Soạn Văn 8 Bài Hịch Tướng Sĩ Giáo Án / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Giáo Án Văn 8 Bài Hịch Tướng Sĩ (Tiết 1)

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 2. Kiểm tra 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1.HDHS đọc và tìm hiểu chú thích:

– GV đọc mẫu – HD học sinh đọc, giọng điệu thay đổi linh hoạt, chậm dãi, mỉa mai, chế diễu, kích động lòng tướng sĩ , cuối bài → tâm tình.

H: Qua phần chú thích em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả ?

– TQTuấn là người có phẩm chất cao đẹp, tài năng văn võ song toàn, là người có công lớn trong cuộc k/c chống Nguyên Mông lần 2 và 3

2. Chú thích:

a. Tác giả : Trần Quốc Tuấn(Trần Hưng Đạo)(1231?- 1300).

– Tước: Hưng Đạo Vương.

– Ông là một anh hùng, một trong những danh tướng kiệt xuất của dân tộc. Là nhà quân sự thiên tài văn võ song toàn. Đồng thời ông là người có công lao bậc nhất của nhà Trần trong các cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông.

H: Bài Hịch được ra đời trong hoàn cảnh nào ?

b. Tác phẩm : Bài hịch được viết trước cuộc k/c chống Nguyên-Mông lần 2 (1285), nhằm nêu cao tinh thần trung nghĩa của tướng lĩnh dưới quyền . Bài hịch tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước cao đẹp (thời đại chống Nguyên- Mông).

H: Dựa vào chú thích hãy nêu hiểu biết của em về thể hịch?

– GV hướng dẫn HS tìm hiểu 27 chú thích

c. Thể hịch:

– Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa hay tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh phong trào dùng để cổ động , thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài .

– Đặc điểm: khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe, thường viết theo thể biền ngẫu. Hịch có kết cấu chặt chẽ , lí lẽ sắc bén , có dẫn chứng thuyết phục.

Từ khó :SGK/ 59

HĐ2. HDHS đọc – hiểu văn bản:

H: Bài Hịch chia làm mấy đoạn? nội dung của mỗi đoạn?

H: Nêu nhận xét của em về bố cục bài hịch ?

– Chặt chẽ ,mạch lạc, sáng tạo.

II.Đọc – hiểu văn bản:

1. Bố cục :4 phần

+) Đoạn 1: Từ đầu đến lưu tiếng tốt → Nêu gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách TQ .

+) Đoạn 2: Tiếp đến cũng vui lòng → Sự ngang ngược và của kẻ thù và thể hiện lòng căm thù giặc.

+) Đoạn 3: Từ các ngươi đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?” → phân tích phải trái làm rõ đúng sai.

– Đoạn này có thể chia làm 2 đoạn nhỏ:

+ Từ ” Các ngươi” đến muốn vui vẻ phỏng có được không” → nêu ân tình giữa chủ và tướng, phê phán những sai trái trong hàng ngũ chiến sĩ.

+ Từ ” nay ta bảo thật”đến không muốn vui vẻ phỏng có được không ?”

→ Khẳng định những hành động đúng nên làm để tướng sĩ thấy rõ điều hay lẽ phải.

+) Phần còn lại → Nêu nhiêm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.

– Gọi HS đọc đoạn 1

H: Những nhân vật được nêu gương có địa vị như thế nào ?

H: Các nhân vật này có dặc điểm gì ?

– Sẵn sàng chết vì vua và chủ tướng, không sợ nguy hiểm, hoàn thành nhiệm vụ

H: Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật nào, đoạn văn giúp em hiểu được gì ?

? Theo em, tác giả nêu gương các trung thần nghĩa sĩ này để nhằm mục đích gì?

→ Hiểu rõ lịch sử, tôn trọng đề cao gương sáng của lòng trung quân ái quốc

2. Phân tích:

a. Tội ác của kẻ thù và lòng căm thù giặc của TQTuấn:

* Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ:

– Sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

→ Nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ dưới quyền.

H: Tình hình Đại Việt nửa cuối 1284 được tác giả nêu lại như thế nào? Biện pháp nghệ thuật gì?

*Tội ác,sự ngang ngược của kẻ thù và nỗi lòng của tác giả:

Tội ác,sự ngang ngược của kẻ thù:

– Tình hình đất nước hiện tại, nỗi lòng, ân tình của vị chủ tướng đối với tì tướng.

– Sứ giặc nghênh ngang, lưỡi cú diều, thân dê chó, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng.

⇒ kẻ thù ngang ngược, khiêu khích được lột tả, diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ – vật hoá sự ngang ngược, vô lối, tham lam, vơ vét.

– Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, giọng văn mỉa mai châm biếm.

– Thái độ tác giả như thế nào ? (căm ghét, khinh bỉ,)

– Thái độ tác giả: Căm ghét, khinh bỉ kẻ thù đau xót cho đất nước.

⇒ Giặc ngang ngược hoành hành gây bao tội ác không thể dung tha.

– Đọc đoạn văn diễn tả lòng căm thù giặc

H: Trước tội ác của giặc Trần Quốc Tuấn thấu suốt tâm địa của giặc và hiểm hoạ Tổ Quốc đang lâm nguy. Từ đó tác giả có những suy nghĩ tâm trạng như thế nào?

H: Lòng yêu nước, căm thù giặc của TQ Tuấn được thể hiện qua chi tiết nào?

* Nỗi lòng của tác giả:

– Lòng yêu nước và căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được thể hiện cụ thể bằng hành động tâm trạng: quên ăn , mất ngủ, đau đến thắt tim , thắt ruột.

“Tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”,

– Thể hiện qua thái độ uất ức, căm tức: khi chưa trả được thù “căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù”

– Sẵn sàng hy sinh để rửa mối nhục cho đất nước “…Dẫu cho trăm thân phơi…nghìn xác gói trong da ngựa…vui lòng.”

H: Đoạn văn được cấu tạo ntn ? liên kết ý trong câu ?

H: Cách cấu tạo ấy có tác dụng gì trong việc diễn tả tâm trạng con người từ đó hình ảnh người anh hùng yêu nước được khắc hoạ như thế nào?

GV: Mỗi chữ, mỗi lời như chảy trực tiếp từ trái tim, qua ngòi bút lên trang giấy

→ H/tượng người anh hùng TQTuấn đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bầm gan, tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ, quên ăn.

NT: Câu văn có 2 ý liên kết nhau : nỗi đau xót, tiếp đó là nỗi căm hờn kẻ thù.

Nhiều động từ chỉ trạng thái tâm lí và hành động mãnh liệt:quên ăn, vỗ gối, xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu.

⇒ Hình ảnh cụ thể, có phần khoa trương phóng đại để cực tả niềm uất hận trào dâng trong lòng đồng thời có súc thuyết phục, khơi gợi sự đồng cảm người nghe, người đọc.

NT: Tác giả dùng nhiều dấu phẩy, ĐT chỉ hoạt động, trạng thái : Quên, vỗ, lột , nuốt, uống…. → căm hờn kẻ thù.

H: Nhận xét về giọng điệu lời văn?

– Nỗi lòng chủ tướng được biểu hiện ntn ? Bằng cách nào ?

(mỗi chữ mỗi dòng như máu chảy, như nước mắt hiên trên mặt trang giấy, đó là gan ruột, tâm huyết vị tổng chỉ huy bày tỏ, tâm sự).

– Vì sao cảm xúc căm giận của tác giả có sức lây lan đến người đọc, người nghe ?

+ Vì tình cảm ấy chân thành, mãnh liệt.

+ Nói hộ tình cảm chung của mọi người thời đó.

NT: Tác giả dùng nhiều dấu phẩy, ĐT chỉ hoạt động, trạng thái : Quên, vỗ, lột , nuốt, uống…. → căm hờn kẻ thù.

– Giọng điệu thống thiết, căm hờn.

⇒ H/ảnh người anh hùng yêu nước, đau xót trước vận nước lâm nguy và có lòng căm thù giặc sâu sắc.

4. Củng cố, luyện tập

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 8 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Giáo Án Bài Hịch Tướng Sĩ

Giáo án điện tử Ngữ văn 8

Giáo án Ngữ văn lớp 8

Giáo án Ngữ văn 8 bài 23: Hịch tướng sĩ được biên soạn với nội dung giáo án chi tiết, rõ ràng. Giáo án bài Hịch tướng sĩ này sẽ giúp các em hiểu được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Qua đó, thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.

HỊCH TƯỚNG SĨ

– Trần Quốc Tuấn –

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.

Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ.

Cảm nhận được lòng yêu nước tha thiết, tầm nhìn chiếc lược của vị chỉ huy quân sự đại tài Trần Quốc Tuấn.

II. KIẾN THỨC, KỸ NĂNG:

1. Kiến thức:

Sơ giản về thể hịch.

Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.

Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.

2. Kĩ năng:

Đọc – hiểu 1 văn bản viết theo thể hịch.

Nhận biết được không khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên xâm lược lần thứ hai.

Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.

III.HƯỚNG DẪN-THỰC HIỆN:

* Hoạt động 1: Khởi động.

1. Ổn định: Kiểm diện, trật tự

2. KTBC: Dưới cái nhìn của Lí Thái Tỗ thì 2 triều Đinh- Lê sai lầm là gì?

3. Bài mới: Trong lịch sử kháng chiến chống quân xâm lược của quân dân đời Trần có một vị tướng rất tài ba đó là

Trần Quốc Tuấn. Ông đã có công rất lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285 – 1288). Ông là tác giả của bài hịch lừng danh: Dụ chư tì tướng hịch văn (9 -1284)

Soạn Văn 8 Bài Hịch Tướng Sĩ Vnen

Soạn văn 8 bài Hịch tướng sĩ VNEN

A. Hoạt động khởi động

Theo em, những bài hịch thường ra đời trong bối cảnh lịch sử nào và nhằm mục đích gì ?

Bài làm:

Những bài hịch thường ra đời trong hoàn cảnh đất nước lâm nguy, xảy ra chiến tranh, thời điểm trước các cuộc kháng chiến hay có tai họa, mối đe dọa to lớn đối với cuộc sống của người dân. Hịch được viết ra nhằm để cổ động, thuyết phục, khích lệ, cổ vũ mọi người cùng đứng lên đồng lòng đấu tranh chống lại tai ương, chống thù trong giặc ngoài. Hịch là thể loại mang tính chiến đấu cao.

2. Tìm hiểu văn bản.

c) Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua những chi tiết nào? Nhận xét về tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ.

Bài làm:

Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua những chi tiết:

– Nỗi đau trước cảnh nước mất nhà tan được diễn tả thống thiết: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”. Uất hận trào dâng đến cực điểm khi tác giả bộc lộ thái độ của mình đối với kẻ thù: chỉ căm tức chưa được xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.

– Vị tướng đã tự xác định một tinh thần hi sinh hết mình cho đất nước: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”

Qua những câu văn chân thành và xúc động, những lời tâm huyết, ruột gan của Trần Quốc Tuấn, ta có thể cảm nhận sâu sắc được tấm lòng yêu nước nồng nàn cùng tinh thần căm thù giặc cực độ của ông.

d) Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai trái gì của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những việc đúng nên làm là gì?

Bài làm:

Trần Quốc Tuấn nghiêm khắc phê phán những hành động sai trái của tướng sĩ: thái độ bàng quan, vô trách nhiệm của tướng sĩ trước vận mệnh của đất nước ngàn cân treo sợi tóc, không biết hổ thẹn khi bị kẻ thù làm nhục, không biết căm tức khi phải hầu hạ bọn giặc… tập trung phê phán hành động sai trái, sa vào những thú vui tầm thường (vui chọi gà, cờ bạc, ham săn bắn, thích rượu ngon, mê gái đẹp) của tướng sĩ. Những thú vui ấy tưởng như nhỏ nhặt nhưng tác hại ghê gớm (thái ấp, bổng lộc không còn; vợ con khốn cùng, gia quyến tan nát; xã tắc, tổ tông bị giày xéo; thanh danh bị ô nhục…).

Đồng thời ông cũng vạch ra hướng đi đúng đắn, những việc nên làm cho tướng sĩ của mình:

– Khuyên bảo họ cần “đặt mồi lửa” – biết lo xa. Nêu cao tinh thần cảnh giác.

– Huấn luyện quân sĩ, tăng cường tập luyện võ nghệ, học tập binh thư yếu lược.

g) Ngoài nét đặc sắc về giọng điệu, Hịch tướng sĩ còn có những thành công nào khác về nghệ thuật? Chỉ rõ một số thành công đó (cách lập luận, sử dụng dẫn chứng, hình ảnh, từ ngữ,…)

Bài làm:

– Thủ pháp so sánh – tương phản: đoạn 2,3

– Thủ pháp trùng điệp – tăng tiến; được sử dụng kết hợp với thủ pháp so sánh – tương phản, các điệp từ, điệp ngữ, điệp ý được sử dụng triệt để nhằm tạo ra âm hưởng cho bài hịch, đồng thời gợi, khắc sâu vào tâm trí người đọc (đoạn 3).

– Lập luận chặt chẽ, sắc bén:

+ Nêu giả thiết, nguyên nhân để khẳng định việc làm sai trái sẽ dẫn tới hậu quả tai hại: “Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì … đau xót biết chừng nào!”

– Sử dụng nhiều ẩn dụ sinh động, gợi cảm : uốn lưỡi cú diều, thân dê chó…; hình tượng so sánh, cụ thể: “người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ”; “có thể bêu dầu Hốt Tất Liệt ở cửa khuyết, làm rửa thịt Vân Nam Vương ở Cảo Nhai…”; những hình ảnh dễ hiểu: cựa gà trống, áo giáp, mẹo cờ bạc…

3. Tìm hiểu về hành động nói

a) Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:

Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ, nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng luống cuống: – Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu? Điểm thêm một “giây” nức nở, chị Dậu ngó con bằng cách xót xa: – Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. Cái Tí nghe nói giãy nảy, giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ và oà lên khóc. […] Chừng như lúc nãy thấy bắt cả chó lớn, chó con, cái Tí vẫn tưởng những con vật ấy sẽ đi thế mạng cho mình, cho nên nó đã vững dạ ngồi im. Bây giờ nghe mẹ nó giục nó phải đi, nó lại nhếch nhác, mếu khóc: – U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi!…

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

(1) Liệt kê những câu nói của các nhân vật trong đoạn trích trên.

(2) Mỗi câu nói của nhân vật nhằm mục đích gì? (Gợi ý: trình bày, hỏi, bộc lộ cảm xúc, hứa hẹn, điều khiến,…)

(3) Chỉ ra mỗi kiểu câu tương ứng với mục đích nói đã xác định.

Bài làm:

Những câu nói của các nhân vật trong đoạn trích:

– Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu?

+ Mục đích: dùng để hỏi

+ Kiểu câu tương ứng: câu nghi vấn

– Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài.

+ Mục đích: thông báo

+ Kiểu câu tương ứng: câu trần thuật

– U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn thân con thế này! Trời ơi!…

+ Mục đích: bộc lộ cảm xúc tuyệt vọng, xót xa

+ Kiểu câu tương ứng: câu cảm thán.

b) Điền các từ ngữ: lời nói, điều khiển, hỏi, trình bày vào chỗ trống để hoàn thiện bảng thông tin sau:

– Hành động nói là hành động được thực hiện bằng … nhằm mục đích nhất định. – Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là …….(báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…),…….(cầu khiến, đe dọa, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.

Bài làm:

– Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.

– Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…), điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.

C. Hoạt động luyện tập

1. Viết đoạn văn khoảng 4 – 5 câu trình bày suy nghĩ của em về một vấn đề mà em tâm đắc nhất trong Hịch tướng sĩ.

Bài làm:

Qua Hịch tướng sĩ, ta có thể cảm nhận sâu sắc được tấm lòng yêu nước nồng nàn của Trần Quốc Tuấn. Trước tội ác của kẻ thù và nỗi nhục mất nước, trong ông uất hận sục sôi, cháy bỏng quyết tâm chiến đấu vì dân tộc. Những lời tâm sự giản dị mà dồn nén ấy như được trào ra từ một trái tim thiết tha yêu nước. Thực là một tấm lòng, một tinh thần đáng trân trọng, đáng tự hào!

2. Xác định mục đích nói của những câu sau:

a) Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức rằng chưa xẻ thịt lột da, nuốt gan uổng máu quân thù. [1] Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng [2]. b) Nay ta bảo thật các ngươi: nên lấy việc “đặt mồi lửa dưới đống củi nỏ” làm nguy; nên lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm sợ. [1] Phải huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên; khiến cho ai nấy đều giỏi như Bàng Mông, mọi người đều tài như Hậu Nghệ; có thể bêu đầu Hốt Tất Liệt ở cửa khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương ở Cảo Nhai.[2] c) Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, lại không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà xin đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc.

Bài làm:

a)

[1] bộc lộ cảm xúc

[2] hứa hẹn

b)

[1] nêu ý kiến

[2] cầu khiến

c) dự đoán

4. Tạo lập một đoạn hội thoại (chủ đề tự chọn) có khoảng 4 – 5 hành động nói. Xác định mục đích nói của mỗi hành động nói.

Bài làm:

Lan: – Kìa Hoa, cậu đi đâu mà vội thế? (hỏi)

Hoa: – Con chó nhà tớ vừa chạy đâu mất, tớ đang đi tìm. (trình bày)

Hoa: – Ôi, thế thì tốt quá! (bộc lộ cảm xúc) Cảm ơn cậu.

D. Hoạt động vận dụng

1. Khái quát những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài Hịch tướng sĩ bằng sơ đồ tư duy.

Bài làm:

Khích lệ lòng yêu nước và ý chí quyết tâm chiến thắng kẻ thù xâm lược

Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục của kẻ mất nước.

Khích lệ lòng trung quân ái quốc, lòng ân nghĩa thủy chung của những người cùng cảnh ngộ

Khích lệ ý chí lập công và tinh thần xả thân vì nước của tướng sĩ

Khích lệ lòng tự trọng và danh dự cá nhân của mỗi người trước vện mệnh quốc gia.

2. Ghi lại một đoạn hội thoại ngắn (khoảng 3- 4 hành động nói) giữa một người bán hàng và một người mua hàng. Xác định mục đích nói của các nhân vật. Người nói đã thực hiện hành động nói nào để đạt được mục đích của mình?

Bài làm:

Người mua: – Cô ơi, cái áo này bao nhiêu tiền? (hỏi)

Người bán: – 300 ngàn. (thông báo)

Người mua: – Ôi đắt quá! (bộc lộ cảm xúc) Cô bớt cho con một chút đi! (cầu khiến)

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Sưu tầm một số bài viết về tác giả Trần Quốc Tuấn và bài Hịch tướng sĩ. Ghi lại nội dung chính của những bài viết đó.

Bài làm:

Bài báo: “Vị tướng kiệt xuất Trần Quốc Tuấn và bài học cho người trẻ”

Nội dung:

– Tổng hợp về cuộc đời Trần Quốc Tuấn, một trong những tướng soái kiệt xuất trong lịch sử nhân loại.

– Tấm lòng rộng lớn của ông.

– Lời nhắc nhở về lối sống hưởng thụ còn giá trị cho cả thế hệ trẻ ngày nay.

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 93, 94: Hịch Tướng Sĩ

Tiết 93 + 94 : Hịch tướng sĩ *Mục tiêu cần đạt Giúp HS: – Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. – Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của “Hịch tướng sĩ”. – Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lôgic và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm. *Tiến trình giờ dạy Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ: Vì sao thành Đại La lại được đổi tên thành Thăng Long và được chọn làm kinh đô muôn đời. ? Sự kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm được thể hiện ntn trong “Chiếu dời đô”. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản I- Đọc và Tìm hiểu chung 1. Đọc: GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu. 3 HS đọc tiếp – Lớp nhận xét. 2. Tác giả: – Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tước Hưng Đạo Vương. – Là danh tướng kiệt xuất, có phẩm chất cao đẹp, có tài văn võ song toàn. – Là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên. (GV nói thêm về tác giả ) 3. Tác phẩm: – Viết bằng chữ Hán ( Dụ chư tì tướng hịch văn ) – Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần 2 (1285 ) – Thể hịch: là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh … dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh. Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Đặc điểm nổi bật là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe (Chỉ ra sự khác nhau giữa Hịch và Chiếu ) – Kết cấu: 4 phần + Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử. + Tình hình hiện tại của đất nước-Tâm trạng, thái độ của tác giả +Phân tích, làm rõ đúng sai. + Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. GV cho hs hiểu 1 số chú thích II- Phân tích Hoạt động của GV và HS Bài hịch ra đời trong khoảng thời gian nào ? Hoàn cảnh đất nước ta lúc bấy giờ ntn ? ? Đối tượng mà bài hịch hướng tới là ai ? mục đích cơ bản mà bài hịch hướng tới là gì ? ? Mở đầu bài hịch, tác giả nêu gương những ai ? Họ sống vào thời gian nào, địa vị ra sao ? Giữa họ có điểm nào chung ? ? Tại sao lại viện dẫn nhiều tấm gương như vậy. ?Việc nêu gương sáng trong lịch sử nhằm mục đích gì ? ? Chủ tướng đã nói về hiện tình đất nước như thế nào. ? Tội ác của giặc đã được lột tả ntn ? ? Nhận xét gì về nghệ thuật. GV nói về sự tương quan dê chó – tể phụ; cú diều – triều đình để thấy được nỗi nhục của đất nước. ? Nhắc lại hành động của kẻ thù nhằm mục đích gì. ? Từ cách nói đó tác giả có bộc lộ được tâm trạng của mình không. – HS đọc “ Ta thường…” ? Nỗi lòng của tác giả được bộc lộ như thế nào trong đoạn. NT ? ND ? ? Đoạn văn vạch trần tội ác của giặc và nói lên tâm sự của mình nhằm khích lệ điều gì ? ? Cảm xúc đó của tác giả có truyền đến người đọc, người nghe không. Vì sao. Yêu cầu cần đạt *Hoàn cảnh đắt nước: -Kẻ thù đang lăm le xâm lược, tình hình đất nước “ngàn cân treo sợi tóc” -Một số tướng sĩ thờ ơ, vô trách nhiệm, mải mê hưởng lạc, một số khác sợ uy của giặc nên dao động muốn cầu hoà. *Đối tượng nghe: quân ta (tướng sĩ) *Mục đích chính: khích lệ lòng yêu nước, đánh tan tư tưởng bàng quan, thái độ cầu an hưởng lạc của một số tướng sĩ 1- Nêu gương sáng trong lịch sử – Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách TQ và cả chuyện Tống – Nguyên mới đây. – Họ là tướng , là gia thần, là quan nhỏ nhưng họ có điểm chung là sẵn sàng chết vì chủ, không sợ nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ 2- Nguy cơ của đất nước-Nỗi lòng của tác giả – “ Thời loạn lạc, buổi gian nan”: tình hình hiểm nghèo, không được ổn định. – Giặc: +Đi lại nghênh ngang–kô coi ai ra gì + Sỉ mắng triều đình + Bắt nạt tể phụ – làm nhục quốc thể + Vơ vét tài sản (đòi…thu…vét…). – Gợi nỗi nhục trong các tướng sĩ, thức tỉnh lòng căm thù. – “ Dê chó, hổ đói, cú diều ( ẩn dụ – vật hoá) –Bộc lộ sự khinh bỉ và căm phẫn sục sôi bọn giặc. – “Quên ăn, vỗ gối, ruột đau như cắt..”- Căm thù, uất hận sục sôi (quên ăn, quên ngủ, đau đớn ) – NT: từ ngữ gợi tả, dùng hình ảnh trong văn chương cổ điển, động từ mạnh, giọng văn tha thiết, sôi nổi; nhịp nhanh, dồn dập, câu văn biền ngẫucân xứng, nhịp nhàng – Mđích: khơi gợi, khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục mất nước ở tướng sĩ -Vì: + Tình cảm chân thành mãnh liệt. + Nói hộ được tình cảm chung cho mọi người. HĐ 3: Luyện tập HS đọc diễn cảm phần 2 (Từ Huống chi … vui lòng) HĐ4: Hướng dẫn học ở nhà – Nắm khái niệm thể hịch, hoàn cảnh ra đời bài hịch này. – Chú ý mục đích của việc vạch trần tội ác của giặc và trực tiếp bày tỏ nỗi lòng của tác giả. – Chuẩn bị cho tiết tiếp: Tìm hiểu phần 3 và 4 của bài hịch. Chú ý về sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình trong bài nghị luận. ( Hết tiết 93, sang tiết 94) Tiết 94 Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ – Hịch là gì? Hoàn cảnh ra đời của “Hịch tướng sĩ” – Đọc thuộc đoạn văn Ta thường tới bữa quên ăn … ta cũng cam lòng. Phân tích tâm sự của tác giả trước nạn xâm lăng. Hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức mới Hoạt động của GV và HS ? Sau khi bộc bạch tâm can, chủ tướng đã làm gì. ? Nhận xét cách viết đoạn văn đó. ? Nhận xét về mối quan hệ của tác giả với các tướng sĩ dưới quyền. ? Tác giả nhắc như vậy nhằm mục đích gì. ? Tác giả đã phê phán những gì ở các tướng sĩ. ?Khi phê phán, phân tích, tác giả đã đi theo mạch lập luận nào ? (- nêu biểu hiện sai – hậu quả – nêu biểu hiện đúng – kết quả) ?Qua cách chỉ trích của tác giả ta thấy ông là người như thé nào. ? Hậu quả của việc ăn chơi ? ? Tác giả khuyen răn các tướng sĩ như thế nào. ? Lợi ích của những việc làm đó. ? sau khi trách cứ, nói rõ thiệt hơn, tác giả vạch ra 2 con đường chính tà. Theo em nói điều đó để làm gì. ? Để cho lời khuyên tăng tính thuyết phục, ông còn nói điều gì. ?Nhận xét về nghệ thuật của tác giả khi đưa hai viễn cảnh? Tác dụng của nghệ thuật đó? (thủ pháp so sánh tương phản) ?Nhận xét về nghệ thuật nghị luận? GV tích hợp: Lịch sử chống ngoại xâm thời Trần đã minh chứng cho những lí lẽ mà t/giả đã đưa ra ntn? ? Cảm nhận được điều sâu sắc nào từ bài Hịch ?ND, NT? Nội dung II. Tìm hiểu văn bản (tiếp) 3- Phê phán thái độ sai lầm của các tướng sĩ a. Nhắc lại mối ân tình giữa chủ – tướng sĩ + “ không có … cho…” b. Phê phán những thái độ và hành động sai của tướng sĩ + Nhìn chủ nhục – không lo + Thấy nước nhục – không thẹn + hầu giặc – không tức, không căm + Chọi gà – đánh bạc + lo làm giàu – ham săn bắn + thích rượu ngon – mê tiếng hát – Hiểu rõ, nắm chắc các tướng sĩ dưới quyền. *Hậu quả: + Bổng lộc, thái ấp không còn. + Vợ con tan nát, khốn cùng. + Xã tắc tổ tông bị giày xéo. + thanh danh ô nhục, chủ tướng bị bắt 4- Thức tỉnh các tướng sĩ về trách nhiệm – “ Đặt mồi lửa” – biết lo xa. Huấn luyện quân sĩ, tăng cường tập luyện võ nghệ. – Ra lệnh 1 cách dứt khoát và bắt các tướng sĩ phải lo ngay việc rửa nhục. – Báo trước cái nhục nếu ai cố tình vui chơi. – Chỉ ra kết quả của những hành động đúng: cả lợi ích chung và riêng đều được giữ trọn vẹn, lâu bền. ích nước lợi nhà. Bài hịch thuyết phục bởi bằng lí lẽ sắc sảo kết hợp tình cảm thống thiết. III- Tổng kết 1- Nghệ thuật: -Lập luận chặt chẽ, đanh thép, có sức thuyết phục. – Kết hợp hài hoà giữa lí và tình – Giọng văn đa dạng, biến đổi linh hoạt 2- Nội dung -Phản ánh tinh thần yêu nước sâu sắc của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm Hoạt động 3: Luyện tập Phát biểu những cảm nhận của em về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua bài hịch. Hoạt động 4: GV hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. – Nắm nội dung, NT bài hịch. – Phân tích đoạn văn phê phán những hành động sai và khẳng định những hành động đúng. Dụng ý của Trần Quốc Tuấn ở đoạn này? – Chuẩn bị tiết “Hành động nói”: tìm hiểu các ví dụ, từ đó rút ra khái niệm hành động nói.