao.

Câu 4. Hai câu cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu

– Điệp từ còn thể hiện niềm tin mạnh mẽ vào tương lai tươi sáng mặc dù bất cứ hoàn cảnh nào: Thân còn sự nghiệp còn, lời thề thầm lặng thiêng liêng của một bậc anh hùng suốt đời vì dân vì nước.

– Câu thơ kết là lời thách thức với thự tế, nhà tù khắc nghiệt trước mắt và những chông gai khó khăn ở phía trước. Tâm thức của người anh hùng vượt trên sự gian khổ và sự bạo tàn của kẻ thù.

Tóm lại, bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bức chân dung tự họa con người tinh thần của Phan Bội Châu với phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù khốc liệt để tự an ủi mình giữ vững lí tưởng, niềm tin và khát vọng cứu nước cứu dân.

II. Luyện tập.

Ôn lại những kiến thức đã học về thể thất ngôn bát cú đường luật. Em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về phương diện số câu, số chữ và cách gieo vần.

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác viết bằng thể thất ngôn bát cú Đường luật. Chữ thứ hai của câu 1 là chữ “là” thuộc thanh bằng, như vậy bài thơ này được viết theo luật bằng.

Chữ “lưu” ở cuối câu 1 thuộc thanh bằng, dùng để gieo vần. Đây là căn cứ xác định bài thơ có vần bằng. Toàn bộ bài thơ có 5 chữ gieo vần bằng: “Lưu – tù – châu – thù – đâu”.Bài tham khảo 2

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN A. YÊU CẦU

– Cảm nhận được vẻ đẹp của những chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX như Phan Bội Châu – những người mang chí lớn cứu nước, cứu dân đã thể hiện phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất vượt lên hoàn cảnh ngục tù khốc liệt, luôn có niềm tin vào sự nghiệp giải phóng dùn tộc.

– Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ hào hùng, hình ảnh thơ mạnh mẽ, khoáng đạt của tác giả.

B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP PHẦN BÀI HỌC Câu hỏi 1. Phân tích các câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục (chú ý các từ hào kiệt và quan niệm chạy mỏi chân thì hãy ở tù). Gợi ý

Hai câu thơ đầu đã thể hiện khẩu khí của một bậc anh hùng:

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu, Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.

Nhân vật trữ tình trong bài thơ tự khẳng định mình dù trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn là một con người có chí khí. Trước và cả khi bị giam cầm trong tù ngục, thậm chí biết khó tránh khỏi cái chết, con người ấy vẫn có một tư thế ung dung, đường hoàng, tự tin đến cao ngạo, ngang tàng, xem thường hiểm nguy; lại vừa có phong thái hào hoa, tài tử. Đó là tư thế của người chí sĩ cách mạng lúc sa cơ.

Người quân tử rơi vào chốn tù ngục mà cứ như là người chủ động tạm dừng chân trên chặng đường bôn tẩu, “chạy mỏi chân thì hãy ở tù”. Bậc anh hùng không bao giờ chịu cúi đầu khuất phục trước hoàn cảnh, không để cho hoàn cảnh đè bẹp mình, làm mình nhụt chí. Sự cùm kẹp, đọa đầy của kẻ thù không làm cho con người ấy nao núng. Người cách mạng đứng cao hơn hoàn cảnh thực tại khắc nghiệt, do vậy mà cảm thấy mình hoàn toàn tự do, thanh thản về mặt tinh thần.

Bài thơ có giọng điệu đùa vui – một giọng điệu quen thuộc trong lối thơ khẩu khí khá phổ biến ở văn thơ truyền thống. Bài thơ nói về một việc nghiêm trọng giữa cái sống và cái chết bằng một giọng cười cợt, xem thường. Đó là một cách nói chí của người xưa.

Hai câu thơ thể hiện rõ quan niệm và chí khí của các nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX.

Câu hỏi 2. Đọc lại cặp câu 3 – 4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào? Gợi ý

Từ một giọng đùa cợt, bài thơ chuyển sang một giọng trầm buồn như một lời tâm sự, như một nỗi đau cố nén:

Đã khách không nhà trong bốn biển, Lại người có tội giữa năm châu.

Cuộc đời bôn ba của Phan Bội Châu đầy sóng gió và nhiều bất trắc. Mười năm bôn ba phiêu bạt khắp nơi, Phan Bội Châu đã từng nếm trải cảnh không mái ấm gia đình, cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần. Ông không bao giờ được yên ổn vì còn là đối tượng săn đuổi của kẻ thù (ông bị thực dân Pháp tuyên án tử hình và truy nã khắp nơi).

Phan Bội Châu ngay từ đầu đà quyết dấn thân vào con đường hoạt động cách mạng, tự nguyện gắn cuộc đời mình với sự tồn vong của đất nưóc “Non sông đã chết sống thêm nhục” (Lưu biệt khi ra nước ngoài). Ông gắn cuộc đời sóng gió của mình với tình cảnh chung của đất nước, của nhân dân. Ông than cho số phận cá nhân của mình cũng chính là đau cái nỗi đau của một dân tộc mất nước. Đó là nỗi đau buồn của một người tù yêu nước, của một nhân cách cao cả.

Câu hỏi 3. Em hiểu thế nào vể ý nghĩa của cặp câu 5 – 6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt? Gợi ý

Câu 5 – 6:

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế, Mở miệng cười tan cuộc oán thù.

“Kinh tế” là cách nói cổ, xuất xứ từ chữ “kinh bang tế thế” (nghĩa là giúp nước lo đời).

Cho dù có ở tình trạng bi kịch đến mức độ nào thì chí khí của bậc anh hùng, hào kiệt vẫn không thay đổi, vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, cứu đời; vẫn có thể ngạo nghễ cười trước mọi âm mưu thủ đoạn tàn bạo của kẻ thù.

Biện pháp khoa trương (thường được dùng trong lối thơ khẩu khí) đã có tác dụng trong việc nâng tầm vóc của con người vốn nhỏ bé trong vũ trụ trở nên hết sức lớn lao, đến mức thần thánh. Lối nói này kích thích cảm xúc của người đọc, tạo nên sức truyền cảm nghệ thuật mạnh mẽ. Câu thơ là kết tinh cao độ cảm xúc lãng mạn, hào hùng của tác giả.

Câu 4. Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? Gợi ý

Tư tưởng của bài thơ được nén chặt ở hai câu cuối:

Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp, Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.

Con người ấy còn sống là còn tin tưởng, còn tranh đấu đến cùng cho sự nghiệp chính nghĩa của mình, không sợ bất kì một hiểm nguy nào.

Từ “còn” được lặp lại ở giữa câu thơ, khi đọc phải nhấn giọng mạnh, tạo cho lời thơ trở nên mạnh mẽ, dứt khoát, làm tăng ý nghĩa khẳng định tư thế hiên ngang, ý chí kiên cường của người cách mạng yêu nước.

PHẦN LUYỆN TẬP Ôn lại những kiến thức đã học về thể thất ngôn bát cú Đường luật, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần. Gợi ý

– Thể thất ngôn bát cú Đường luật em đã được học trong chương trình Ngữ văn 7. Bài tập này chỉ yêu cầu em nhận dạng thể thơ này trên các phương diện số câu, số chữ và cách gieo vần.

– Bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ (thất ngôn bát cú); được gieo vần bằng ở các câu 1,2, 4, 6, 8.