Soạn Văn 8 Bài Trợ Từ Và Thán Từ / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 8 Trợ Từ Thán Từ

Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 8. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Soạn Văn: Trợ từ, thán từ Trợ từ

Soạn Văn 8: Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

Nghĩa của các từ khác nhau:

– Nó ăn hai bát cơm: Thông báo khách quan

– Nó ăn những hai bát cơm: Nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát cơm là nhiều

– Nó ăn có hai bát cơm: Nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát cơm là ít.

Soạn Văn 8: Câu 2 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

Các từ “những” và “có” ở các câu trong mục 1 là các trợ từ đánh giá, nhấn mạnh sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

Thán từ

Soạn Văn 8: Câu 1 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

a.

– “Này” là tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người đối thoại.

– “A” trong trường hợp này là tiếng thốt ra để biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều gì đó không tốt.

– “Vâng” là thể hiện sự đáp trả lời người khác.

Soạn Văn 8: Câu 2 (trang 69 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

Những câu trả lời đúng: a, d.

Luyện tập

Soạn Văn 8: Câu 1 (trang 70 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

Các từ in đậm là trợ từ ở trong các câu: a, c, g, i và có tác dụng nhấn mạnh vào đối tượng được nói tới.

Soạn Văn 8: Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

Giải thích ý nghĩa từ in đậm:

a. cả ba từ lấy đều là trợ từ nhấn mạnh mức tối thiểu, không yêu cầu nhiều hơn.

b.

– Nguyên: Chỉ có như thế, không có gì thêm, khác.

– Đến: Nhấn mạnh mức độ ngạc nhiên.

c. Cả: Nhấn mạnh mức độ phạm vi.

d. Cứ: Biểu thị ý khẳng định về hoạt động sẽ xảy ra, nhấn mạnh việc lặp lại.

Soạn Văn 8: Câu 3 (trang 71 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

Các thán từ:

a. Này, à

b. Ấy

c. Vâng

d. Chao ôi

e. Hỡi ơi

Soạn Văn 8: Câu 4 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

Nghĩa của các thán từ:

a.

– Ha ha: Từ gợi tả tiếng cười to tỏ ý thoải mái.

– Ái ái: Tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột

b. Than ôi: Biểu thị sự đau buồn, thương tiếc.

Soạn Văn 8: Câu 5 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

Đặt câu với năm thán từ:

– Trời ơi! Bạn đang làm cái gì thế?

– Ơ kìa! Tôi đang làm phần đấy rồi mà!

– Này, giúp chị mở cửa lấy ánh sáng đi em!

– Ui da! Đau quá!

– A, mưa rồi kìa!

Soạn Văn 8: Câu 6 (trang 72 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)

Ý nghĩa câu tục ngữ “Gọi dạ bảo vâng” khuyên chúng ta phải nghe những lời dạy bảo của cha mẹ và người bề trên. Cách xưng hô dạ – vâng biểu thị sự lễ phép.

Soạn Bài: Trợ Từ, Thán Từ Lớp 8

Soạn bài: Trợ từ, thán từ lớp 8

Soan bai: Tro tu, than tu. Hướng dẫn soạn bài: Trợ từ, thán từ lớp 8 là hệ thống lời giải chi tiết nhằm mang đến cho người học quá trình học tập thuận lợi và dễ dàng nhất.

I. Kiến thức cơ bản

1. Trợ từ

Câu 1: Nghĩa của các câu có chỗ khác nhau:

– Nó ăn hai bát cơm: Nói lên sự việc khách quan

– Nó ăn những hai bát cơm: ngoài ý nghĩa là sự việc khách quan ra thì còn nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn 2 bát cơm là nhiều.

– Nó ăn có hai bát cơm: đánh giá việc nó ăn 2 bát cơm là ít, không đạt mức bình thường.

Câu 2: Các từ “những”, “có” ở các câu trong mục 1 là dùng để đánh giá, nhấn mạnh sự vật, sự việc được nói đến trong câu.

2. Thán từ

a.

– “Này” là tiếng thốt ra để gây sự chú ý của người đối thoại.

– “A” trong trường hợp này là tiếng thốt ra để biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều gì đó không tốt.

– “Vâng” là thể hiện sự đáp trả lời người khác.

b. Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.

Các từ ấy có thể dùng cùng những từ khác làm thành một câu hoặc thường đứng đầu câu.

II. Luyện tập

Câu 2: Giải thích nghĩa của từ.

a. Lấy: từ dùng để nhấn mạnh mức tối thiểu, không yêu cầu hơn

b. – Nguyên: chỉ có như thế, không có gì thêm, gì khác.

– Đến: từ biểu thị ý nhấn mạnh về tính chất bất thường của một hiện tượng để làm nổi bật mức độ cao của một việc.

c. Cả: Từ biểu thị ý nhấn mạnh về mức độ cao hơn.

d. Cứ: Từ biểu thị ý nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

Câu 4: Nghĩa của các thán từ:

– Ha ha: từ gợi tả tiếng cười to tỏ ý thoải mái.

– Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột.

– Than ôi: biểu thị sự đau buồn, thương tiếc.

Câu 5: Ý nghĩa câu tục ngữ “Gọi dạ bảo vâng” khuyên bảo chúng ta cách dùng thán từ gọi đáp biểu thị sự lễ phép.

TỪ KHÓA TÌM KIẾM TRỢ TỪ, THÁN TỪ SOẠN VĂN TRỢ TỪ THÁN TỪ HƯỚNG DẪN SOẠN VĂN TRỢ TỪ, THÁN TỪ Theo chúng tôi

Bài Soạn Lớp 8: Trợ Từ, Thán Từ

Trả lời:

Nghĩa của các câu trên khác nhau ở chỗ:

Sở dĩ có sự khác nhau đó là vì:

Cả ba câu đều có thông tin sự kiện nhưng câu hai và câu 3 có thêm thông tin bộc lộ (bày tỏ thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu…)

Các từ những và có đi kèm với những từ ngữ sau nó để bày tỏ thái độ đánh giá đối với sự việc được nói đến.

Những hàm ý nói hơi nhiều (so với bình thường)

Có hàm ý hơi ít (So với bình thường).

Ghi nhớ: Trợ từ là từ chuyên đi kèm một số từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: có, những, chính, đích, ngay….

II. Thán từ

Ví dụ 1: Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích sau đùy biểu thị điều gì ?

a. Này ! Ông giáo ạ ! Cái giống nó cũng khôn ! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ừ, nhìn tôi, như muốn hảo tôi rằng: ” A ! Lão già tệ lắm ! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à ?”.

b. – Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.

– Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.

Các từ này, vâng là biểu thị hỏi đáp

A là biểu thị bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

Ví dụ 2: Nhận xét về cách dùng các từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng.

a. Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.

b. Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.

c. Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu.

d. Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

b. Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập

d. Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

Ghi nhớ:

Trợ từ là những từ chuyển di kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc dược nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: những, có, chính, ngay…

Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.

Thán từ gồm hai loại chính:

Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,…

Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,…

a. Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.

b. Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.

c. Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

d. Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.

e. Cha tôi là công nhân.

g. Cô ấy đẹp ơi là đẹp.

h. Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.

i. Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Trả lời:

a. Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.

c. Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

g. Cô ấy đẹp ơi là đẹp.

i. Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

b. Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.

d. Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.

e. Cha tôi là công nhân.

h. Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.

a. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một dồng quà.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

b. Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách quá nặng: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc

(Nam Cao, Lão Hạc)

c. Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khoẻ hơn cả tôi, ông giáo ạ !

(Nam Cao, Lão Hạc)

d. Rồi cứ mỗi năm rằm thắng tám

Tựa nhau trông xuống thế gian cười.

(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)

Trả lời:

a. Lấy: Nhấn mạnh mức độ tối thiểu (mẹ Hồng không gởi cho Hồng một lá thư nào mà đáng lẽ ra phải gởi ít nhất là một lá)

b. Nguyên: Nhân mạnh số lượng (chỉ tiền thách cưới bên nhà gái thôi là đã quá cao, chưa kể đến những thứ tiền khác phải lo cho đám cưới).

Đến: Nhấn mạnh về mức độ cao của mố bền phải lo cho đám cưới.

c. Cả: Nhấn mạnh về mức độ cao của việc hao tốn cho con Vàng ăn

d. Cứ: Biểu thị ý nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định.

a. Đột nhiên lão hảo tôi:

– Này ! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ.

– À, Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.

b. – Con chó là của cháu nó mua dấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúcc cưới vợ thì giết thịt… Ấy ! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.

c. – Vâng ! Ông giáo dạy phải! Đôi với chúng mình thì thế là sung sướng.

d. Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi… toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn […]

e. Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng cố thể làm liều như ai hết…

Trả lời:

a. Này (gọi)

À (bộc lộ cảm xúc, chợt nhận ra điều gì)

b. Ấy (bộc lộ cảm xúc, nhấn mạnh điều sắp nói)

c. Vâng (đáp)

d. Chao ôi (bộc lộ cảm xúc chua xót)

e. Hỡi ơi (gọi, bộc lộ cảm xúc buồn đau)

a. Chuột Cống chùi hộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng hay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không ?

“Lũ chuột hò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mồm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. Ha ha! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!” Bác Nồi Đồng run như cầy sấy : “Bùng boong. Ái ái ! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất !”.

(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)

b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu ?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

Trả lời:

a. Haha: bộc lộ cảm xúc khoái chí

Ái ái: bộc lộ cảm xúc, thái độ đau đớn, van xin.

b. Than ôi: Bộc lộ cảm xúc nuối tiếc.

Trả lời:

A! Mùa xuân đã về rồi, hoa đua nhau khoe sắc

Chao ôi! Đứa bé con nhà ai mà đáng yêu quá chừng

Chính tôi là người mách với cô giáo chuyện Nam bỏ học ngày hôm qua.

Này, cậu đừng có hỗn với người lớn như vậy chứ.

Trời ơi! Tại sao tôi lại làm bài thi hôm nay dở như vậy chứ.

Trả lời:

Nghĩa đen: câu tục ngữ dùng thán từ hỏi đáp để bộc lộ sự lễ phép.

Nghĩa bóng: Phê phán những người chỉ biết nghe lời một cách máy móc, thiếu suy nghĩ.

Soạn Bài Trợ Từ Thán Từ

Soạn Văn 8 Trợ từ thán từ

Soạn Trợ từ thán từ

VnDoc xin giới thiệu bài Soạn bài lớp 8: Trợ từ, thán từ. Soạn bài Trợ từ thán từ này sẽ giúp các bạn học sinh nắm rõ kiến thức về khái niệm, cách sừ dụng trợ từ, thán từ để từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình. Mời các bạn cùng tham khảo

Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 8. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Trợ từ

a. Trợ từ là gì?

Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ, đánh giá sự vật, sự việc được nói đến. Trợ từ thường do các từ loại khác chuyển thành.

b. Ví dụ:

(Tục ngữ)

(Hồ Phương)

Nó mua những năm quyển sách.

c. Các loại trợ từ

Trợ từ để nhấn mạnh: những, cái, thì, mà, là, …

Ví dụ:

Bây giờ thì tôi quay lại phía biển

(Nguyễn Thị Kim Cúc)

Bà đồ Uẩn đặt lên chiến một mâm đầy những thịt cá..

(Dẫn theo Nguyễn Tài Cẩn)

Trợ từ biểu thị thái độ, sự đánh giá sự việc, sự vật: có, chính, ngay, đích, …

Ví dụ:

Đích thị hôm qua bạn đi xem Chính là qua anh cán bộ huyện (…) Nam Tiến biết được tôi hiện nay ở đâu.

(Bùi Hiển)

2. Thán từ

a. Thán từ là gì?

Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp.

b. Ví dụ:

(Tố Hữu)

Ô hay, cảnh cũng ưa người nhỉ!

(Hồ Xuân Hương)

(Tố Hữu)

c. Đặc điểm

Thán từ dùng để bộc lộ cảm xúc bất ngờ, trực tiếp của người nói trước một sự việc nào đó.

Ví dụ:

Ái chà, dân công chạy khoẻ nhỉ?

(Nguyễn Đình Thi)

Thán từ có thể làm thành phần biệt lập trong câu hoặc tách thành câu độc lập.

Ví dụ:

Chao ôi, bức tranh thật đẹp!

(Thành phần biệt lập)

Ô hay! Sao lại viết thang thế này? (Trần Đăng)

(Câu đặc biệt)

d. Các loại thán từ

Thán từ dùng để bộc lộ tình cảm: ôi, ối, chà, eo ơi, hỡi, hỡi ai, trời ơi, khổ quá, chao ôi, …

Ví dụ:

Thán từ dùng để gọi đáp: hỡi, ơi, ê, vâng, …

Ví dụ:

Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ

(Ngô Tất Tố)

(Ca dao)

b. Anh đĩ Mùi đi chợ về quảy một gánh nặng những khoai lang

(Dẫn theo Nguyễn Tài Cẩn)

c. Hừ, quân này to gan thật (Ngô Tất Tố)

d. Ái chà, đau quá! e. Cuốn truyện này hay ơi là hay! g. Ô hay, cảnh cũng ưa người nhỉ!

(Hồ Xuân Hương)

Gợi ý:

Trợ từ: đúng là, những, là

Thán từ: hứ, ái chà, ô hay.

2. Xác định các trợ từ và thán từ có trong những đoạn sau:

a.

(Trần Đăng Khoa)

b.

(Nguyễn Du)

c.

(Nguyễn Du)

d.

(Bích Khuê)

g.

(Chế Lan Viên)

h. Than ôi! Thời oanh liệt còn đâu!

(Thế Lữ)

i.

(Lâm Thị Mỹ Dạ)

Gợi ý:

3. Nêu ý nghĩa của những từ gạch chân sau đây: Ồ đâu phải qua đêm dài lạnh cóngMặt trời lên là hết bóng mù sươngÔi đâu phải qua đoạn đường lửa bỏng4. Đặt 6 câu, trong đó có 3 câu sử dụng trợ từ, 3 câu sử dụng thán từ. Cuộc đời ta bỗng chốc hoá thiên đường

(Tố Hữu)

Ý nghĩa của:

Ôi: Thốt lên, biểu thị cảm xúc mạnh mẽ trước những điều bất ngờ.

Ồ: Tiếng thốt ra biểu lộ cảm xúc bất ngờ hoặc sực nhớ ra điều gì đó.

Gợi ý: Yêu cầu đặt câu đúng ngữ pháp, đúng yêu cầu:

Mẫu:

……………………………………..