Soạn Văn 8 Bài Nói Quá Giáo Án / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Giáo Án Văn 8 Bài Nói Quá

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 2. Kiểm tra 3. Bài mới

GV: dẫn câu ca dao

– Nói quá sự thật.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

H:So sánh với thực tế em thấynói quá có đặc điểm gì? Rút ra khái niệm nói quá?

– Chưa nằm đã sáng; chưa cười đã tối

→ phóng đại tính chất của hiện tượng.

– mồ hôi.. ruộng cày → phóng đại mức độ sự vật.

2. Kết luận:

+ Nói quá:Là phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng.

GV: So sánh từng cặp câu sau:

– Đêm… chưa nằm đã sáng / đêm… rất ngắn.

– Ngày… chưa cười đã tối / ngày… rất ngắn.

– Mồ hôi thánh thót… cày / mồ hôi nhiều, ướt đẫm.

→ Báo cáo. Nhận xét. Gv kết luận.

– Nói quá: làm câu văn tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh hơn, tạo ấn tượng hơn.

H: Tìm vd về nói quá, chỉ rõ tác dụng của nó?

– Đen như cột nhà cháy → rất đen.

– Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa.

→ nói quá thường được sử dụng trong khẩu ngữ, kết hợp với phép so sánh.

H:Nói quá thường được sử dụng trong các loại văn nào?

– Châm biếm, trữ tình, anh hùng ca.

H:Nói quá là gì? Tác dụng của nó như thế nào?

– GV cho hs đọc ghi nhớ (SGK).

⇒ GV chốt.

+ Tác dụng: nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

*Ghi nhớ (SGK/ 102).

H: VHDG hay dùng biện pháp nói quá, em hãy tìm một vài văn bản có biện pháp này ?

– Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Thánh Gióng…

– VHTĐ cũng thường sử dụng biện pháp nói quá.

VD: ND m/t Thuý Kiều ” Một hai nghêng nước nghiêng thành”

“Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai…”

* GV: trong VHDG nói quá tạo ra yếu tố hoang đường, kì lạ, tô đậm vẻ đẹp, tính cách của nhân vật.

– GV kể sơ lược truyện ngắn “Con rắn vuông”.

*Chú ý: cần phân biệt nói quá với nói khoác không mang giá trị tích cực.

H: Nói quá có phải là nói khoác không chúng khác nhau ntn?

Đọc bài tập 2 (102), nêu yêu cầu, làm bài?

Gọi hai HS lên bảng giải.

HS nhận xét.

GV nhận xét, bổ sung.

2. Bài 2/ (102). Điền thành ngữ:

a. Chó ăn đá gà ăn sỏi.

b. Bầm gan tím ruột.

c. Ruột để ngoài da.

d. Nở từng khúc ruột.

e. Vắt chân lên cổ.

H: Đọc bài 3, nêu yêu cầu bài?

– HS làm bài, nhận xét.

– GV hướng dẫn, bổ sung.

3. Bài 3/102: Đặt câu.

– Thuý Kiều là cô gái có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.

– Kẻ trượng phu xưa kia thường mơ chuyện rời non lấp biển.

– Người anh hùng hào kiệt thường có ý chí lấp biển vá trời .

– Tôi nghĩ nát óc mà vẫn chưa tìm được cách giải bài toán ấy.

– Chiến công ấy là của người anh hùng mình đồng da sắt

H: HS đọc bài 4, xác định yêu câu, làm bài.

– GV hướng dẫn bổ sung.

4.Bài 4 /(103) Tìm 5 thành ngữ có dùng biện pháp nói quá.

– Ngáy như sấm

– Nói như vẹt

– Nhanh như chớp.

– Lớn nhanh như thổi.

– Đen như cột nhà cháy.

– Xấu ma chê quỷ hờn.

– Gv hướng dẫn hs làm bài tập 5

– HS đọc đoạn văn – Hs nhận xét → GV bổ sung.

5.Bài 5 /(103)

– Viết đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá:

Buổi tối tôi đến nhà linh học nhóm .Đường đến nhà linh phải đi qua một quãng vắng. tôi đang đi bỗng một con mèo ở đâu chạy ngang đường thoắt một cái khiến tôi giật mình, sợ hết vía. Đã đến nhà linh rồi mà tôi vẫn chưa hoàn hồn.

4. Củng cố, luyện tập

300 BÀI GIẢNG GIÚP CON HỌC TỐT LỚP 8 CHỈ 399K

Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 199K tại chúng tôi

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 8 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Soạn Bài Lớp 8: Nói Quá

Soạn bài lớp 8: Nói quá

Soạn bài môn Ngữ văn lớp 8 học kì I

Soạn bài: Nói quá

được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp các bạn học sinh nắm rõ kiến thức về khái niệm, tác dụng và mục đích của nói quá trong văn bản thường gặp để từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

NÓI QUÁ

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Nói quá là gì?

Nói quá là phép tu từ phóng đại quá mức, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.

Ví dụ:

(Ca dao)

(Tố Hữu)

2. Tác dụng của nói quá

Nói quá là một biện pháp tu từ, nó có chức năng nhận thức, khắc sâu hơn bản chất đối tượng. Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối.

Ví dụ:

(Nguyễn Du)

Trong câu thơ trên, biện pháp tu từ nói quá góp phần làm tăng tính chất anh hùng ca trong hành động của nhân vật Từ Hải.

Nói quá còn có tác dụng tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh, gây ấn tượng mạnh.

Ví dụ:

Ngực lép bốn nghìn nămTrưa nay cơn gió mạnhThổi phồng lên. Tim bỗng hoà mặt trời Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.

(Tố Hữu)

3. Một số biện pháp nói quá

Ở ví dụ trên, biện pháp tu từ nói quá được sử dụng rất táo bạo, hồn nhiên mà vẫn bảo đảm tính chân thực. Tác giả đã sử dụng trí tưởng tượng độc đáo, sáng tạo để diễn tả niềm vui sướng, hân hoan của nhân dân ta trong ngày Huế giải phóng.Nói quá thường được sử dụng trong khẩu ngữ. Ví dụ: buồn nẫu ruột, giận sôi gan, bầm gan tím ruột, mệt đứt hơi, đói rã họng, vỡ mặt, lo sốt vó, người đen như cột nhà cháy, nói như rồng leo…

Trong văn chương, nói quá thường thích hợp với những loại văn bản: châm biếm, trữ tình, anh hùng ca, … những văn bản có chức năng kêu gọi, lời hiệu triệu.

Trên trời mây trắng như bôngỞ dưới cánh đồng bông trắng như mâyMấy cô má đỏ hây hâyII. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG 1. Xác định biện pháp nói quá trong các trường hợp sau: Đội bông như thể đội mây về làng

Ví dụ:

(Trần Quốc Tuấn)

a. Nói quá kết hợp với so sánh tu từ

Hai biện pháp tu từ này đều nhằm mục đích làm rõ hơn, cụ thể hơn, sinh động hơn bản chất của đối tượng. Nếu kết hợp cả hai phép tu từ sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Ví dụ:

(Ca dao)

(Ca dao)

b. Dùng những từ ngữ phóng đại khác

Các từ phóng đại có thể là những từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại: cực kỳ, vô kể, vô hạn độ, tuyệt diệu, mất hồn, …

Các từ ngữ phóng đại có thể là: nhớ đến cháy lòng, cưỡi vỡ bụng,…

Từ ngữ phóng đại có thể thể hiện thông qua những thành ngữ, tục ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, khoẻ như voi, đẹp như tiên, …

a.

(Ca dao)

b.

2. Phân tích hiệu quả của các trường hợp sau đây do sử dụng biện pháp tu từ nói quá a. Đi xe máy mà suy rượu thì tính mạng ngàn cân treo sợi tóc. b. Bài toán này khó quá, nghĩ nát óc mấy tiếng đồng hồ rồi mà vẫn chưa tìm ra cách giải. c. Do dậy muộn, nên dù đã vắt chân lên cổ chạy mà vẫn muộn học.

(Tố Hữu)

c.

(Phó Đức Phương)

d.

3. Tìm một số trường hợp nói quá trong sinh hoạt hàng ngày

(Nguyễn Du)

Gợi ý:

Các trường hợp trong bài tập này có sử dụng hai biện pháp phóng đại sau:

4. Tìm một số ví dụ về nói quá trong các bài thơ em đã học hoặc đã thuộc.

Ví dụ:

(Tố Hữu)

Gợi ý:

a. Sử dụng “ngàn cân treo sợi tóc” giúp người đọc nhận thức được mức độ nguy hiểm một cách cụ thể sinh động.

b. “Nghĩ nát óc” là cách nói hình ảnh để diễn đạt khả năng tập trung, suy nghĩ cao độ.

c. “Vắt chân lên cổ ” là cách nói quá diễn đạt sự cố gắng hết mức trong khi chạy, nhằm đạt tốc độ nhanh nhất.

Gợi ý:

Bài tập này giúp các em vận dụng cách nói quá vào lời nói sinh hoạt hàng ngày để tăng tính biểu cảm.

Mẫu: Da cậu ấy đen như của tam thất.

Gợi ý:

Mẫu:

(Nguyễn Trãi)

Gợi ý:

Mẫu:

Soạn Bài Nói Quá Sbt Ngữ Văn 8 Tập 1

1. Bài tập 1, trang 102, SGK.

Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:

a)

Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

(Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất)

b) Anh cứ yên tâm, vết thương mới chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.

(Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng)

Trả lời:

c) […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.

(Nam Cao, Chí Phèo)

Muốn tìm biện pháp nói quá và thấy được ý nghĩa của nó, cần phải nắm vững hai đặc điểm của biện pháp nói quá là tính chất phóng đại trong diễn đạt và mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ, ở câu (c), thét ra lửa là biện pháp nói quá. Trong thực tế chẳng ai thét được ra lửa. Nghĩa của thét ra lửa là “rất hống hách, nói năng quát tháo ai cũng phải nể sợ”.

Trả lời:

2. Bài tập 2, trang 102, SGK.

Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /…/ để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. a) Ở nơi l…l thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà.

Để làm tốt bài tập này, trước hết cần phải tìm hiểu ý nghĩa của mỗi thành ngữ đã cho, sau đó lần lượt tìm hiểu ý khái quát của mỗi câu đã được cho để chọn thành ngừ thích hợp điền vào chỗ trống. Ví dụ, thành ngữ Chó ăn đá gà ăn sỏi có ý nghĩa là “thuộc nơi đất đai cằn cỗi, trơ trọi, khó bề làm ăn và luôn luôn đói kém, nghèo khổ”. Thành ngữ này điền vào chỗ trống ở câu (a) là thích hợp.

Trả lời:

3. Bài tập 3, trang 102, SGK.

Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.

Tương tự như ở bài tập 2, trước hết phải tìm hiểu nghĩa hàm ẩn (nghĩa bóng) của thành ngữ rồi mới đặt câu. Ví dụ : Nghiêng nước nghiêng thành có nghĩa bóng chỉ sắc đẹp tuyệt vời, có sức lôi cuốn kì diệu của người phụ nữ.

Đặt câu : Đến năm mười sáu tuổi, nàng đã nổi tiếng đàn thơ cung kiếm và có một sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.

(Trịnh Cao Tường, Non nước Đồ Sơn)

Trả lời:

4. Bài tập 4, trang 103, SGK.

Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.

Làm theo mẫu trong SGK.

5. Bài tập 5, trang 103, SGK.

Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.

Trả lời:

6. Bài tâp 6*, trang 103, SGK.

Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.

Nói quá, với tư cách là một biện pháp tu từ, và nói khoác giống nhau ỏ chỗ cả hai đều dùng cách nói phóng đại. Vậy nói quá và nói khoác khác nhau ở chỗ nào ? Để giải đáp câu hỏi này, cần xét xem mục đích của mỗi hành động là gì. Nên tìm một số ví dụ về trường hợp nói khoác mà em biết.

7. Thay những từ ngữ nói quá trong các câu sau bằng từ ngừ thông thường mà tương ứng về nghĩa cơ bản để thây rõ tác dụng biểu cảm của câu văn giảm sút do không dùng biện pháp nói quá.

a) Khi gặt xong, sẵn thóc rơi vãi ngoài ruộng, đàn vịt chóng lớn như thổi.

b) Thằng ấy vào loại rán sành ra mỡ đấy.

Trả lời:

c) Năm ấy mất mùa, gạo châu củi quế, đời sống nông dân vô cùng khốn khổ.

d) Trại giặc im lìm chúng đang ngủ say như chết.

chúng tôi

Từ ngữ thông thường ở đây là những từ ngữ dùng để thay thế cho từ ngữ nói quá mà câu văn vẫn giữ được ý nghĩa tương tự, chỉ có điều là tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng biểu cảm như câu có dùng từ ngữ nói quá đã giảm đi nhiều.

Giải Soạn Bài Nói Quá Sbt Ngữ Văn 8 Tập 1

1. Bài tập 1, trang 102, SGK.

Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:

a)

Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

(Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất)

b) Anh cứ yên tâm, vết thương mới chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.

(Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng)

Trả lời:

c) […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.

(Nam Cao, Chí Phèo)

Muốn tìm biện pháp nói quá và thấy được ý nghĩa của nó, cần phải nắm vững hai đặc điểm của biện pháp nói quá là tính chất phóng đại trong diễn đạt và mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ, ở câu (c), thét ra lửa là biện pháp nói quá. Trong thực tế chẳng ai thét được ra lửa. Nghĩa của thét ra lửa là “rất hống hách, nói năng quát tháo ai cũng phải nể sợ”.

Trả lời:

2. Bài tập 2, trang 102, SGK.

Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /…/ để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. a) Ở nơi l…l thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà.

Để làm tốt bài tập này, trước hết cần phải tìm hiểu ý nghĩa của mỗi thành ngữ đã cho, sau đó lần lượt tìm hiểu ý khái quát của mỗi câu đã được cho để chọn thành ngừ thích hợp điền vào chỗ trống. Ví dụ, thành ngữ Chó ăn đá gà ăn sỏi có ý nghĩa là “thuộc nơi đất đai cằn cỗi, trơ trọi, khó bề làm ăn và luôn luôn đói kém, nghèo khổ”. Thành ngữ này điền vào chỗ trống ở câu (a) là thích hợp.

Trả lời:

3. Bài tập 3, trang 102, SGK.

Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.

Tương tự như ở bài tập 2, trước hết phải tìm hiểu nghĩa hàm ẩn (nghĩa bóng) của thành ngữ rồi mới đặt câu. Ví dụ : Nghiêng nước nghiêng thành có nghĩa bóng chỉ sắc đẹp tuyệt vời, có sức lôi cuốn kì diệu của người phụ nữ.

Đặt câu : Đến năm mười sáu tuổi, nàng đã nổi tiếng đàn thơ cung kiếm và có một sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.

(Trịnh Cao Tường, Non nước Đồ Sơn)

Trả lời:

4. Bài tập 4, trang 103, SGK.

Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.

Làm theo mẫu trong SGK.

5. Bài tập 5, trang 103, SGK.

Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.

Trả lời:

6. Bài tâp 6*, trang 103, SGK.

Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.

Nói quá, với tư cách là một biện pháp tu từ, và nói khoác giống nhau ỏ chỗ cả hai đều dùng cách nói phóng đại. Vậy nói quá và nói khoác khác nhau ở chỗ nào ? Để giải đáp câu hỏi này, cần xét xem mục đích của mỗi hành động là gì. Nên tìm một số ví dụ về trường hợp nói khoác mà em biết.

7. Thay những từ ngữ nói quá trong các câu sau bằng từ ngừ thông thường mà tương ứng về nghĩa cơ bản để thây rõ tác dụng biểu cảm của câu văn giảm sút do không dùng biện pháp nói quá.

a) Khi gặt xong, sẵn thóc rơi vãi ngoài ruộng, đàn vịt chóng lớn như thổi.

b) Thằng ấy vào loại rán sành ra mỡ đấy.

Trả lời:

c) Năm ấy mất mùa, gạo châu củi quế, đời sống nông dân vô cùng khốn khổ.

d) Trại giặc im lìm chúng đang ngủ say như chết.

Từ ngữ thông thường ở đây là những từ ngữ dùng để thay thế cho từ ngữ nói quá mà câu văn vẫn giữ được ý nghĩa tương tự, chỉ có điều là tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng biểu cảm như câu có dùng từ ngữ nói quá đã giảm đi nhiều.