Soạn Văn 8 Bài Hanh Dong Noi / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Quê Hương Của Tế Hanh Ngữ Văn 8

Soạn bài Quê Hương của Tế Hanh Ngữ văn 8

Bài làm

Bố cục của bài Quê hương được chia làm 3 phần:

+ Phần 1 (Bao gồm hai câu thơ đầu): Tác giả cũng đã giới thiệu về làng chài – quê tác giả.

+ Phần 2 (khổ thơ 2): Nói về chính cảnh ra khơi của người dân làng chài tươi vui, lãng mạn biết bao nhiêu.

+ Phần 3 (Chính là khổ thơ 3): Tác giả cũng đã tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.

+ Phần 4 (khổ thơ cuối): Nói lên được một nỗi nhớ quê hương của tác giả Tế Hanh

Câu 1 (Sách giáo khoa trang 18 sgk Ngữ văn 8 tập 2):Phân tích cảnh dán chài bơi thuyền ra khơi (từ câu 3 dến câu 8) và cảnh đón thuyền cá về bến (8 câu tiếp theo). Hình ảnh người dân chài và cuộc sông làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có nét gì nổi bật đáng chú ý?

Tác giả Tế Hanh dường như cũng đã khắc họa sinh động cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

+ Hình ảnh đẹp như trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng → đã nói đến một cảnh buổi sớm mai đẹp trời, trong lành biết bao nhiêu.

+ Hình ảnh của người dân trai tráng bơi thuyền → Đây cũng chính là một hình ảnh trung tâm khỏe khoắn, luôn luôn tràn đầy sức sống.

+ Hình ảnh của đoàn thuyền như con tuấn mã (các động từ được dùng cũng vô cùng đặc sắc đó là hăng, phăng, vượt) → Thông qua đây thì Tế Hanh cũng đã diễn tả sức mạnh mang màu sắc huyền thoại, cổ tích.

+ Hình ảnh của cánh buồm (rướn thân trắng) trông như một mảnh hồn làng → Đây chính là một hình ảnh ẩn dụ biểu trưng cho hồn cốt, biểu hiện cho cái thần thái của người dân miền biển. Vẻ đẹp mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao.

→ Thông qua đây người ta nhận thấy được chính cái khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, đó cũng chính là một bức tranh lao động đầy sức sống và hứng khởi của người dân vùng biển.

– Có lẽ rằng chính hình ảnh cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến luôn luôn tươi vui, vẻ vang.

+ Người đọc cũng nhận thấy được một không khí đón ghe về: tấp nập một sự ồn ào, đông vui.

+ Thực sự chính hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm → vẻ đẹp của những người dân lao động luôn rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển nơi quê hương của tác giả

+ Hình ảnh “cá đầy ghe” vui mừng, biết ơn làm sao vì biển lặng cũng đã mang cho họ những thành quả ngọt ngào và bội thu nhất.

+ Có lẽ chính với hình ảnh con thuyền: im, mỏi trở về nằm và nghe thấy được một chất muối thấm dần thớ vỏ

Tóm lại ta như nhận thấy được một cảnh tượng tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền đánh cá cứ khi trở về được cảm nhận bằng hồn thơ dường như cũng thật là tinh tế biết bao nhiêu. Tất cả chứng minh được phải có được tình cảm sâu lắng thì mới có thể hiểu tường tận cuộc sống lao động vất vả đầy thi vị.

Câu 2 (Sách giáo khoa trang 18 Ngữ Văn 8 tập 2):Phân tích các câu thơ sau :

Cánh buồm giương to như mảnh hổn làng

Rướn thân trắng hao la thâu góp gió…

Dân chài lưới làn da ngâm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.

Lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh ở câu này có hiêu quả nghệ thuật như thế nào?

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió

+ Hình ảnh cánh buồm: Cách buồm dường như cũng giương to, rướn thân, góp gió – Đây cũng chính là một hình ảnh cánh buồm thân thuộc được tả thực trong sự quan sát tinh tế nhất của tác giả.

+ Nghệ thuật so sánh ẩn dụ: Có thể nhận thấy được chính cái vô hình được gọi tên, cụ thể hóa bằng hình ảnh của cánh buồm dường như cũng đã rõ ràng đường nét, hình khối, màu sắc thật đẹp.

+ Câu thơ: rướn thân trắng bao la thâu góp gió: Như cũng đã thể hiện được một sự khoáng đạt, một sự hiên ngang mạnh mẽ như chính tính cách của người dân miền biển vẫn đương đầu với ngọn sóng, ngọn gió vậy.

+ Hình ảnh của cánh buồm mang ý nghĩa tượng trưng cho hồn cốt cũng như cho thần thái và cả tình cảm của người dân chài sông nước nơi đây:

Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

+ Nhận xét về hình ảnh tả thực đó là câu “làn da ngăm dám nắng” – Nói về những vẻ đẹp rắn rỏi, một vẻ đẹp vô cùng chắc khỏe nói lên sự từng trải trong cuộc sống lao động và cũng thật vất vả nắng gió của người đi biển.

+ Hình ảnh “thân hình nồng thở vị xa xăm” → Có thể nhận thấy được chính hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, từ thân hình nay cũng đã lại được cảm nhận bằng xúc giác – “mặn” vô cùng độc đáo.

+ Có thể nhận thấy được có một sự mặn mòi của biển cả ngấm vào từng hơi thở trong cuộc sống. Thế rồi cũng chính với một sự hòa quyện giữa con người với biển cả- nơi ngọn nguồn nuôi dưỡng.

→ Thông qua đây ta nhận thấy dược một biện pháp ẩn dụ không chỉ xây dựng hình tượng người dân miền biển khỏe khoắn, họ cũng đã từng trải mà còn làm nổi bật sự hòa quyện và bền chặt giữa con người và thiên nhiên nữa.

Câu 3 (Sách giáo khoa trang 18 Ngữ Văn 8 tập 2)Hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông.

Có thể nhận thấy được chính tình cảm sâu nặng của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống. Lúc này đây thì con người thấm đượm trong từng câu chữ, xuyên suốt chiều dài của tác phẩm.

+ Có thể nhận thấy được chính hình ảnh quê hương miền biển luôn in đậm trong tâm trí của tác giả Tế Hanh cũng đã tạo nên mạch cảm xúc dâng trào thể hiện qua những hình ảnh thân thương đó chính là các hình ảnh con thuyền, buồm vôi, biển, cá bạc…

+ Thế rồi cũng chính với nỗi nhớ quê tha thiết, thế rồi cũng chính với tình cảm luôn hướng về quê hương nên từ đầu đến cuối vị mặn của biển dường như cũng đã lại bị ám ảnh khôn nguôi trong tâm trí nhà thơ.

Câu 4 (Sách giáo khoa trang 18 ngữ văn tập 2)Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật ? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức biểu cảm, tự sự hay trữ tình?

– Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Quê hương được thể hiện:

+ Tế Hanh cũng đã sử dụng hình ảnh đặc sắc khắc họa được hình ảnh, đường nét, màu sắc của sự vật, đồng thời cũng đã lại tạo giá trị biểu cảm cao.

+ Có thể nhận thấy được chính phần nghệ thuật so sánh khiến việc miêu tả cụ thể hơn, khơi gợi ra được một vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.

+ Tế Hanh cũng đã lại sử dụng biện pháp ẩn dụ làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

– Tiếp đến chính là một phương thức miêu tả xen lẫn biểu cảm được sử dụng chủ yếu trong văn bản này:

+ Tế Hanh cũng đã miêu tả để tái hiện, khắc họa hình ảnh thân thuộc, tươi đẹp của làng biển quê hương ông.

+ Có thể nhận thấy được chính cảm xúc hồi tưởng trào dâng, tình cảm yêu quê hương tha thiết, cháy bỏng.

Bài 1 (Sách giáo khoa trang 18 sgk ngữ văn 8 tập 2)Học thuộc lòng và tập đọc diễn cảm bài thơ.

Học sinh tự học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ.

Bài 2 (Sách giáo khoa trang 18 sgk ngữ văn 8 tập 2)Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ vé tình cảm quê hương mà em ỹêu thích nhất.

Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay.

(Quê hương- Đỗ Trung Quân)

Cần Thơ gạo trắng nước trong

Ai đi đến đó lòng không muốn về.

Minh Nguyệt

Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8

Vl10 T13 Bai 8 Thuc Hanh Khao Sat Chuyen Dong Roi Tu Do Xac Dinh G..

Presentation Description

Sai số của phép đo các đại lượng vật lý

Presentation Transcript

PowerPoint Presentation:

HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM VÀ THỰC HÀNH: Khảo sát chuyển động rơi tự do và đo gia tốc rơi tự do Chương trình lớp 10 ban KHTN và ban CƠ BẢN GV thực hiện: Trần Viết Thắng Trường THPT Chu Văn An

PowerPoint Presentation:

Khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do BÀI THỰC HÀNH: I. Mục đích : Đo được thời gian rơi t của một vật trên những quãng đường s khác nhau, vẽ và khảo sát đồ thị s ~ t2 , để rút ra kết luận về tính chất của chuyển động rơi tự do và xác định được gia tốc rơi tự do.

PowerPoint Presentation:

II. cơ sở lý thuyết Thả một vật ( trụ thép, viên bi…) từ độ cao s trên mặt đất, vật sẽ rơi rất nhanh theo phương thẳng đứng (phương song song với dây dọi ). Trong trường hợp này ảnh hưởng của không khí không đáng kể, vật chỉ chuyển động dưới tác dụng của trọng lực, nên có thể coi là vật rơi tự do. Khi một vật có vận tốc ban đầu bằng 0, chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc a, thỡ quãng đường đi được s sau khoảng thời gian t ( tính từ lúc vật bắt đầu chuyển động ) được xác định bởi công thức : Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa s và t2 có dạng một đường thẳng đi qua gốc toạ độ và có hệ số góc tg = a/2.

PowerPoint Presentation:

III. Dụng cụ cần thiết . 1.Giá đỡ thẳng đứng có dây dọi và ba chân vít điều chỉnh thăng bằng. 2.Trụ bằng sắt non (bi) làm vật rơi tự do. chúng tôi châm điện có hộp công tắc đóng ngắt điện để giữ và thả rơi vật. 4.Cổng quang điện E. 5.Đồng hồ thời gian hiện số , độ chia nhỏ nhất 0.001s. 6.Thước thẳng 800mm gắn chặt vào giá đỡ. chúng tôi ba chiều để xác định vị trí đầu của vật rơi. 8. Khăn vải bông để đỡ vật rơi.

PowerPoint Presentation:

IV. Lắp ráp thí nghiệm chúng tôi châm điện N lắp trên đỉnh giá đỡ, được nối qua công tắc vào ổ A của đồng hồ đo thời gian. ổ A vừa cấp điện cho nam châm, vừa nhận tín hiệu từ công tắc chuyển về. Cổng E lắp ở dưới, được nối với ổ B. Sử dụng MODE đo A  B, chọn thang đo 9,999s. chúng tôi sát quả dọi, phối hợp điều chỉnh các vít ở chân giá đỡ sao cho quả dọi nằm đúng tâm lỗ tròn T. Khi vật rơi qua lỗ tròn của cổng quang điện E, chúng cùng nằm trên một trục thẳng đứng. Khăn vải bông được đặt nằm dưới để đỡ vật rơi . chúng tôi nam châm hút giữ vật rơi. Dùng miếng ke áp sát đáy vật rơi để xác định vị trí đầu s0 của vật. Ghi giá trị s0 vào bảng 1.

PowerPoint Presentation:

V. Tiến hành thí nghiệm Khảo sát chuyển động rơi tự do: 1.Nới lỏng vít và dịch cổng quang điện E về phía dưới cách s0 một khoảng s = 50 mm . Nhấn nút RESET trên mặt đồng hồ để đưa chỉ thị số về giá trị 0000. 2.ấn nút trên hộp công tắc để thả vật rơi, rồi nhả nhanh nút trước khi vật rơi đến cổng quang điện E (*) . Ghi thời gian rơi của vật vào bảng 1. Lặp lại phép đo trên 3 lần ghi vào bảng 1. 3.Nới lỏng vít hãm và dịch cổng quang điện E về phía dưới, cách vị trí s0 một khoảng s lần lượt bằng 200mm; 450 mm; 800 mm. ứng với mỗi giá trị của s, thả vật rơi và ghi thời gian t tương ứng vào bảng 1. Lặp lại 3 lần phép đo. Chú ý : * Cổng E chỉ hoạt động được khi nút nhấn trên hộp công tắc nhả. Các thao tác không chuẩn xác cho kết quả đo sai cần loại bỏ và thực hiện đo lại theo các bước a, b

PowerPoint Presentation:

V. Tiến hành thí nghiệm 2.Đo gia tốc rơi tự do : 1)Nới lỏng vít và dịch cổng quang điện E về phía dưới cách s0 một khoảng s = 0,200 m . ấn nút RESET trên mặt đồng hồ để đưa chỉ thị số về giá trị 0000. 2)ấn nút trên hộp công tắc để thả vật rơi, rồi nhả nhanh nút trước khi vật rơi đến cổng quang điện E . Ghi thời gian rơi của vật vào bảng 1. Lặp lại phép đo trên 5 lần ghi vào bảng 1. 3) Nới lỏng vít và dịch cổng quang điện E về phía dưới, cách vị trí s0 một khoảng s = 0,300 ; 0,400 ; 0,500 ; 0,600; 0,700 ; 0,800 m. ứng với mỗi khoảng cách s , thả vật rơi và ghi thời gian tương ứng vào bảng 1, lặp lại 5 lần . Kết thúc thí nghiệm : Nhấn khoá K , tắt điện đồng hồ đo thời gian hiện số.

PowerPoint Presentation:

Kết luận : Chuyển động rơi tự do là một chuyển động nhanh dần đều s2 = 4s1  t2 = 2t1 . s3 = 9s1  t3 = 3t1 . Kết quả cho thấy : s ~ t2 . Nhận xét : VI. Kết quả thÝ nghiÖm

PowerPoint Presentation:

s(mm) Thời gian rơi t (s) 1 2 3 TB 50 0.098 0.097 0.098 0.098 200 0.201 0.200 0.200 0.200 450 0.301 0.302 0.301 0.301 500 0.319 0.319 0.319 0.319 600 0.349 0.349 0.350 0.349 800 0.403 0.402 0.403 0.403 Lần đo Kết luận : Chuyển động rơi tự do là một chuyển động nhanh dần dều s2 = 4s1  t2 = 2t1 . s3 = 9s1  t3 = 3t1 . Kết quả cho thấy : s ~ t2 . Nhận xét :

PowerPoint Presentation:

Kết quả TN và đồ thị s = s(t)

PowerPoint Presentation:

Kết quả TN và đồ thị s = s(t 2 )

PowerPoint Presentation:

Kết quả TN và đồ thị v = v(t)

Have a question? Call us at

US 210-787-1860

Open Monday to Friday, 8 AM to 6 PM EST

Soạn Bài Quê Hương Của Tế Hanh

Soạn bài: Quê hương (Tế Hanh)

Bố cục của bài thơ chia làm 4 phần:

– 2 câu đầu: Tác giả đã giới thiệu chung về làng quê.

– 6 câu tiếp: Miêu tả được cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.

– 8 câu tiếp: Miêu tả được cảnh thuyền cá về bến.

– 4 câu cuối: Diễn tả được một nỗi nhớ làng, nhớ biển quê hương đến tha thiết

Câu 1: Phân tích cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi (từ câu 3 dến câu 8) và cảnh đón thuyền cá về bến (8 câu tiếp theo). Hình ảnh người dân chài và cuộc sông làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có nét gì nổi bật đáng chú ý ?

a. Miêu tả cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi lại được miêu tả trong 6 câu (đó từ câu 3 – câu 8).

– Câu 3 – 4 trong bài thơ cũng miêu tả được thời điểm khi mà đoàn thuyền đánh cá ra khơi. Đó là vào một buổi sáng đẹp trời, lúc đó thời tiết lại rất thuận lợi cho việc đi biển. Tế Hanh miêu tả được cảnh tượng thiên nhiên lúc đó cũng thật đẹp, đó chính là bầu trời cao rộng, trong trẻo lại có cơn gió mát nhẹ. Vào buổi sáng thì bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ trông mới thật bắt mắt làm sao. Những người dân chài là những chàng trai căng tràn sức lực họ luôn có tâm thế và luôn háo hức ra khơi.

– Câu 5 – 6: Tế Hanh khéo léo miêu tả được hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mãnh. Con thuyền cũng lại được ví như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh. Dùng một loạt từ ngữ diễn tả cái thế băng tới của con thuyền luôn hăng, phăng phăng và vô cùng mạnh mẽ. Hơn hết thì cũng đã gợi lại một sự khỏe khắn, sức mạnh của người dân vùng chài lưới.

– Câu 7 – 8: Diễn tả được những hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, cánh buồm như được no gió ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng, đồn thời cũng đã lại sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Thông qua đây thì hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc lúc này cũng bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và lại mang được sự thơ mộng vừa hùng tráng thật đẹp biết bao nhiêu.

b. Với 8 câu thơ tiếp theo cũng đã miêu tả cảnh đón thuyền cá về bến sau một ngày lao động vât vả.

– Không gian ồn ào, tấp nập như được hiện diện vô cùng rõ nét trên bến khi đón thuyền về. Hơn ta nhận thấy được một niềm vui trước những thành quả lao động, tất cả dường như cũng lại gợi nhắc ra một sức sống, nhịp sống náo nhiệt của những người dân làng chài lưới nơi đây.

-Con người lao động hiện lên vô cùng khỏe khắn. Có lẽ rằng với những người dân lao động cuộc sống vất vả nhưng thi vị.

– Hình ảnh con thuyền trong bài thơ tác giả Tế Hanh cũng miêu tả cho chúng ta nhận thấy được không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà con thuyền lại mệt mỏi sau một cuộc hành trình dài. Con thuyền đã in sâu được tình cảm chân thành, đằm thắm và là máu thịt của tác giả trong đó.

Câu 2: Em hãy phân tích một số câu thơ sử dụng biện pháp so sánh và ẩn dụ trong bài thơ:

Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng

Rướm thân trắng bao la thâu góp gió…

Thông qua đây thì hình ảnh cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng ta nhận thấy được có một cái vô hình, vô sắc thế nhưng lại được cụ thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc rõ rệt. Tác giả cũng đã tinh tế khi phát hiện ra được cánh buồm như hình ảnh mang hồn người. Hình ảnh của cánh buồn vốn gắn bó, luôn được gần gũi trong cuộc sống của dân chài và dường như cũng lại trở thành một hình ảnh thơ bay bổng, giàu tính tượng trưng đến ấn tượng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.

Câu thơ như muốn tả thực những người dân chài lưới làn da rám nắng. Nhưng cái tài ở đây chính là Tế Hanh cũng đã sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác mà thông thường người ta phải cảm nhận bằng thị giác thân hình của người dân miền biển.

Câu 3: Hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương

Có thể nhận thấy được tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm, sâu sắc. Khi mà xa quê, tác giả dường như cũng luôn luôn nhớ về quê minh với vị mặn mòi, và nhớ được cái màu xanh của biển nhớ về với cánh buồm trắng. Và nhớ về cả những con thuyền khi ra khơi và những thân hình vạm vỡ của những người dân chài nơi đây. Qủa thực nếu như không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người và cuộc sống lao động mệt nhọc của làng chài quê hương thì Tế Hanh chắc chắn cũng sẽ không có được những câu thơ xuất thẩn đến như vậy.

Câu 4:Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật ? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức biểu cảm, tự sự hay trữ tình?

– Giọng thơ mà Tế Hanh sử dụng vô cùng mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.

– Tinh tế trong việc chọn lựa hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa độc đáo.

– Trong bài thơ chứa đựng một phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu.

– Có được hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.

– Tác giả cũng dẫ thật tài tình khi đã sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.

Chúc các em học tốt!

Minh Nguyệt

Soạn Văn 8 Bài Nhớ Rừng

Soạn văn 8 bài Nhớ rừng thuộc: Bài 18 SGK ngữ văn 8

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 7 SGK Ngữ văn 8, tập 2):

Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung mỗi đoạn. Trả lời:

– Đoạn 1: Cảnh ngộ bi kịch – bị tù hãm, bị biến thành thứ đồ chơi của đám người nhỏ bé mà ngạo mạn, ngang bầy với “bọn gấu dở hơi”, “cặp báo (…) vô tư lự’ và tâm trạng uất hận, ngao ngán đành buông xuôi bất lực của con hổ.

– Đoạn 2 và đoạn 3: Nỗi nhung nhớ, niềm khao khát tự do mãnh liệt qua hoài niệm về cảnh núi rừng đại ngàn dữ dội, kỳ vĩ tương xứng với vẻ đẹp oai hùng, sức mạnh vô biên của vị chúa sơn lâm.

– Đoạn 3, ngoài nỗi nhớ, niềm khao khát tự do và sự kiêu hãnh còn có cả nỗi thất vọng, nuối tiếc với tiếng thở dài chua xót của chúa te rừng xanh: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”.

– Đoạn 4: Sự khinh ghét của con hổ về vẻ đơn điệu, tầm thường và giả dối của cảnh vườn Bách thú, nơi hoàn toàn đối lập với chốn núi rừng hùng vĩ…

– Đoạn 5: Niềm đau đớn và vô vọng của kẻ anh hùng sa cơ, đành thả hồn trong “giấc mộng ngàn to lớn” – giấc mộng về rừng thẳm, giấc mộng tự do.

Câu 2. Trả lời câu 2 (trang 7 SGK Ngữ văn 8, tập 2):

Trong bài thơ có hai cảnh được miêu tả đầy ấn tượng: cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị nhốt (đoạn 1 và đoạn 4); cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ngày xưa (đoạn 2 và đoạn 3) a. Hãy phân tích từng cảnh tượng. b. Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu các câu thơ trong đoạn 2 và đoạn 3. Phân tích để làm rõ cái hay của hai đoạn thơ này. c. Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng thiên nhiên nêu trên, tâm sự con hổ ở vườn bách thú được thể hiện như thế nào? Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự người dân Việt Nam đương thời? Trả lời:

Bài thơ có sự tương phản gay gắt giữa cảnh vườn Bách thú, nơi con hổ bị nhốt (đoạn 1 và đoạn 4) với cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những ngày xưa (đoạn 2 và 3)

a) Cảnh nơi vườn Bách thú tù túng (cũi sắt), nhàm tẻ (những cảnh “không đời nào thay đổi”, nhân tạo (không phải là thế giới của tự nhiên), đều do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên hết sức tầm thường giả dối, “học đòi, bắt chước” đại ngàn hoang vu.

Đối lập với cảnh vườn bách thú tầm thường là cảnh núi rừng oai linh, hùng vĩ với vẻ thâm nghiêm bóng cả cây già chứa đựng nhiều bí ẩn: “hang tối”, “thảo hoa không tên tuổi”, “rừng sâu bí mật”, với những thanh âm dữ dội, man dại, “gió gào ngàn”, “nguồn hét núi”. Cảnh vật không chỉ oai hùng, linh nghiêm mà còn rực rỡ vô cùng, “những đêm vàng bên bờ suối”, “những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn”, “những bình minh cây xanh nắng gội”, những chiều lênh lảng máu sau rừng”, tươi vui vô cùng: “tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng”.

⟹ Căm hờn sự tù túng, tầm thường. Vượt thoát tù hãm bằng nỗi nhớ đại ngàn.

b) Đoạn 2 và 3 là hai đoạn hay nhất của bài thơ miêu tả cảnh rừng núi đại ngàn phóng khoáng dữ dội mà thơ mộng và hình ảnh vị chúa rừng xanh uy nghi, lẫm liệt ngự trị trong vương quốc của nó.

– Ớ đây, tác giả đã sử dụng những động từ, tính từ mạnh đế dựng nên sự kỳ vĩ của núi rừng cũng như tư thế uy nghi của con mãnh thú: tung hoành, hống hách, gào, hét, thét, dữ dội, dõng dạc, cuộn, quắc. Cộng thêm là cách dùng đại từ xưng hô “Ta” đầy quyền uy và kiêu hãnh, góp phần tôn xưng tư thế của vị chúa sơn lâm.

– Hình ảnh phong phú, gợi cảm, đặc biệt giàu chất tạo hình.

Giữa cảnh núi rừng kì vĩ hiện lên (hình ảnh) oai linh của chúa sơn lâm. Trước khi để con hổ xuất hiện, tác giả dựng nên một không gian rộng lớn, một không khí oai hùng kinh sợ. Khi rừng xanh “thét gào khúc trường ca dữ dội, chúa sơn lâm xuất hiện. Trước hết là bàn chân, một bước chân dõng dạc đường hoàng và sau đó mới là tấm thân với chiều dài uốn lượn của tấm lưng “lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng vờn bóng âm thầm lả gai, cỏ sắc rất uyển chuyến, mềm mại – một vẻ đẹp của sự “tích trữ sức mạnh” (Vũ Quốc Phương). Cuối cùng, tác giả tập trung thế hiện ánh mắt “mắt thần khi đã quắc là khiến cho mọi vật đều im hơi”. Cách chọn lựa các chi tiết đã giúp tác giả thể hiện được vẻ đẹp vừa dũng mãnh vừa mềm mại của chúa sơn lâm. Nếu đoạn 2, Thế Lữ tập trung thế hiện các chi tiết của động tác con mãnh thú thì đoạn 3 ông dựng nên những chi tiết lấy từ sinh hoạt của ác thú, từ đó, người đọc cảm nhận đầy đủ vẻ đẹp và sức mạnh của chúa rừng xanh. Có bốn cảnh như một bộ tứ bình với những nét đậm rõ, những mảng màu lớn đậm: đêm trăng, ngày mưa, sáng xanh chiều đỏ. Đối diện với bốn khung cảnh của thiên nhiên vũ trụ, con hố đều ở thế chế ngự với tư thế chủ động. Có khi là thi sĩ mơ màng “đứng uống ánh trăng tan”, khi là nhà hiền triết “lặng ngắm giang sơn”, khi thành bậc đế vương có “chim ca” hầu “giấc ngủ”, khi lại là bạo chúa làm chủ bóng tối

Ở đoạn 3, sức mạnh của con mãnh thú không còn giới hạn chỉ trong xứ sở của mình mà mở ra phạm vi vũ trụ. Tập trung khắc họa uy quyền của vị chúa tể rừng xanh, vũ trụ là hình ảnh:

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật

Hình ảnh rực rỡ và dễ sợ trong gam màu đỏ của máu lênh láng. Nhưng đây không phải màu của con thú rừng xấu số nào đó mà của mặt trời trong giây phút hấp hối. Ánh tà dương lúc mặt trời sắp tắt qua cảm nhận của con mãnh thú chính là sắc màu lênh láng đỏ. Nếu từ “chết” biến mặt trời thành một sinh thể đang hấp hối sau cuộc đọ sức ghê gớm thì từ “mảnh” đã nâng cao vị thế chúa sơn lâm. Mặt trời cũng chỉ là “mánh” mà thôi, thật nhỏ bé! Bàn chân ngạo nghễ của con thú như đã dẫm đạp lên cả bầu trời và cái bóng cúa nó như bao trùm cả vũ trụ. Thế Lữ, với hình ảnh đã nâng con mãnh thú này lên tầm vóc vũ trụ với bút pháp cường điệu.

– Giọng điệu rất phong phú: khi hào hùng sôi nối mà đĩnh đạc (Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa… Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi), khi than thở nuối tiếc mà xót xa, mà chất vấn. Giọng điệu đó phù hợp tâm trạng con hổ từ đỉnh cao huy hoàng của sự hồi tưởng, hố sực tỉnh cảnh ngộ tù hãm.

c. Với việc tạo dựng hai cảnh tượng đối lập như đã nêu trên, Thế Lữ đã thể hiện thành công tâm sự con hố ở vuờn bách thú. Đó là nỗi bất hòa, chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt.

Trước hết đây là tâm trạng của nhân vật lãng mạn: khát khao vươn tới cái cao cả, phi thường, không chấp nhận cái tầm thường, vô nghĩa. Khao khát ấy là một cách thức khẳng định cái “tôi”, khẳng định cá tính. Với khao khát đó, con người lãng mạn mang tâm trạng bất hòa với thực tại, bởi thực tại chỉ là tầm thường bó buộc, giam hãm, đối lập với ước mơ, sự tự do, cái cao cá.

Hơn thế, có ý kiến cho rằng tâm sự con hổ ở đây có bóng dáng xa gần với tâm trạng người dân Việt Nam mất nước lúc bấy giờ. Họ cùng sống trong cảnh nô lệ “bị nhục nhằn tù hãm”, cùng “ngậm một khối căm hờn trong cũi sắt”, cùng tiếc nhớ khôn nguôi “thời oanh liệt” với những trang sử vẻ vang của cha ông.

Câu 3. Trả lời câu 3 (trang 7 SGK Ngữ văn 8, tập 2):

– Con hổ có một vẻ đẹp oai hùng, lại được coi là chúa sơn lâm, huy hoàng đầy hống hách ớ chốn đại ngàn sâu thẳm, trong vũ trụ rộng lớn, nay bị giam hãm trong cũi sắt là biếu tượng rất đắt về anh hùng chiến bại mang tâm sự u uất. U uất vì tù túng, mà phải chấp nhận cái tẻ nhạt, tầm thường.

– Cảnh rừng khoáng đạt, hùng vĩ – giang sơn của chúa sơn lâm – là biểu tượng của thế giới rộng lớn, tự do và cao cả.

– Mượn lời con hổ để tránh sự kiểm duyệt ngặt nghèo của thực dân.

Việc mượn lời con hổ cũng là cách để tác giả dễ dàng thể hiện tâm trạng, khát vọng tự do thầm kín của mình.

Câu 4*. Trả lời câu 4 (trang 7 SGK Ngữ văn 8, tập 2):

Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét về thơ Thế Lữ: “Đọc đôi bài, nhất là bài Nhớ rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được” (Thi nhân Việt Nam, Sđd). Em hiểu như thế nào về ý kiến đó? Qua bài thơ, hãy chứng minh. Trả lời:

– Khi nói “tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường” là Hoài Thanh muốn khẳng định mạch cảm xúc sôi trào mãnh liệt, chi phối mạnh mẽ việc sử dụng câu chữ trong bài thơ của Thế Lữ. Đây chính là một trong những đặc điểm tiêu biểu của bút pháp lãng mạn và cũng là yếu tố quan trọng tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của tác phẩm.

– Khi nói “Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được” tức là nhà phê bình khẳng định tài năng của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt một cách chủ động, linh hoạt, phong phú, chính xác và đặc biệt hiệu quả để có thể biểu đạt tốt nhất nội dung bài thơ.

– “Đội quân Việt ngữ” có thể bao gồm nhiều yếu tố như: từ ngữ (ở đây là những từ ngữ diễn tả mạnh mẽ, đầy gợi cảm, giàu chất tạo hình như khi đặc tả cảnh sơn lâm hùng vĩ, gây cho người đọc ấn tượng đậm nét về vẻ đẹp vừa phi thường tráng lệ, vừa thơ mộng), các cấu trúc ngữ pháp, nhịp điệu và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm (âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt)

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học