Soạn Văn 8 Bài Từ Ghép Tiếp Theo / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 8 Câu Ghép (Tiếp Theo)

Soạn Văn lớp 8 Câu ghép tập 1

VnDoc xin giới thiệu tới các bạn bài Soạn Văn 8: Câu ghép (tiếp theo) để tham khảo giúp các bạn học sinh nắm rõ kiến thức về câu ghép, cách nối các vế câu với nhau trong đoạn văn bản để từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

Soạn bài Câu ghép tiếp theo

Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 8. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Soạn Văn 8 bài: Câu ghép (tiếp theo) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu

Soạn văn 8 câu 1 trang 123 SGK tập 1

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ nhân quả. Vế một là vế kết quả, các vế sau là nguyên nhân. Các vế được nối với nhau bằng từ nối “bởi vì”.

Soạn văn 8 câu 2 trang 123 SGK tập 1

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Một số quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu:

– Quan hệ đồng thời. VD: Trời càng mưa to, chúng tôi càng ướt nhẹp.

– Quan hệ điều kiện – kết quả. VD: Nếu chiếc áo không vừa thì tôi sẽ đem trả.

– Quan hệ tương phản. VD: Tuy món quà rất đẹp nhưng em không thích nó.

Luyện tập

Soạn văn 8 câu 1 trang 124 SGK tập 1

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Soạn văn 8 câu 2 trang 124 SGK tập 1

Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): a + b.

– Đoạn văn của Vũ Tú Nam: Các câu ghép là 2, 3, 4,5. Quan hệ ý nghĩa nhân quả.

– Đoạn văn của Thi Sảnh: Các câu ghép là 2, 3. Quan hệ ý nghĩa đồng thời.

c. Không thể tách mỗi vế của các câu thành một câu đơn. Vì chúng có mối quan hệ bổ sung ý nghĩa lẫn nhau.

Soạn văn 8 câu 3 trang 125 SGK tập 1

Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Xét về lập luận có thể tách mỗi vế của các câu ghép ấy thành câu đơn. Vì mỗi vế đã tương đối nội dung biểu đạt.

– Xét về mặt biểu hiện, những câu dài ấy diễn tả thành công tâm trạng nhân vật, phù hợp để thể hiện nhân vật: Người già hay nói dài, tính cẩn thận, chu đáo.

Soạn văn 8 câu 4 trang 125 SGK tập 1

Câu 4 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

a. Các vế của câu ghép thứ hai có quan hệ giả thiết – kết quả. Không nên tách thành các câu đơn. Vì hai vế được liên kết bởi cặp quan hệ từ, chúng có ý nghĩa gắn bó, liên kết với nhau.

b. Nếu ta tách mỗi vế của câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật trở nên rời rạc, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.

Bài Soạn Lớp 8: Câu Ghép (Tiếp Theo)

Ví dụ: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì ? Trong mối quan hệ đó ,mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì ?

Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước đến nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt)

Câu trên có 3 vế câu, giữa các vế câu trong câu ghép có quan hệ nhân quả. (nhận biết bởi từ “bởi vì”)

Vế 1: chỉ kết quả

Vế 2 và 3: chỉ nguyên nhân

Ví dụ 2: Hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu cho ví dụ minh họa.

a. Nếu trời mưa thì tôi không đi học.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: nếu …thì. Vế 1: giả thiết; vế 2: kết quả

b. Mặc dù gia đình gặp nhiều khó khăn nhưng em vẫn cố gắng học tập tốt.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: mặc dù…nhưng.

c. Nam càng học giỏi bố mẹ càng vui.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp phó từ: càng…càng.

d. Bạn làm hay tôi làm.

Có hai vế, các vế nối với nhau quan hệ từ: hay

e. Nó không những học giỏi mà nó còn rất chăm chỉ.

Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: không những …mà còn

Ghi nhớ:

Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ ý nghĩa thường gặp là: Quan hệ nguyên nhân – kết quả; Quan hệ điều kiện/ giả thiết – kết quả; Quan hệ tương phản; Quan hệ tăng tiến; Quan hệ lựa chọn; Quan hệ bổ sung; Quan hệ tiếp nối…

Mỗi quan hệ thường đánh dấu bằng những quan hệ từ , cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

b. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!

(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

c. Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.

(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

d. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.

(Nguyễn Đình Thi)

e. Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.

(Ngô Tất Tố)

Trả lời:

a. Vế 1 và vế 2: quan hệ nguyên nhân – kết quả

Vế 3 giải thích cho vế 2

b. Quan hệ điều kiện (giả thiết ) – kết quả

c. Quan hệ tăng tiến

d. Quan hệ tương phản

e. Câu 1: Quan hệ tiếp nối

Câu 2: quan hệ nguyên nhân – kết quả

(a) Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.

(b). Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.

b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.

c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao?

Trả lời:

a. Câu ghép trong những đoạn trích trên:

Đoạn trích a:

Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên chắc nịch.

Trời rải mây trắng nhạt , biển mơ màng dịu hơi sương.

Trời âm u mây mưa , biển xám xịt nặng nề .

Trời ầm ầm dông gió , biển đục ngầu giận dữ…

Đoạn trích b:

Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.

Buổi chiều nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

b. Xác định quan hệ giữa các vế câu:

Quan hệ giữa các vế câu ở đoạn trích 1 là quan hệ điều kiện- vế đầu chỉ điều kiện vế sau chỉ kết quả.

Quan hệ giữa các vế câu ở đoạn trích 2 là quan hệ nguyên nhân vế đầu chỉ nguyên nhân ,vế sau chỉ kết quả.

c. Không nên tách các vế của câu ghép thành câu riêng vì ý nghĩa các vế câu có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…

(Nam Cao, Lão Hạc)

Trả lời:

Gồm 2 câu ghép, mỗi câu gồm nhiều vế tập trung vào sự việc chú ý:

Sự việc 1: lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn.

Sự việc 2: lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ tiền lo hậu sự.

Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế của câu thành một câu đơn không? Vì sao?

b. Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?

Trả lời:

a. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được.

V1-V2-V3: quan hệ đồng thời.

b. Tách vế trong câu ghép 1,3 thành câu đơn:

Thôi, u van con. U lạy con. Con có thương thầy thương u. Con đi ngay bây giờ cho u.

Qua hai cách ta thấy:

Giữ nguyên câu ghép sẽ thể hiện rõ hơn giọng năn nỉ, tha thiết,đau đớn của chị Dậu.

Nếu tách câu ghép thành câu đơn thì sẽ mất đi tình cảm đau đớn, giống như mệnh lệnh.

Soạn Bài Câu Ghép Tiếp Theo

Soạn bài câu ghép I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu. 1. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép của đoạn văn trong SGK là quan hệ nguyên nhân – kết quả. 2. Minh họa một số câu có quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.

Vì nó ốm nặng nên nó bỏ học. (quan hệ nhân quả)

Nếu trời không mưa thì tôi đi chơi. (quan hệ điều kiện / giả thiết)

Mây tan và mưa tạnh, trời trở nên quang đãng. (quan hệ đồng thời / đẳng lập)

II. Luyện tập Câu 1. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép trong SGK.

a. Quan hệ vế câu (1) với câu (2) là quan hệ nguyên nhân – kết quả (chứa quan hệ từ vì).

b. Các vế câu có quan hệ tăng tiến.

c. Các vế câu có quan hệ tương phản

d. Các vế câu có quan hệ tương phản.

e. Đoạn này có 2 câu ghép. Câu đầu dùng từ rồi nối hai vế câu chỉ quan hệ thời gian nối tiếp. Câu sau không có từ quan hệ nối hai vế câu nhưng vẫn có thể hiểu ngầm là hai vế có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả (vì yếu nên bị lẳng ra ngoài).

Câu 2. Đọc các đoạn trích và trả lời câu hỏi.

a. Đoạn trích 1 đều gồm những câu ghép. Có câu có từ nối giữa các vế câu, có câu không có từ nối giữa các vế câu.

b. Đoạn trích 3 là các câu ghép có mối quan hệ nguyên nhân kết quả.

c. Có những câu có thể tách vế câu thành câu đơn được như: trời âm u mây mưa. Biển xám xịt nặng nề.

Câu 3. Đoạn trích trong tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép nói một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế trong câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo tính mạch lạc của lập luận. Xét về giá trị biểu hiện thì tác giả cố ý viết câu dài để tái hiện lại cách kể dài dòng của lão Hạc.

a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện – kết quả, không thể tách mỗi vế thành một câu đơn vì không thể hiện rõ mối quan hệ này.

b. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn nh “Thôi! U van con, u lạy con. Con có thương thầy u. Con đi ngay bây giờ cho u…” thì hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau như vậy có thể khiến ta hình dung là nhân vật nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào. Trong khi đó cách viết của Ngô Tất Tố lại gợi ra cách kể lể, van vỉ, thiết tha của chị Dậu.

Soạn Văn Bài: Từ Ghép

Soạn văn bài: Từ ghép

I. Các loại từ ghép

Câu 1:

Các tiếng phụ: ngoại, phức.

Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

Câu 2: Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng ở đây không phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng trong hai từ này không chia ra được thành tiếng chính tiếng phụ. Hai tiếng bình đẳng với nhau, ghép lại tạo thành từ.

II. Nghĩa của từ ghép

Ví dụ:

– Áo quần:

– Trầm bổng:

– Xét riêng từng tiếng:

III. Luyện tập

Câu 1: Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau:

Từ ghép chính phụ Từ ghép đẳng lập

Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ

Suy nghĩ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới, cây cỏ

Các cụm sai: một cuốn sách vở, một quyển sách vở.

Sai vì: sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát nên không dùng với nghĩa tính đếm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ ghép đẳng lập kết hợp một cách hợp lý với những danh từ chỉ đơn vị đứng trước (bộ, chuyến,…) thì vẫn được dùng với nghĩa tính đếm như: một bộ quần áo, một chuyến đi lại, v.v…

Câu 5:

a.

Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng.

Hoa hồng ở đây dùng để gọi tên một loài hoa, như: hoa lan, hoa cúc, hoa hồng, hoa đào…

Hoa hồng có rất nhiều loại: hoa hồng bạch, hoa hồng vàng, hoa hồng đỏ.

b.

Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!” là hoàn toàn đúng.

Bởi lẽ áo dài ở đây là một từ ghép phân loại chỉ một loại áo có tà rất dài tới quá đầu gối, khác với tà áo sơ mi thường ngắn ngang mông.

c. Cà chua là một danh từ chỉ một loại quả giống quả: cà pháp, cà bát, cà tím, chứ không phải là quả cà có vị chua.

d.

Không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng.

Cá vàng là một loại cá cảnh thường được nuôi trong chậu, hoặc bể. Chúng có mắt lồi, thân tròn, ngắn, đuôi rất to đẹp và dài và có nhiều màu sắc khác nhau: đỏ, đen, bạc nhưng phổ biến là màu vàng.

Câu 6:

– Hai từ mát tay và nóng lòng ghép từ hai tính từ chỉ cảm giác (mát, nóng) với hai danh từ (tay, lòng). Khi ghép lại, các từ này có nghĩa khác hẳn với nghĩa của các từ tạo nên chúng.

Mát tay: chỉ những người dễ đạt được kết quả tốt, dễ thành công trong công việc (như chữa bệnh, chăn nuôi,…).

Nóng lòng: chỉ trạng thái (tâm trạng của người) rất mong muốn được biết hay được làm việc gì đó.

– Các từ gang và thép vốn là những danh từ chỉ vật. Nhưng khi ghép lại, chúng trở thành từ mang nghĩa chỉ phẩm chất (của con người.)

– Các từ tay và chân cũng vậy. Chúng vốn là những danh từ nhưng khi ghép lại, nó trở thành từ mang nghĩa chỉ một loại đối tượng (người).

Câu 7: Xác định tiếng chính trong các từ, tiếp tục xác định tiếng chính và phụ với các tiếng còn lại. Mũi tên trong mô hình là chỉ sự bổ sung nghĩa của tiếng phụ cho tiếng chính. Theo mô hình bổ sung nghĩa này, ta có: