Soạn Văn 8 Bài Nói Quá Ngắn Nhất / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Nói Quá Ngắn Gọn Nhất

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Nói quá ngắn gọn và chi tiết với nội dung tóm tắt lý thuyết và giải bài tập luyện tập trang 101 – 103 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 8 tập 1.

Cùng tham khảo…

Hướng dẫn soạn bài Nói quá hay nhất

I. Nói quá và tác dụng của nói quá

Bài tập phần 1 trang 101 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Đọc các câu tục ngữ, ca dao sau và trả lời câu hỏi.

Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

(Tục ngữ)

Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.

(Ca dao)

1. Nói đêm tháng năm chưa nằm đã sáng , Ngày tháng mười chưa cười đã tối và Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày có quá sự thật không ? Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì?

2. Cách nói như vậy có tác dụng gì?

Trả lời

1. Nói đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, Ngày tháng mười chưa cười đã tối và Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cười là quá sự thật.

+ Thực chất câu tục ngữ này muốn nhấn mạnh tới sự đối lập về thời gian hai mùa trong năm ( mùa hè- mùa đông)

+ Khuyên chúng ta cần biết trân trọng thời gian, biết cách sắp xếp hợp lý những công việc của mình.

2. Cách nói cường điệu có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng tới điều được nói tới.

II. Soạn bài Nói quá phần Luyện tập

Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:

a) Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

(Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất)

b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sượt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.

(Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng)

c) […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.

(Nam Cao, Chí Phèo)

Trả lời

a, Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

– Nói quá nhấn mạnh vai trò của sức lao động con người có thể cải tạo tự nhiên mang lại nguồn sống.

b, “em có thể đi lên tới tận trời được”

– Nói quá nhằm khẳng định không ngại khó, không ngại khổ

c, “cụ bà thét ra lửa”

– Nói quá thể hiện nhân vật bà cụ có thế lực, có quyền lực.

Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.

a) Ở nơi /…/ thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà.

b) Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng /…/

c) Cô Nam tính tình xởi lởi, /…/

d) Lời khen của cô giáo làm cho nó /…/

e) Bọn giặc hoảng hốt /…/ mà chạy.

Trả lời

a, Chó ăn đá gà ăn sỏi

b, Bầm gan tím ruột

c, Ruột để ngoài da

d, Nở từng khúc ruột

e, Vắt chân lên cổ

Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.

Trả lời

Các em có thể đặt các câu tương tự như:

+ Nàng Kiều trong truyện Kiều của Nguyễn Du có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.

+ Nhân dân ta có sức mạnh dời non lấp biển đánh tan mọi âm mưu, thủ đoạn của bọn đế quốc Mĩ và tay sai.

+ Tôi thích nghe cô ấy kể về chuyện thần Nữ Oa lấp biển vá trời.

+ Chúng tôi đâu phải mình đồng da sắt để chịu được thời tiết nóng như lửa hầm hập dưới hầm.

+ Tôi đã nghĩ nát óc mà chưa tìm ra cách giải bài toán thầy giao.

Tìm năm thành ngữ so sánh dùng biện pháp nói quá.

Trả lời

– 5 thành ngữ so sánh có sử dụng biện pháp nói quá

Những thành ngữ so sánh có sử dụng biện pháp nói quá:

+ Đen như than

+ Ngáy như sấm

+ Đau như đứt ruột

+ Kêu như tránh đánh

+ Nắng như đổ lửa

Viết một đoạn văn, hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.

Trả lời

Gợi ý

Em có thể chọn bài ca dao/ câu tục ngữ để phân tích về biện pháp nói quá có sử dụng trong bài.

Đoạn văn 1:

Đoạn văn 2:

Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.

Trả lời

Điểm giống và khác nhau giữa nói quá và nói khoác

Giống nhau:

– Đều nói những điều không có thật, nói phóng đại lên.

Khác nhau:

– Nói quá nhằm gây ấn tượng mạnh, khẳng định, tăng sức biểu cảm.

– Nói khoác là nói những điều không đúng sự thật, không có thật để phô trương, khoe khoang…

Tóm tắt nội dung lý thuyết

Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. (Trang 102 SGK Ngữ văn 8 tập 1)

– Nói quá là một phép tu từ thường để nhằm tạo ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho câu nói. Nói quá được sử dụng trong ngôn ngữ hàng ngày như lo sốt vó, buồn nẫu ruột, tức sôi máu, vắt chân lên cổ, mệt đứt hơi… Không chỉ thế phép tu từ nói quá còn được dùng trong các tác phẩm văn học cụ thể như các bài ca dao, châm biếm, anh hùng ca….

– Nói quá không phải là việc nói sai, nói dối về một sự thật, sự việc nào đó. Mà nó chỉ tăng tính chất, sức biểu cảm và gây ấn tượng mạnh cho người đọc. Đôi khi, chúng ta có thể kết hợp những biện pháp tu từ khác như so sánh vào để câu văn, câu nói để thêm phần sinh động.

Soạn Bài Lớp 8: Nói Quá

Soạn bài lớp 8: Nói quá

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 8 học kì I

Soạn bài: Nói quá

được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp các bạn học sinh nắm rõ kiến thức về khái niệm, tác dụng và mục đích của nói quá trong văn bản thường gặp để từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

NÓI QUÁ

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Nói quá là gì?

Nói quá là phép tu từ phóng đại quá mức, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.

Ví dụ:

(Ca dao)

(Tố Hữu)

2. Tác dụng của nói quá

Nói quá là một biện pháp tu từ, nó có chức năng nhận thức, khắc sâu hơn bản chất đối tượng. Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối.

Ví dụ:

(Nguyễn Du)

Trong câu thơ trên, biện pháp tu từ nói quá góp phần làm tăng tính chất anh hùng ca trong hành động của nhân vật Từ Hải.

Nói quá còn có tác dụng tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh, gây ấn tượng mạnh.

Ví dụ:

Ngực lép bốn nghìn nămTrưa nay cơn gió mạnhThổi phồng lên. Tim bỗng hoà mặt trời Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.

(Tố Hữu)

3. Một số biện pháp nói quá

Ở ví dụ trên, biện pháp tu từ nói quá được sử dụng rất táo bạo, hồn nhiên mà vẫn bảo đảm tính chân thực. Tác giả đã sử dụng trí tưởng tượng độc đáo, sáng tạo để diễn tả niềm vui sướng, hân hoan của nhân dân ta trong ngày Huế giải phóng.Nói quá thường được sử dụng trong khẩu ngữ. Ví dụ: buồn nẫu ruột, giận sôi gan, bầm gan tím ruột, mệt đứt hơi, đói rã họng, vỡ mặt, lo sốt vó, người đen như cột nhà cháy, nói như rồng leo…

Trong văn chương, nói quá thường thích hợp với những loại văn bản: châm biếm, trữ tình, anh hùng ca, … những văn bản có chức năng kêu gọi, lời hiệu triệu.

Trên trời mây trắng như bôngỞ dưới cánh đồng bông trắng như mâyMấy cô má đỏ hây hâyII. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG 1. Xác định biện pháp nói quá trong các trường hợp sau: Đội bông như thể đội mây về làng

Ví dụ:

(Trần Quốc Tuấn)

a. Nói quá kết hợp với so sánh tu từ

Hai biện pháp tu từ này đều nhằm mục đích làm rõ hơn, cụ thể hơn, sinh động hơn bản chất của đối tượng. Nếu kết hợp cả hai phép tu từ sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Ví dụ:

(Ca dao)

(Ca dao)

b. Dùng những từ ngữ phóng đại khác

Các từ phóng đại có thể là những từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại: cực kỳ, vô kể, vô hạn độ, tuyệt diệu, mất hồn, …

Các từ ngữ phóng đại có thể là: nhớ đến cháy lòng, cưỡi vỡ bụng,…

Từ ngữ phóng đại có thể thể hiện thông qua những thành ngữ, tục ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, khoẻ như voi, đẹp như tiên, …

a.

(Ca dao)

b.

2. Phân tích hiệu quả của các trường hợp sau đây do sử dụng biện pháp tu từ nói quá a. Đi xe máy mà suy rượu thì tính mạng ngàn cân treo sợi tóc. b. Bài toán này khó quá, nghĩ nát óc mấy tiếng đồng hồ rồi mà vẫn chưa tìm ra cách giải. c. Do dậy muộn, nên dù đã vắt chân lên cổ chạy mà vẫn muộn học.

(Tố Hữu)

c.

(Phó Đức Phương)

d.

3. Tìm một số trường hợp nói quá trong sinh hoạt hàng ngày

(Nguyễn Du)

Gợi ý:

Các trường hợp trong bài tập này có sử dụng hai biện pháp phóng đại sau:

4. Tìm một số ví dụ về nói quá trong các bài thơ em đã học hoặc đã thuộc.

Ví dụ:

(Tố Hữu)

Gợi ý:

a. Sử dụng “ngàn cân treo sợi tóc” giúp người đọc nhận thức được mức độ nguy hiểm một cách cụ thể sinh động.

b. “Nghĩ nát óc” là cách nói hình ảnh để diễn đạt khả năng tập trung, suy nghĩ cao độ.

c. “Vắt chân lên cổ ” là cách nói quá diễn đạt sự cố gắng hết mức trong khi chạy, nhằm đạt tốc độ nhanh nhất.

Gợi ý:

Bài tập này giúp các em vận dụng cách nói quá vào lời nói sinh hoạt hàng ngày để tăng tính biểu cảm.

Mẫu: Da cậu ấy đen như của tam thất.

Gợi ý:

Mẫu:

(Nguyễn Trãi)

Gợi ý:

Mẫu:

Soạn Bài Nói Quá (Ngắn Gọn)

Câu 1:

– Câu tục ngữ muốn nói về độ dài ngắn ngày đêm theo mùa khác biệt: tháng năm ngày dài đêm ngắn, còn tháng mười ngày ngắn đếm dài.

– Câu ca dao … thánh thót như mưa ruộng cày … ý nói sự vất vả, cực nhọc.

→ Cách nói quá sự thật, phóng đại mức độ, tính chất của sự vật.

Câu 2:

Cách nói phóng đại như vậy giúp nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự vật, sự việc, hiện tượng.

II. LUYỆN TẬP

Câu 1: Biện pháp nói quá trong các câu:

Câu 2: Điền thành ngữ vào chỗ trống:

a. Ở nơi chó ăn đá gà ăn sỏi thế này, đến cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà.

b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng bầm gan tím ruột.

c. Cô Nam tính tình xởi lợi ruột để ngoài da.

d. Lời khen của cô giáo làm cho nó nở từng khúc ruột

e. Bọn giặc hoảng hồn vắt chân lên cổ mà chạy

Câu 3:

– Kiều có vẻ đẹp nghiên nước nghiêng thành.

– Việc xây dựng các nhà máy thủy điện, có khác gì chúng ta dời non lấp biển.

– Đoàn kết là sức mạnh lấp biển vá trời để kiến tạo một cuộc sống tự do.

– Bộ đội ta mình đồng da sắt.

– Bài toán này tớ nghĩ đã nát óc mà chưa giải được.

Câu 4:

– Kêu như trời đánh

– Dữ như cọp.

– Nhìn như muốn nuốt chửng người ta.

– Khỏe như voi.

– Nhanh như thỏ

Câu 5:

Gươm mài đá, đá núi cũng mòn

Voi uống nước, nước sông phải cạn

Đánh một trận sạch không kình ngạc

Đánh hai trận, tan tác chim muông.

Câu 6:

Nói quá và nói khoác cùng là nói phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được nói đến.

Nói quá mục đích nhấn mạnh, khẳng định, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Còn mục đích của nói khoác là làm cho người nghe tin vào những điều không có thực, hoặc để phô trương, khoe khoang.

chúng tôi

Soạn Bài Nói Quá Sbt Ngữ Văn 8 Tập 1

1. Bài tập 1, trang 102, SGK.

Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:

a)

Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

(Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất)

b) Anh cứ yên tâm, vết thương mới chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.

(Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng)

Trả lời:

c) […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.

(Nam Cao, Chí Phèo)

Muốn tìm biện pháp nói quá và thấy được ý nghĩa của nó, cần phải nắm vững hai đặc điểm của biện pháp nói quá là tính chất phóng đại trong diễn đạt và mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ, ở câu (c), thét ra lửa là biện pháp nói quá. Trong thực tế chẳng ai thét được ra lửa. Nghĩa của thét ra lửa là “rất hống hách, nói năng quát tháo ai cũng phải nể sợ”.

Trả lời:

2. Bài tập 2, trang 102, SGK.

Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /…/ để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. a) Ở nơi l…l thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà.

Để làm tốt bài tập này, trước hết cần phải tìm hiểu ý nghĩa của mỗi thành ngữ đã cho, sau đó lần lượt tìm hiểu ý khái quát của mỗi câu đã được cho để chọn thành ngừ thích hợp điền vào chỗ trống. Ví dụ, thành ngữ Chó ăn đá gà ăn sỏi có ý nghĩa là “thuộc nơi đất đai cằn cỗi, trơ trọi, khó bề làm ăn và luôn luôn đói kém, nghèo khổ”. Thành ngữ này điền vào chỗ trống ở câu (a) là thích hợp.

Trả lời:

3. Bài tập 3, trang 102, SGK.

Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.

Tương tự như ở bài tập 2, trước hết phải tìm hiểu nghĩa hàm ẩn (nghĩa bóng) của thành ngữ rồi mới đặt câu. Ví dụ : Nghiêng nước nghiêng thành có nghĩa bóng chỉ sắc đẹp tuyệt vời, có sức lôi cuốn kì diệu của người phụ nữ.

Đặt câu : Đến năm mười sáu tuổi, nàng đã nổi tiếng đàn thơ cung kiếm và có một sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.

(Trịnh Cao Tường, Non nước Đồ Sơn)

Trả lời:

4. Bài tập 4, trang 103, SGK.

Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.

Làm theo mẫu trong SGK.

5. Bài tập 5, trang 103, SGK.

Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.

Trả lời:

6. Bài tâp 6*, trang 103, SGK.

Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.

Nói quá, với tư cách là một biện pháp tu từ, và nói khoác giống nhau ỏ chỗ cả hai đều dùng cách nói phóng đại. Vậy nói quá và nói khoác khác nhau ở chỗ nào ? Để giải đáp câu hỏi này, cần xét xem mục đích của mỗi hành động là gì. Nên tìm một số ví dụ về trường hợp nói khoác mà em biết.

7. Thay những từ ngữ nói quá trong các câu sau bằng từ ngừ thông thường mà tương ứng về nghĩa cơ bản để thây rõ tác dụng biểu cảm của câu văn giảm sút do không dùng biện pháp nói quá.

a) Khi gặt xong, sẵn thóc rơi vãi ngoài ruộng, đàn vịt chóng lớn như thổi.

b) Thằng ấy vào loại rán sành ra mỡ đấy.

Trả lời:

c) Năm ấy mất mùa, gạo châu củi quế, đời sống nông dân vô cùng khốn khổ.

d) Trại giặc im lìm chúng đang ngủ say như chết.

chúng tôi

Từ ngữ thông thường ở đây là những từ ngữ dùng để thay thế cho từ ngữ nói quá mà câu văn vẫn giữ được ý nghĩa tương tự, chỉ có điều là tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng biểu cảm như câu có dùng từ ngữ nói quá đã giảm đi nhiều.