Soạn Văn 8 Bài Từ Ghép / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn Bài: Từ Ghép

Soạn văn bài: Từ ghép

I. Các loại từ ghép

Câu 1:

Các tiếng phụ: ngoại, phức.

Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

Câu 2: Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng ở đây không phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng trong hai từ này không chia ra được thành tiếng chính tiếng phụ. Hai tiếng bình đẳng với nhau, ghép lại tạo thành từ.

II. Nghĩa của từ ghép

Ví dụ:

– Áo quần:

– Trầm bổng:

– Xét riêng từng tiếng:

III. Luyện tập

Câu 1: Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau:

Từ ghép chính phụ Từ ghép đẳng lập

Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ

Suy nghĩ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới, cây cỏ

Các cụm sai: một cuốn sách vở, một quyển sách vở.

Sai vì: sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát nên không dùng với nghĩa tính đếm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ ghép đẳng lập kết hợp một cách hợp lý với những danh từ chỉ đơn vị đứng trước (bộ, chuyến,…) thì vẫn được dùng với nghĩa tính đếm như: một bộ quần áo, một chuyến đi lại, v.v…

Câu 5:

a.

Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng.

Hoa hồng ở đây dùng để gọi tên một loài hoa, như: hoa lan, hoa cúc, hoa hồng, hoa đào…

Hoa hồng có rất nhiều loại: hoa hồng bạch, hoa hồng vàng, hoa hồng đỏ.

b.

Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!” là hoàn toàn đúng.

Bởi lẽ áo dài ở đây là một từ ghép phân loại chỉ một loại áo có tà rất dài tới quá đầu gối, khác với tà áo sơ mi thường ngắn ngang mông.

c. Cà chua là một danh từ chỉ một loại quả giống quả: cà pháp, cà bát, cà tím, chứ không phải là quả cà có vị chua.

d.

Không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng.

Cá vàng là một loại cá cảnh thường được nuôi trong chậu, hoặc bể. Chúng có mắt lồi, thân tròn, ngắn, đuôi rất to đẹp và dài và có nhiều màu sắc khác nhau: đỏ, đen, bạc nhưng phổ biến là màu vàng.

Câu 6:

– Hai từ mát tay và nóng lòng ghép từ hai tính từ chỉ cảm giác (mát, nóng) với hai danh từ (tay, lòng). Khi ghép lại, các từ này có nghĩa khác hẳn với nghĩa của các từ tạo nên chúng.

Mát tay: chỉ những người dễ đạt được kết quả tốt, dễ thành công trong công việc (như chữa bệnh, chăn nuôi,…).

Nóng lòng: chỉ trạng thái (tâm trạng của người) rất mong muốn được biết hay được làm việc gì đó.

– Các từ gang và thép vốn là những danh từ chỉ vật. Nhưng khi ghép lại, chúng trở thành từ mang nghĩa chỉ phẩm chất (của con người.)

– Các từ tay và chân cũng vậy. Chúng vốn là những danh từ nhưng khi ghép lại, nó trở thành từ mang nghĩa chỉ một loại đối tượng (người).

Câu 7: Xác định tiếng chính trong các từ, tiếp tục xác định tiếng chính và phụ với các tiếng còn lại. Mũi tên trong mô hình là chỉ sự bổ sung nghĩa của tiếng phụ cho tiếng chính. Theo mô hình bổ sung nghĩa này, ta có:

Soạn Văn 8 Câu Ghép (Tiếp Theo)

Soạn Văn lớp 8 Câu ghép tập 1

VnDoc xin giới thiệu tới các bạn bài Soạn Văn 8: Câu ghép (tiếp theo) để tham khảo giúp các bạn học sinh nắm rõ kiến thức về câu ghép, cách nối các vế câu với nhau trong đoạn văn bản để từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

Soạn bài Câu ghép tiếp theo

Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 8. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Soạn Văn 8 bài: Câu ghép (tiếp theo) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu

Soạn văn 8 câu 1 trang 123 SGK tập 1

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ nhân quả. Vế một là vế kết quả, các vế sau là nguyên nhân. Các vế được nối với nhau bằng từ nối “bởi vì”.

Soạn văn 8 câu 2 trang 123 SGK tập 1

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Một số quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu:

– Quan hệ đồng thời. VD: Trời càng mưa to, chúng tôi càng ướt nhẹp.

– Quan hệ điều kiện – kết quả. VD: Nếu chiếc áo không vừa thì tôi sẽ đem trả.

– Quan hệ tương phản. VD: Tuy món quà rất đẹp nhưng em không thích nó.

Luyện tập

Soạn văn 8 câu 1 trang 124 SGK tập 1

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Soạn văn 8 câu 2 trang 124 SGK tập 1

Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): a + b.

– Đoạn văn của Vũ Tú Nam: Các câu ghép là 2, 3, 4,5. Quan hệ ý nghĩa nhân quả.

– Đoạn văn của Thi Sảnh: Các câu ghép là 2, 3. Quan hệ ý nghĩa đồng thời.

c. Không thể tách mỗi vế của các câu thành một câu đơn. Vì chúng có mối quan hệ bổ sung ý nghĩa lẫn nhau.

Soạn văn 8 câu 3 trang 125 SGK tập 1

Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Xét về lập luận có thể tách mỗi vế của các câu ghép ấy thành câu đơn. Vì mỗi vế đã tương đối nội dung biểu đạt.

– Xét về mặt biểu hiện, những câu dài ấy diễn tả thành công tâm trạng nhân vật, phù hợp để thể hiện nhân vật: Người già hay nói dài, tính cẩn thận, chu đáo.

Soạn văn 8 câu 4 trang 125 SGK tập 1

Câu 4 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

a. Các vế của câu ghép thứ hai có quan hệ giả thiết – kết quả. Không nên tách thành các câu đơn. Vì hai vế được liên kết bởi cặp quan hệ từ, chúng có ý nghĩa gắn bó, liên kết với nhau.

b. Nếu ta tách mỗi vế của câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật trở nên rời rạc, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.

Soạn Bài: Từ Ghép Lớp 7

Soạn bài: Từ ghép lớp 7

I Các loại từ ghép 1. – Các tiếng chính: bà, thơm. – Các tiếng phụ: ngoại, phức. – Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. 2. Các tiếng trong hai từ này không chia ra được thành tiếng chính tiếng phụ. Hai tiếng bình đẳng với nhau, ghép lại tạo thành từ.

II Nghĩa của từ ghép – Ví dụ: Quần áo + Hai tiếng tạo thành. + Quần cũng có nghĩa, áo cũng có nghĩa. + Đều chỉ trang phục của con người. + Từ quần và từ áo ở riêng rẽ nghĩa sẽ hẹp hơn từ quần áo.

– Trầm bổng: + Không có tiếng chính, tiếng phụ + Chỉ âm thanh lúc cao lúc thấp. + Trầm: âm thanh thấp; bổng : âm thanh cao + Trầm và Bổng tách riêng ra nghĩa hẹp hơn từ Trầm bổng.

III Luyện tập 1. Phân loại các từ ghép: – Từ ghép chính phụ: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ – Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới, cây cỏ

2. Thêm các tiếng thành từ ghép chính phụ:

 Búp bi  Thước kẻ  Mưa rào  Làm quan  Ăn tối  Trắng tinh  Vui vẻ  Nhát gan

Thêm tiếng để thành từ ghép đẳng lập

3. Cụm từ sai: Một cuốn sách vở; Một quyể sách vở. Sai vì: Sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát nên không dùng với nghĩa đếm.

4. a. Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng. – Hoa hồng ở đây dùng để gọi tên một loài hoa, như: hoa lan, hoa cúc, hoa hồng, hoa đào… – Hoa hồng có rất nhiều loại: hoa hồng bạch, hoa hồng vàng, hoa hồng đỏ. b. Em Em nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. – Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!” là hoàn toàn đúng. – Bởi lẽ áo dài ở đây là một từ ghép phân loại chỉ một loại áo có tà rất dài tới quá đầu gối, khác với tà áo sơ mi thường ngắn ngang mông.

c. Có phải mọi loại cà chua đều chua không? – Cà chua là một danh từ chỉ một loại quả giống quả: cà pháp, cà bát, cà tím, chứ không phải là quả cà có vị chua. – Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” hoàn toàn được. d. Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? – Không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng. – Cá vàng là một loại cá cảnh thường được nuôi trong chậu, hoặc bể. Chúng có mắt lồi, thân tròn, ngắn, đuôi rất to đẹp và dài và có nhiều màu sắc khác nhau: đỏ, đen, bạc nhưng phổ biến là màu vàng.

5. – Hai từ mát tay và nóng lòng ghép từ hai tính từ chỉ cảm giác – Các từ gang và thép vốn là những danh từ chỉ vật. Ghép lại, chúng trở thành từ mang nghĩa chỉ phẩm chất. – Các từ tay và chân là chỉ một bộ phận của con người. Chúng vốn là những danh từ nhưng khi ghép lại, nó trở thành từ mang nghĩa chỉ một loại đối tượng (người).

6. Đây là những từ ghép chính phụ có ba tiếng, cấu tạo của chúng giống như từ ghép có hai tiếng. Nghĩa là có tiếng chính và có tiếng phụ.

CÁC BẠN LIKE FANPAGE ĐỂ THEO DÕI CÁC BÀI VĂN MỚI NHẤT NHÉ!

Hướng Dẫn Soạn Bài Từ Ghép

a) Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ? Các tiếng được ghép với nhau theo trật tự như thế nào?

(1) Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại […]. (2) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy lại thu cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ […].

– Các tiếng chính: bà, thơm.

– Các tiếng phụ: ngoại, phức.

– Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

b) Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng ở những ví dụ sau có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không?

– Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. – Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng […].

Gợi ý: Các tiếng trong hai từ này không chia ra được thành tiếng chính tiếng phụ. Hai tiếng bình đẳng với nhau, ghép lại tạo thành từ.

a) So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm.

Gợi ý: Tra từ điển để nắm được nghĩa của từ bà, thơm rồi so sánh với nghĩa của các từ ghép có bà, thơm là tiếng chính (bà ngoại, bà nội; thơm phức, thơm ngát, …). Nghĩa của tiếng chính rộng hơn nghĩa của cả từ, ví dụ: nghĩa của bà (cả bà nội, bà ngoại,…) rộng hơn nghĩa của bà ngoại. Sự có mặt của tiếng chính làm thu hẹp phạm vi bao quát của từ.

b) So sánh nghĩa của từ quần áo so với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng.

Gợi ý: Đối với các từ ghép đẳng lập, nghĩa của các tiếng tách rời bao giờ cũng hẹp hơn nghĩa của cả từ. Nghĩa của quần áo rộng hơn nghĩa của quần, áo; nghĩa của trầm bổngrộng hơn nghĩa của trầm, bổng.

1. Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau:

Gợi ý: Xem xét nghĩa của các tiếng; nếu là từ ghép chính phụ, khi tách ra, tiếng chính có thể ghép với các tiếng khác để tạo ra các từ cùng loại, ví dụ: xanh ngắt có thể tách thànhxanh / ngắt, rồi giữ nguyên tiếng chính để ghép với các tiếng phụ khác như xanh biếc, xanh lơ, xanh thẫm,…

Có thể có các từ: bút chì, thước kẻ, mưa phùn, làm việc, ăn sáng, trắng xoá, vui tai, nhát gan,…

Gợi ý: Có thể thêm vào các tiếng để trở thành các từ như: núi non, núi đồi; ham muốn, ham mê; xinh đẹp, xinh tươi; mặt mũi, mặt mày; học tập, học hành; tươi trẻ, tươi mới,…

– Các cụm sai: một cuốn sách vở, một quyển sách vở.

– Sai vì: sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát nên không dùng với nghĩa tính đếm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ ghép đẳng lập kết hợp một cách hợp lý với những danh từ chỉ đơn vị đứng trước (bộ, chuyến,…) thì vẫn được dùng với nghĩa tính đếm như: một bộ quân áo, một chuyến đi lại, v.v…

a) Có phải mọi thứ có hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

b) Em nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

Gợi ý: Các từ hoa hồng, áo dài, cà chua, cá vàng mang ý nghĩa khái quát, gọi tên loại sự vật. Không nên hiểu hoa hồng chỉ là hoa có màu hồng, có thể có hoa hồng đen; tương tự, cà chua không chỉ là loại cà có vị chua, áo dài không phải đối lập với áo ngắn mà là tên gọi một loại trang phục truyền thống (có cả áo và quần), cá vàng không chỉ là cá có màu vàng (có cá vàng đen, cá vàng trắng,…).

6. So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

– Hai từ mát tay và nóng lòng ghép từ hai tính từ chỉ cảm giác (mát, nóng) với hai danh từ (tay, lòng). Khi ghép lại, các từ này có nghĩa khác hẳn với nghĩa của các từ tạo nên chúng.

+ Mát tay: chỉ những người dễ đạt được kết quả tốt, dễ thành công trong công việc (như chữa bệnh, chăn nuôi,…).

+ Nóng lòng: chỉ trạng thái (tâm trạng của người) rất mong muốn được biết hay được làm việc gì đó.

– Các từ gang và thép vốn là những danh từ chỉ vật. Nhưng khi ghép lại, chúng trở thành từ mang nghĩa chỉ phẩm chất (của con người.)

– Các từ tay và chân cũng vậy. Chúng vốn là những danh từ nhưng khi ghép lại, nó trở thành từ mang nghĩa chỉ một loại đối tượng (người).

7. Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu sau:

Gợi ý: Xác định tiếng chính trong các từ, tiếp tục xác định tiếng chính và phụ với các tiếng còn lại. Mũi tên trong mô hình là chỉ sự bổ sung nghĩa của tiếng phụ cho tiếng chính. Theo mô hình bổ sung nghĩa này, ta có:

– máy hơi nước: máy là tiếng chính; hơi nước là phụ, trong đó nước phụ cho hơi.

– than tổ ong: than là tiếng chính; tổ ong là phụ, trong đó ong phụ cho tổ.

– bánh đa nem: bánh đa là chính, nem là phụ; trong bánh đa, bánh là chính, đa là phụ