Soạn Văn 8 Bài Hanh Dong Noi Tt / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Quê Hương Của Tế Hanh Ngữ Văn 8

Soạn bài Quê Hương của Tế Hanh Ngữ văn 8

Bài làm

Bố cục của bài Quê hương được chia làm 3 phần:

+ Phần 1 (Bao gồm hai câu thơ đầu): Tác giả cũng đã giới thiệu về làng chài – quê tác giả.

+ Phần 2 (khổ thơ 2): Nói về chính cảnh ra khơi của người dân làng chài tươi vui, lãng mạn biết bao nhiêu.

+ Phần 3 (Chính là khổ thơ 3): Tác giả cũng đã tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.

+ Phần 4 (khổ thơ cuối): Nói lên được một nỗi nhớ quê hương của tác giả Tế Hanh

Câu 1 (Sách giáo khoa trang 18 sgk Ngữ văn 8 tập 2):Phân tích cảnh dán chài bơi thuyền ra khơi (từ câu 3 dến câu 8) và cảnh đón thuyền cá về bến (8 câu tiếp theo). Hình ảnh người dân chài và cuộc sông làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có nét gì nổi bật đáng chú ý?

Tác giả Tế Hanh dường như cũng đã khắc họa sinh động cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

+ Hình ảnh đẹp như trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng → đã nói đến một cảnh buổi sớm mai đẹp trời, trong lành biết bao nhiêu.

+ Hình ảnh của người dân trai tráng bơi thuyền → Đây cũng chính là một hình ảnh trung tâm khỏe khoắn, luôn luôn tràn đầy sức sống.

+ Hình ảnh của đoàn thuyền như con tuấn mã (các động từ được dùng cũng vô cùng đặc sắc đó là hăng, phăng, vượt) → Thông qua đây thì Tế Hanh cũng đã diễn tả sức mạnh mang màu sắc huyền thoại, cổ tích.

+ Hình ảnh của cánh buồm (rướn thân trắng) trông như một mảnh hồn làng → Đây chính là một hình ảnh ẩn dụ biểu trưng cho hồn cốt, biểu hiện cho cái thần thái của người dân miền biển. Vẻ đẹp mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao.

→ Thông qua đây người ta nhận thấy được chính cái khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, đó cũng chính là một bức tranh lao động đầy sức sống và hứng khởi của người dân vùng biển.

– Có lẽ rằng chính hình ảnh cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến luôn luôn tươi vui, vẻ vang.

+ Người đọc cũng nhận thấy được một không khí đón ghe về: tấp nập một sự ồn ào, đông vui.

+ Thực sự chính hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm → vẻ đẹp của những người dân lao động luôn rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển nơi quê hương của tác giả

+ Hình ảnh “cá đầy ghe” vui mừng, biết ơn làm sao vì biển lặng cũng đã mang cho họ những thành quả ngọt ngào và bội thu nhất.

+ Có lẽ chính với hình ảnh con thuyền: im, mỏi trở về nằm và nghe thấy được một chất muối thấm dần thớ vỏ

Tóm lại ta như nhận thấy được một cảnh tượng tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền đánh cá cứ khi trở về được cảm nhận bằng hồn thơ dường như cũng thật là tinh tế biết bao nhiêu. Tất cả chứng minh được phải có được tình cảm sâu lắng thì mới có thể hiểu tường tận cuộc sống lao động vất vả đầy thi vị.

Câu 2 (Sách giáo khoa trang 18 Ngữ Văn 8 tập 2):Phân tích các câu thơ sau :

Cánh buồm giương to như mảnh hổn làng

Rướn thân trắng hao la thâu góp gió…

Dân chài lưới làn da ngâm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.

Lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh ở câu này có hiêu quả nghệ thuật như thế nào?

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió

+ Hình ảnh cánh buồm: Cách buồm dường như cũng giương to, rướn thân, góp gió – Đây cũng chính là một hình ảnh cánh buồm thân thuộc được tả thực trong sự quan sát tinh tế nhất của tác giả.

+ Nghệ thuật so sánh ẩn dụ: Có thể nhận thấy được chính cái vô hình được gọi tên, cụ thể hóa bằng hình ảnh của cánh buồm dường như cũng đã rõ ràng đường nét, hình khối, màu sắc thật đẹp.

+ Câu thơ: rướn thân trắng bao la thâu góp gió: Như cũng đã thể hiện được một sự khoáng đạt, một sự hiên ngang mạnh mẽ như chính tính cách của người dân miền biển vẫn đương đầu với ngọn sóng, ngọn gió vậy.

+ Hình ảnh của cánh buồm mang ý nghĩa tượng trưng cho hồn cốt cũng như cho thần thái và cả tình cảm của người dân chài sông nước nơi đây:

Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

+ Nhận xét về hình ảnh tả thực đó là câu “làn da ngăm dám nắng” – Nói về những vẻ đẹp rắn rỏi, một vẻ đẹp vô cùng chắc khỏe nói lên sự từng trải trong cuộc sống lao động và cũng thật vất vả nắng gió của người đi biển.

+ Hình ảnh “thân hình nồng thở vị xa xăm” → Có thể nhận thấy được chính hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, từ thân hình nay cũng đã lại được cảm nhận bằng xúc giác – “mặn” vô cùng độc đáo.

+ Có thể nhận thấy được có một sự mặn mòi của biển cả ngấm vào từng hơi thở trong cuộc sống. Thế rồi cũng chính với một sự hòa quyện giữa con người với biển cả- nơi ngọn nguồn nuôi dưỡng.

→ Thông qua đây ta nhận thấy dược một biện pháp ẩn dụ không chỉ xây dựng hình tượng người dân miền biển khỏe khoắn, họ cũng đã từng trải mà còn làm nổi bật sự hòa quyện và bền chặt giữa con người và thiên nhiên nữa.

Câu 3 (Sách giáo khoa trang 18 Ngữ Văn 8 tập 2)Hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông.

Có thể nhận thấy được chính tình cảm sâu nặng của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống. Lúc này đây thì con người thấm đượm trong từng câu chữ, xuyên suốt chiều dài của tác phẩm.

+ Có thể nhận thấy được chính hình ảnh quê hương miền biển luôn in đậm trong tâm trí của tác giả Tế Hanh cũng đã tạo nên mạch cảm xúc dâng trào thể hiện qua những hình ảnh thân thương đó chính là các hình ảnh con thuyền, buồm vôi, biển, cá bạc…

+ Thế rồi cũng chính với nỗi nhớ quê tha thiết, thế rồi cũng chính với tình cảm luôn hướng về quê hương nên từ đầu đến cuối vị mặn của biển dường như cũng đã lại bị ám ảnh khôn nguôi trong tâm trí nhà thơ.

Câu 4 (Sách giáo khoa trang 18 ngữ văn tập 2)Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật ? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức biểu cảm, tự sự hay trữ tình?

– Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Quê hương được thể hiện:

+ Tế Hanh cũng đã sử dụng hình ảnh đặc sắc khắc họa được hình ảnh, đường nét, màu sắc của sự vật, đồng thời cũng đã lại tạo giá trị biểu cảm cao.

+ Có thể nhận thấy được chính phần nghệ thuật so sánh khiến việc miêu tả cụ thể hơn, khơi gợi ra được một vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.

+ Tế Hanh cũng đã lại sử dụng biện pháp ẩn dụ làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.

– Tiếp đến chính là một phương thức miêu tả xen lẫn biểu cảm được sử dụng chủ yếu trong văn bản này:

+ Tế Hanh cũng đã miêu tả để tái hiện, khắc họa hình ảnh thân thuộc, tươi đẹp của làng biển quê hương ông.

+ Có thể nhận thấy được chính cảm xúc hồi tưởng trào dâng, tình cảm yêu quê hương tha thiết, cháy bỏng.

Bài 1 (Sách giáo khoa trang 18 sgk ngữ văn 8 tập 2)Học thuộc lòng và tập đọc diễn cảm bài thơ.

Học sinh tự học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ.

Bài 2 (Sách giáo khoa trang 18 sgk ngữ văn 8 tập 2)Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ vé tình cảm quê hương mà em ỹêu thích nhất.

Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay.

(Quê hương- Đỗ Trung Quân)

Cần Thơ gạo trắng nước trong

Ai đi đến đó lòng không muốn về.

Minh Nguyệt

Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8

Soạn Văn 8 Ngắn Nhất Bài: Hành Động Nói (Tt)

Bài tập 1: Trang 71 sgk Ngữ Văn 8 tập hai

Bài tập 2: Trang 71 sgk Ngữ Văn tập hai

a) Vì vậy, nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là phải nâng cao tinh thần quyết chiến quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc.

Hề còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi.

Đồng bào và chiến sĩ miền Nam anh hùng, dưới ngọn cờ vẻ vang của Mặt trận Dân tộc Giải phóng liên tục tấn công, liên tục nổi dậy, kiên quyết tiến lên, giành lấy thắng lợi hoàn toàn.

Quân và dân miền Bắc quyết ra sức thi đua yêu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ của mình đối với đồng bào miền Nam ruột thịt.

(Lời kêu gọi cả nước tiến lên đánh thắng giặc Mĩ xâm lược)

b) Cuối cùng, tôi để lại muôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, cho Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh niên và nhi đồng.

[…] Điều mong muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.

(Di chúc)

Bài tập 3: trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập hai

Tìm các câu có mục đích cầu khiến trong đoạn trích sau. Mỗi câu ấy thể hiện quan hệ giữa các nhân vật và tính cách nhân vật như thế nào?

Dề Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:

– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em thở rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa […]. Hay bây giờ em nghĩ thế này…Song anh có cho phép em mới dám nói…

Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:

– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

Dề Choắt nhìn tôi mà rằng:

– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…

Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:

– Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!

Tôi về, không một chút bận tâm.

(Tô Hoài, Dế Mèn phưu lưu kí)

Bài tập 4: Trang 72 sgk Ngữ Văn 8 tập hai

Trong các cách hỏi đường dưới dây, em nên dùng những cách nào để hỏi người lớn?

a) Bác có biết bưu điện ở đâu không ạ?

b) Bác làm ơn chỉ giúp cháu bưu điện ở đâu ạ.

c) Bưu điện ở đâu, hả bác?

d) Chỉ giùm cháu bưu điện ở đâu với!

e) Bác có thể chỉ giúp cháu bưu điện ở đâu không ạ?

Bài tập 5: Trang 73 sgk Ngữ Văn 8 tập 2

a) Lẳng lặng đưa lọ gia vị cho người kia

b) Trả lời người kia: “Có chứ ạ. Cái lọ ấy không nặng đâu mà!”

c) Đưa lọ gia vị cho người kia và nói: “Mời anh” (Hoặc “Mời chị”, “Mời bác”,…)

Luyện tập

Bài tập 1: Các câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn:

Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có? – Mục đích nói: Trình bày (Khẳng định tấm gương trung quân liệt quốc, anh hùng dân tộc thời nào cũng có)

Lúc bấy giờ, dẫu các người không muốn vui vẻ phỏng có được không? – Mục đích nói: Điều khiển (Đánh đuổi được giặc rồi thì các ngươi có muốn không vui cũng không được)

Vì sao vậy? – Mục đích nói: Hỏi

Nếu vậy, rồi đây sau khi giặc giã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa? – Mục đích nói: Điều khiển (Không còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nếu hèn hạ. Hãy hành động đi!)

Vị trí của các câu: Đứng cuối một đoạn văn, sau khi đã đưa ra các dẫn chứng, phân tích hành động, thiệt – hơn.

Bài tập 2: Những câu trần thuật có mục đích cầu khiến trong các đoạn trích:

Tác dụng: không tạo cảm giác áp bức, bắt buộc mà gợi sự giản dị, gần gũi như đang trò chuyện để đánh động vào tấm lòng yêu nước của con dân Việt Nam.

Bài tập 3: Các câu cầu khiến trong đoạn trích:

…Anh đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang… (Dế Choắt)

Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. (Dế Mèn)

Mỗi câu đều cho ta thấy được tính cách và mối quan hệ của các nhân vật trong câu chuyện ấy:

o Dế Mèn là một kẻ kiêu căng, hống hách, ngạo mạn, không coi ai ra gì và không có tình thương với đồng loại, với những kẻ yếu đuối hơn mình.

o Dế Choắt là một người sức khỏe không được tốt, tính tình hiền lành, an phận

Mối quan hệ giữa Dế Mèn và Dế Choắt:

o Dế Choắt với Dế Mèn: Yếu thế hơn, muốn nhờ vả, cầu cạnh nên tìm cách nói khó để được Dế Mèn giúp đào một cái ngách sang tổ của Dế Mèn

o Dế Mèn với Dế Choắt: Dế Mèn tự cho mình là bề trên, khỏe mạnh hơn nên trịch thượng, khinh thường Dế Choắt. Dế Choắt còn chưa nói hết câu, Dế Mèn đã tỏ vẻ khinh thường, mắng xối xả rồi bỏ về không thèm bận tâm.

Bài tập 4: Em có thể dùng các cách (a),(b),(e) để hỏi người lớn

Bài tập 5: Người nghe nên chọn hành động (c): Đưa lọ gia vị cho người kia và nói: “Mời anh” (Hoặc “Mời chị”, “Mời bác”,…)

Luyện tập

Bài tập 1: Các câu nghi vấn:

Từ xưa các bậc …. đời nào không có? – ( Trình bày)

Lúc bấy giờ… có được không? – (Điều khiển)

Vì sao vậy? – (Hỏi)

Nếu vậy, rồi đây sau khi ….đứng trong trời đất nữa? – ( Điều khiển)

Bài tập 3: Các câu cầu khiến trong đoạn trích:

– “…Anh đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang… (Dế Choắt)

– Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. (Dế Mèn)

Mỗi câu đều cho ta thấy:

1. Tính cách:

– Dế Mèn: Kiêu căng, hống hách, ngạo mạn, không coi ai ra gì và không có tình thương với đồng loại, với những kẻ yếu đuối hơn mình.

– Dế Choắt: sức khỏe không được tốt, tính tình hiền lành, an phận

2. Mối quan hệ:

o Dế Choắt – Dế Mèn: Yếu thế hơn, muốn nhờ vả, cầu cạnh nên tìm cách nói khó để được Dế Mèn giúp đào một cái ngách sang tổ của Dế Mèn

o Dế Mèn – Dế Choắt: Dế Mèn tự cho mình là bề trên, khỏe mạnh hơn nên trịch thượng, khinh thường Dế Choắt. Dế Choắt còn chưa nói hết câu, Dế Mèn đã tỏ vẻ khinh thường, mắng xối xả rồi bỏ về không thèm bận tâm.

Bài tập 4: Dùng các cách (a),(b),(e) để hỏi người lớn

Bài tập 5: Nên chọn hành động (c)

Luyện tập

Bài tập 1: Các câu nghi vấn:

1. Từ xưa các bậc …. đời nào không có?

2. Lúc bấy giờ… có được không?

3. Vì sao vậy?

4. Nếu vậy, rồi đây sau khi ….đứng trong trời đất nữa?

Vị trí : cuối một đoạn văn, sau khi đã đưa ra các dẫn chứng, phân tích hành động, thiệt – hơn.

Bài tập 3: Các câu cầu khiến trong đoạn trích:

1. “…Anh đào giúp em …. em chạy sang… (Dế Choắt)

2. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. (Dế Mèn)

Mỗi câu đều cho ta thấy:

Tính cách:

1. Dế Choắt: sức khỏe không được tốt, tính tình hiền lành, an phận

2. Dế Mèn: Kiêu căng, hống hách, ngạo mạn, không coi ai ra gì và không có tình thương với đồng loại, với những kẻ yếu đuối hơn mình.

Mối quan hệ:

1. Dế Mèn – Dế Choắt: Dế Mèn tự cho mình là bề trên, khỏe mạnh hơn nên trịch thượng, khinh thường Dế Choắt. Dế Choắt còn chưa nói hết câu, Dế Mèn đã tỏ vẻ khinh thường, mắng xối xả rồi bỏ về không thèm bận tâm.

2. Dế Choắt – Dế Mèn: Yếu thế hơn, muốn nhờ vả, cầu cạnh nên tìm cách nói khó để được Dế Mèn giúp đào một cái ngách sang tổ của Dế Mèn

Bài tập 4: (a),(b),(e) để hỏi người lớn

Bài tập 5: Chọn (c)

Vl10 T13 Bai 8 Thuc Hanh Khao Sat Chuyen Dong Roi Tu Do Xac Dinh G..

Presentation Description

Sai số của phép đo các đại lượng vật lý

Presentation Transcript

PowerPoint Presentation:

HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM VÀ THỰC HÀNH: Khảo sát chuyển động rơi tự do và đo gia tốc rơi tự do Chương trình lớp 10 ban KHTN và ban CƠ BẢN GV thực hiện: Trần Viết Thắng Trường THPT Chu Văn An

PowerPoint Presentation:

Khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do BÀI THỰC HÀNH: I. Mục đích : Đo được thời gian rơi t của một vật trên những quãng đường s khác nhau, vẽ và khảo sát đồ thị s ~ t2 , để rút ra kết luận về tính chất của chuyển động rơi tự do và xác định được gia tốc rơi tự do.

PowerPoint Presentation:

II. cơ sở lý thuyết Thả một vật ( trụ thép, viên bi…) từ độ cao s trên mặt đất, vật sẽ rơi rất nhanh theo phương thẳng đứng (phương song song với dây dọi ). Trong trường hợp này ảnh hưởng của không khí không đáng kể, vật chỉ chuyển động dưới tác dụng của trọng lực, nên có thể coi là vật rơi tự do. Khi một vật có vận tốc ban đầu bằng 0, chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc a, thỡ quãng đường đi được s sau khoảng thời gian t ( tính từ lúc vật bắt đầu chuyển động ) được xác định bởi công thức : Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa s và t2 có dạng một đường thẳng đi qua gốc toạ độ và có hệ số góc tg = a/2.

PowerPoint Presentation:

III. Dụng cụ cần thiết . 1.Giá đỡ thẳng đứng có dây dọi và ba chân vít điều chỉnh thăng bằng. 2.Trụ bằng sắt non (bi) làm vật rơi tự do. chúng tôi châm điện có hộp công tắc đóng ngắt điện để giữ và thả rơi vật. 4.Cổng quang điện E. 5.Đồng hồ thời gian hiện số , độ chia nhỏ nhất 0.001s. 6.Thước thẳng 800mm gắn chặt vào giá đỡ. chúng tôi ba chiều để xác định vị trí đầu của vật rơi. 8. Khăn vải bông để đỡ vật rơi.

PowerPoint Presentation:

IV. Lắp ráp thí nghiệm chúng tôi châm điện N lắp trên đỉnh giá đỡ, được nối qua công tắc vào ổ A của đồng hồ đo thời gian. ổ A vừa cấp điện cho nam châm, vừa nhận tín hiệu từ công tắc chuyển về. Cổng E lắp ở dưới, được nối với ổ B. Sử dụng MODE đo A  B, chọn thang đo 9,999s. chúng tôi sát quả dọi, phối hợp điều chỉnh các vít ở chân giá đỡ sao cho quả dọi nằm đúng tâm lỗ tròn T. Khi vật rơi qua lỗ tròn của cổng quang điện E, chúng cùng nằm trên một trục thẳng đứng. Khăn vải bông được đặt nằm dưới để đỡ vật rơi . chúng tôi nam châm hút giữ vật rơi. Dùng miếng ke áp sát đáy vật rơi để xác định vị trí đầu s0 của vật. Ghi giá trị s0 vào bảng 1.

PowerPoint Presentation:

V. Tiến hành thí nghiệm Khảo sát chuyển động rơi tự do: 1.Nới lỏng vít và dịch cổng quang điện E về phía dưới cách s0 một khoảng s = 50 mm . Nhấn nút RESET trên mặt đồng hồ để đưa chỉ thị số về giá trị 0000. 2.ấn nút trên hộp công tắc để thả vật rơi, rồi nhả nhanh nút trước khi vật rơi đến cổng quang điện E (*) . Ghi thời gian rơi của vật vào bảng 1. Lặp lại phép đo trên 3 lần ghi vào bảng 1. 3.Nới lỏng vít hãm và dịch cổng quang điện E về phía dưới, cách vị trí s0 một khoảng s lần lượt bằng 200mm; 450 mm; 800 mm. ứng với mỗi giá trị của s, thả vật rơi và ghi thời gian t tương ứng vào bảng 1. Lặp lại 3 lần phép đo. Chú ý : * Cổng E chỉ hoạt động được khi nút nhấn trên hộp công tắc nhả. Các thao tác không chuẩn xác cho kết quả đo sai cần loại bỏ và thực hiện đo lại theo các bước a, b

PowerPoint Presentation:

V. Tiến hành thí nghiệm 2.Đo gia tốc rơi tự do : 1)Nới lỏng vít và dịch cổng quang điện E về phía dưới cách s0 một khoảng s = 0,200 m . ấn nút RESET trên mặt đồng hồ để đưa chỉ thị số về giá trị 0000. 2)ấn nút trên hộp công tắc để thả vật rơi, rồi nhả nhanh nút trước khi vật rơi đến cổng quang điện E . Ghi thời gian rơi của vật vào bảng 1. Lặp lại phép đo trên 5 lần ghi vào bảng 1. 3) Nới lỏng vít và dịch cổng quang điện E về phía dưới, cách vị trí s0 một khoảng s = 0,300 ; 0,400 ; 0,500 ; 0,600; 0,700 ; 0,800 m. ứng với mỗi khoảng cách s , thả vật rơi và ghi thời gian tương ứng vào bảng 1, lặp lại 5 lần . Kết thúc thí nghiệm : Nhấn khoá K , tắt điện đồng hồ đo thời gian hiện số.

PowerPoint Presentation:

Kết luận : Chuyển động rơi tự do là một chuyển động nhanh dần đều s2 = 4s1  t2 = 2t1 . s3 = 9s1  t3 = 3t1 . Kết quả cho thấy : s ~ t2 . Nhận xét : VI. Kết quả thÝ nghiÖm

PowerPoint Presentation:

s(mm) Thời gian rơi t (s) 1 2 3 TB 50 0.098 0.097 0.098 0.098 200 0.201 0.200 0.200 0.200 450 0.301 0.302 0.301 0.301 500 0.319 0.319 0.319 0.319 600 0.349 0.349 0.350 0.349 800 0.403 0.402 0.403 0.403 Lần đo Kết luận : Chuyển động rơi tự do là một chuyển động nhanh dần dều s2 = 4s1  t2 = 2t1 . s3 = 9s1  t3 = 3t1 . Kết quả cho thấy : s ~ t2 . Nhận xét :

PowerPoint Presentation:

Kết quả TN và đồ thị s = s(t)

PowerPoint Presentation:

Kết quả TN và đồ thị s = s(t 2 )

PowerPoint Presentation:

Kết quả TN và đồ thị v = v(t)

Have a question? Call us at

US 210-787-1860

Open Monday to Friday, 8 AM to 6 PM EST

Giáo Án Ngữ Văn 8 Tiết 77 Quê Hương ( Tế Hanh)

1. Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.

2. Thấy được những nét đặc sắc về NT của bài thơ.

* Trọng tâm: cảnh đoàn thuyền đi đánh cá và trở về.

GV: tuyển tập thơ Tế Hanh, chân dung nhà thơ, bức tranh làng chài ven biển.

HS: học bài cũ, soạn bài mới.

C. HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC

Đọc thuộc lòng bài thơ ” Nhớ rừng”

Hãy phân tích tâm trạng của con hổ trong bài thơ.

* Giới thiệu bài: Từ mục A GV dẫn vào bài

Soạn: 25/1/2008 Giảng: 28/1/2008 Tiết 77 Quê hương ( Tế Hanh) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1. Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. 2. Thấy được những nét đặc sắc về NT của bài thơ. * Trọng tâm: cảnh đoàn thuyền đi đánh cá và trở về. B. Chuẩn bị: GV: tuyển tập thơ Tế Hanh, chân dung nhà thơ, bức tranh làng chài ven biển. HS: học bài cũ, soạn bài mới. C. Hoạt động dạy- học 1. ổn định 2. Kiểm tra: Đọc thuộc lòng bài thơ ” Nhớ rừng” Hãy phân tích tâm trạng của con hổ trong bài thơ. 3. Bài mới * Giới thiệu bài: Từ mục A GV dẫn vào bài Phương pháp Nội dung GV nêu hướng dẫn đọc Đoạn đầu giọng nhẹ nhàng, trong trẻo, tươi vui. Đoạn sau trầm lắng, suy tư. Nhịp thơ 3/2/3 3/5 GV đọc mẫu – gọi HS đọc – nhận xét ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Lời của ai? Nhằm mục đích gì? Tìm từ địa phương và giải thích? Bài thơ có thể thơ giống với thể thơ nào? Bài thơ chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn? – Tác giả đã giới thiệu về quê mình như thế nào?( vị trí, nghề nghiệp) – Em có nhận xét gì về lời giới thiệu và cách tính độ dài không gian? Gọi HS đọc đoạn 2 Người dân chài bắt đầu đi đánh cá trong khung cảnh thời gian, không gian nào? Qua các tính từ gợi tả màu sắc, tác giả đã gợi lên một khung cảnh như thế nào? Trong cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá , có những hình ảnh nào làm em chú ý hơn cả? ( Chiếc thuyền và cánh buồm) Hình ảnh chiếc thuyền được tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? ” Tuấn mã” gợi lên một hình ảnh như thế nào? ( ngựa đẹp, phi nhanh) Ngoài ra em có nhận xét gì về cách dùng từ? Qua các biện pháp nghệ thuật đó, em thấy cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá như thế nào? Hai câu sau, nhà thơ đặc tả cánh buồm: So sánh “cánh buồm…” có gì độc đáo? Từ ” rướn” gợi lên một tư thế như thế nào? ( mở rộng, vươn cao về phía trước) Qua sự so sánh đó, tác giả muốn khẳng định điều gì? Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở vềđược miêu tả qua nhữngcâu thơ nào? Không khí ồn ào, tấp nập đón ghe về cùng với lời cảm tạ chân thành trời đất cho thấy cuộc sống lao động ở nơi đây như thế nào? Trong niềm vui hân hoan đó, tác giả đã cảm nhận người dân chài như thế nào? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt của từng câu thơ? Hình ảnh người dân chài hiện lên như thế nào? Hình ảnh con thuyền sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi được hiện lên qua câu thơ nào? Đây cũng là một sáng tạo độc đáo .Vì sao? Biện pháp nghệ thuật nhân hoá giúp em cảm nhận tâm trạng làng chài sau một chuyến ra khơi như thế nào? Trong xa cách, lòng tác giả nhớ những điều gì nơi quê nhà? Điều gì làm cho tác giả nhớ nhất? Tại sao tác giả lại nhớ nhất cái mùi nồng mặn của quê hương? (Đó là mùi vị nồng nàn, đặc trưngcủa quê hương lao động: mùi nồng mặn của gió biển, của sóng biển, của muối biển.) Nỗi nhớ ấy cho ta cảm nhận gì về tấm lòng của nhà thơ? Em học tập được gì từ nghệ thuật thể hiện tình cảm quê hương từ trong bài thơ này. Bài thơ đã thể hiện tình cảm gì của nhà thơ? I. Đọc – tìm hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích a. Tác giả: – Trần Tế Hanh, sinh nam 1921 tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. – Ông có mặt trong phong trào Thơ mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương tha thiết. b. Bài thơ * Xuất xứ: Bài thơ được sáng tác năm 1938, khi Tế hanh tròn17 tuổi, đanh học ở Huế. Xa quê, nhớ nhà, bằng một cảm xúc trong trẻo thuần khiết, ông viết bài thơ này như một kỉ niệm để dâng tặng cho quê hương. * Giải nghĩa từ: – Chim bay dọc biển đem tin cá: – Ghe: thuyền – Cánh buồm vôi: cánh buồm bằng vải màu trắng như vôi. 3.Thể thơ: tám chữ 4. Bố cục: 4 đoạn a. Đoạn 1: 2 câu đầu: giới thiệu chung về làng quê. b. Đoạn 2: 6 câu tiếp: cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá. c. Đoạn 3: 8 câu tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. d. Đoạn 4: 4 câu cuối: Nỗi nhớ quê hương II. Đọc – hiểu văn bản 1. Giới thiệu chung về quê hương – Nghề: chài lưới – Vị trí: nước bao vây, cách biển nửa ngày sông Lời thơ mộc mạc, giản dị và cách tính độ dài độc đáo của dân chài lưới. 2. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá Trời trong gió nhẹ sớm mai hồng Bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm sắc hồng bình minh. Câu thơ tưởng như chẳng có gì mà dựng lên được cả không gian ban mai trên biển. Đó là thời tiết tốt đẹp, một vẻ đẹp tinh khôi, mát mẻ,dễ chịu, thoáng đãng, bao la sắc hồng của bình minh. Buổi sáng đẹp trời ấy, không chỉ báo hiệu một chuyến ra khơi yên lành mà còn hứa hẹn những mẻ cá bội thu. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang So sánh và sử dụng một loạt các động từ ( hăng, phăng,vượt…) Cảnh ra khơi đầy khí thế hăm hở, hào hùng với một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng thật hấp dẫn. Bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió So sánh giữa cái cụ thể và cái trừu tượng không làm cho đối tượng miêu tả cụ thể hơn mà gợi ra một vẻ đẹp bay bổng,mang ý nghĩa lớn lao. Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Đó là biểu tượng của linh hồn làng chài, một làng quê giàu sức sống , sức vươn lên. 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về Bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống nhưng cũng nhiều nỗi lo toan. Câu đầu là tả thực: hình ảnh người dân chài làn da ngăm đen vì nắng gió. Câu sau là sự sáng tạo độc đáo, gợi cảm: người lao động làng chài, những đứa con của biển khơi thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi nồng toả vị xa xăm của biển. Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường. Tác giả không chỉ nhìn thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy “sự mệt mỏi say sưa” của con thuyền . cùng với biện pháp nghệ thuật nhân hoá, ta cảm thấy con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ của mình.Con thuyền vô tri vô giác đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Đằng sau hình ảnh con thuyền là tâm trạng mãn nguyện và thư giãn của người dân chài sau một chuyến ra khơi. 4. Nỗi nhớ quê hương: – Biển – Cá – Cánh buồm – Thuyền – Mùi biển Gắn bó, thuỷ chung với quê hương cho dù xa cách. III.Tổng kết 1. Nghệ thuật:- Biểu cảm kết hợp với miêu tả. – Miêu tả thấm đẫm cảm xúc chủquan – So sánh đẹp, bay bổng, lãng mạn. – Biện pháp nhân hoá độc đáo thổi vào linh hồn sự vật khiến sự vật có một vẻ đẹp,một ý nghĩa tầm vóc bất ngờ. 2. Nội dung: Bài thơ đã nói lên nỗi nhớ làng chài, quê hươngthân yêu của nhà thơ. Đó là một làng quê lao động với những con người khoẻ mạnhvà lãng mạn, phóng khoáng. IV. Luyện tập Em thích câu thơ nào nhất ? Vì sao? 4. Củng cố và hướng dẫn: GV hệ thống kiến thức bài