Soạn Văn 8 Bài Hai Chữ Nước Nhà Giáo Án / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Giáo Án Văn 8 Bài Hai Chữ Nước Nhà

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 2. Kiểm tra 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1.HDHS đọc và tìm hiểu chú thích:

Lưu ý nhịp thơ ở 2 câu 7 câu 6-8 giọng thơ thống thiết, kích động.

– GV đọc mẫu → HS đọc.

? Em hãy nêu đôi nét về tác giả?

– HS trả lời:

– GV giới thiệu thêm về TTK:

I. Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc văn bản:

2. Chú thích:

a. Tác giả:

– TTK (1895 – 1983)

– Hiệu Á Nam.

– Quê làng Quang Hán, Mĩ Hà, Mĩ Lộc, NĐinh.

– GV giới thiệu về tác phẩm.

– Yêu cầu học hs giải nghĩa từ.

b. Tác phẩm: “Hai chữ nước nhà” là bài thơ mở đầu tập “Bút quan hoài I”, lấy đề tài lịch sử thời minh XL nước ta. Á Nam dặn dò người cha dặn dò con gửi gắm tâm sự yêu nước của mình.

c. Từ khó: SGK/ 161

HĐ2.HDHS đọc hiểu văn bản:

? Bài thơ được làm theo thể thơ gì?

Nêu đặc điểm của thể thơ này?

? Phương thức biểu đạt?

– Biểu cảm giám tiếp (mượn lời của NPK nói với con khi ông bị quân Minh giải sang TQ) → tâm sự yêu nước của NPK chính là tâm sự của người yêu nước qủa NPK chính là tâm sự yêu nước của TTK.

II. Đọc hiểu văn bản:

1. Thể loại: Thơ song thất lục bát

Phương thức: Biểu cảm

2.Bố cục: Bài thơ chia làm 3 phần

* 3 phần.

– P1: (8 câu đầu): Nỗi lòng người cha nơi ải bắc.

– P2: (20 câu tiếp): Hiện tình đất nước. P3: (8 câu cuối): Lời gửi trao sự nghiệp cho con trai.

3. Phân tích:

a. Nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ rời xa đất nước.

– Bối cảnh : cuộc chi ly diễn ra như nơi biên giới núi rừng ảm đạm, heo hút.

( mây sầu gió thảm, hổ thét chim kêu)

– Gọi hs đọc 20 câu thơ tiếp.

H: TRước khi nói về hiện tình đất nước cha đã nói về truyền thống gì của dân tộc?

H: Hiện tình đất nước hiện lên như thế nào trong lời người cha?

H: Vậy tình cảnh đất nước mà tác giả( ng cha)nhắc đến là khi nào?

b. Hiện tình đất nước trong lời cha:

– Người cha nhắc con về truyền thống mấy ngàn năm của dân tộc( Con Lạc cháu hồng )- truyền thống yêu nước thương nòi.

– Thảm vong quốc : lũ khác giống tàn bạo đang gây nên bao cảnh : xương rừng máu sông, xiêu tán hao mòn.

– Mượn cảnh đất nước dưới ách thống trị của nhà Minh để nói về hiện tình đất nước đầu thế kỉ XX.

– Gọi hs đọc 8 câu thơ cuối

H: Cha nói gì về hoàn cảnh của mình?

H: Điều cha muốn gửi gắm con lúc này là điều gì?

H: Mượn lời người cha Tần Tuấn Khải muốn nói điều gì?

3. Lời trao gửi sự nghiệp cho con trai:

– Người cha nói đến cái thế bất lực của mình già yếu, bất lực.

– Gánh vác giang sơn là nhiệm vụ khó khăn nhưng trọng đại và thiêng liêng.

– Người cha mong con nhớ đến tổ tông ngày trước đã vì nước gian lao, vì ngọn cờ độc lập của dân tộc, khích lệ con tiếp nối sự nghiệp vẻ vang đó.

⇒ Gánh vác giang sơn đánh đuổi quan xâm lược trách nhiệm thiêng liêng của những ng con yêu nước.

HĐ3.HDHS tổng kết :

H: Cảm nhận của em về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

4. Củng cố, luyện tập

300 BÀI GIẢNG GIÚP CON HỌC TỐT LỚP 8 CHỈ 399K

Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 199K tại chúng tôi

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 8 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Soạn Bài Hai Chữ Nước Nhà, Ngữ Văn Lớp 8

Qua phần soạn bài Hai chữ nước nhà trang 162 SGK Ngữ văn 8, tập 1, các em học sinh sẽ hiểu hơn về nỗi đau đớn, xót xa trước cảnh nước mất nhà tan, sự căm thù trước tội ác của giặc ngoại xâm và lời căn dặn đầy xúc động của người cha khi giao trọng trách đánh giặc trả nợ nước, báo thù nhà cho người con.

Soạn bài Hai chữ nước nhà

1. Soạn bài Hai chữ nước nhà, Ngắn 1

Câu 1– Bài thơ làm theo thể loại song thất lục bát truyền thống của dân tộc. diễn tả nỗi uất ức, nỗi căm giận, lời mắng nhiếc, tiếng thở than, sự nghĩ ngợi, nỗi ưu sầu đè nặng tâm hồn– Giọng điệu trữ tình thống thiết, có sức truyền cảm mạnh mẽ

8 câu thơ đầu 🡪 Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ chia li, éo le, đau đớn

20 câu thơ tiếp 🡪 Hiện thực đau thương của đất nước và nỗi lòng người ra đi

8 câu cuối🡪 Lời rao gửi sự nghiệp cứu nước cho con

Câu 3.– Bài thơ mở đầu bằng khung cảnh chia li của cha con Nguyễn Trãi nơi tận cùng biên giới hoang vu– Tâm trạng của người cha: Vô cùng xúc động, đau đớn, nghẹn ngào. Một loạt các hình ảnh “mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, hổ thét chim kêu,..” 🡪 càng gợi rõ hơn nỗi sầu thảm ấy.– Trong hoàn cảnh nghiệt ngã ấy, người cha buộc phải lưu đày nơi đất khách quê người, tình nhà, nghĩa nước vẫn luôn canh cánh trong lòng. Không khí của cuộc chia li trở nên vô cùng trang trọng và lời nói của người cha bỗng giống như lời trăng trối cuối cùng.

Câu 4.– Trong hoàn cảnh nước mất nhà tan, người cha nhắc lại lịch sử hào hùng của dân tộc với niềm tự hào tha thiết– Từ cái nhìn về quá khứ lừng lẫy soi chiếu đến hoàn cảnh thực tại, người cha càng thêm đau đớn, xót xa– Những câu thơ tuôn trào theo mạch cảm xúc phẫn uất, tức giận 🡪 Đó là sự tố cáo những tội ác mạnh mẽ, ghê gớm mà bọn giặc đã gieo rắc trên đất nước thân yêu🡺 Đoạn thơ không kể đến nỗi đau riêng của bản thân mình, của gia đình mình mà vượt lên trên chỗ đứng cá nhân, trở thành tiếng nói căm hờn của cả thời đại

Câu 5.Ông nói nhiều đến bản thân mình ” tuổi già sức yếu, lữ sa cơ, chịu bó tay,.. ” không phải là lời than thở thanh minh mà chính là muốn Nguyễn Trãi ý thức được trách nhiệm lớn lao của mình đối với gia đình, đất nước.

2. Soạn bài Hai chữ nước nhà, Ngắn 2

Bố cục:– 8 câu thơ đầu : hoàn cảnh đất nước và tâm trạng chia li.– 20 câu tiếp : lời dặn dò của người cha.– Còn lại : giao phó trọng trách với non sông đất nước.

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Đoạn thơ trải giọng điệu buồn đau, thống thiết, lâm li. Thể thơ song thất lục bát phù hợp diễn tả tâm trạng. Hai câu bảy chữ trào dâng. Hai câu lục bát da diết, chậm mà xoáy sâu, nhức nhối.

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Bố cục đoạn thơ đã chia ở phần đầu.

Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): 8 câu thơ đầu :– Bối cảnh không gian : vùng ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu,… càng gợi lên nỗi buồn đau.– Hoàn cảnh éo le và tâm trạng: cha bị áp giải sang Tàu, đi không trở lại, con muốn theo nhưng còn thù nhà nợ nước, cha đành khuyên con ở lại→ Lời khuyên của người cha khi ấy như những lời trăng trối thiêng liêng, thấm thía vào ý chí tư tưởng người con.

Câu 4 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đoạn thơ thứ 2 :

– Tình yêu nước của tác giả thể hiện qua lòng tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc ; căm phẫn trước tội ác tàn bạo của kẻ thù ; nỗi đau quê hương bị tàn phá.– Sức gợi cảm của đoạn thơ : đoạn thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ, ẩn dụ đặc sắc, nhiều hình ảnh lớn lao, ngôn ngữ và giọng thơ thể hiện nỗi buồn sâu sắc.

Câu 5 (trang 163 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Phần cuối người cha nói lên thế bất lực của mình và sự nghiệp tổ tông để người con thấy được trọng trách lớn lao của mình với nợ nước, thù nhà.

Luyện tập

Thơ Trần Tuấn Khải sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn : mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, tầm tã châu rơi, xương rừng máu sông, thảm vong quốc, lấy ai độ tế đàn sau, bờ cõi phân mao. Chúng vẫn có sức truyền cảm mạnh vì giọng văn chân thành đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước.

3. Soạn bài Hai chữ nước nhà, Ngắn 3

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Câu 1:

Xúc cảm buồn đau được thể hiện bằng một giọng thơ thống thiết, lâm li. Thể thơ song thất lục bát rất thích hợp với cảm xúc và giọng điệu này.

Câu 2: Bố cục: 3 phần.– Phần 1 (8 câu đầu): Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn.– Phần 2 (20 câu tiếp): Cảnh đất nước trong nỗi đau thương, tang tóc.– Phần 3 (8 câu cuối): Lời than về thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con.

Câu 3: – Những câu thơ mở đầu đoạn có tác dụng tạo tiền đề, tâm thế. Trong không gian và tâm trạng chia li đau buồn như thế lời khuyên của người cha (thể hiện ở đoạn sau) có ý nghĩa như những lời trăng trối thiêng liêng.

Câu 4: 20 câu thơ tiếp theo (phần 2) có sự kết hợp giữa tự sự (kể), miêu tả và biểu cảm. Những vần thơ thấm đẫm huyết lệ có sức lay động lớn

Câu 5: Phần cuối đoạn trích người cha nói đến tình thế bất lực của mình (tuổi già sức yếu,lỡ sa cơ), nhắc nhớ sự nghiệp của tổ tông (vì nước gian lao) để kích thích cái chí gánh vác giang sơn, đặt niềm tin, trao gửi cho con trả nợ nước, báo thù nhà.

II. LUYỆN TẬP

Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải sử dụng nhiều hình ảnh và từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tạo sao nó vấn có sức truyền cảm mạnh mẽ.

Trong bài thơ Hai chữ nước nhà, Trần Tuấn Khải đã sử dụng nhiều hình ảnh và từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn nhưng vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ.

Ví dụ : “Ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hỗ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Hồng lạc vong quốc”.

Đây là những cảm xúc chân thành, mãnh liệt, vừa gợi tả tâm trạng khắc khoải, đau thương của nhân vật lịch sử, vừa “rung vào dây đàn yêu nước thương nòi của mọi lòng người”.

4. Soạn bài Hai chữ nước nhà, Ngắn 4

Câu 1: (Trang 162, SGK Ngữ văn 8, tập 1)Trả lời: – Bài thơ được thể hiện với giọng điệu bi thống, tha thiết, đầy đau đớn trước nghịch cảnh nước mất nhà tan, bao trùm tên tất cả là chất thơ trữ tình, trầm buồn, sâu lắng.– Hai chữ nước nhà là lời trăng trối cuối cùng của người cha dành cho người con trước khi đi xa. Tác giả dùng thể thơ song thất lục bát với lối ngắt nhịp vô cùng thích hợp, hai câu bảy chữ nhanh, với mạch cảm xúc dâng trào, dồn nén, hai câu lục bát lại chậm rãi, da diết, đầy nhức nhối. Với nhịp điệu như thế tác giả vừa thể hiện được nỗi căm hờn, uất hận, cũng lại thể hiện được tâm trạng đau buồn, day dứt của người cha.

Câu 2: (Trang 162, SGK Ngữ văn 8, tập 1)Trả lời:– Tám câu đầu là tâm trạng đau đớn bất lực của người cha muốn dặn con đôi lời trăng trối cuối cùng trước thảm cảnh tiêu điều, sầu thảm của đất nước.– Hai mươi câu tiếp theo là thực cảnh đất nước hoang tàn, xơ xác trước sự xâm lăng tàn phá của giặc Minh tàn bạo, là lời khóc than, uất nghẹn, sự bất lực của người cha trước buổi rối ren, loạn lạc, quốc gia nguy khốn.– Tám câu cuối là lời người cha dặn dò, nhắn gửi, giao lại trọng trách gánh vác non sông, cứu nguy nước nhà cho người con.

Câu 3: (Trang 162, SGK Ngữ văn 8, tập 1)Trả lời:Phân tích phần 1 (8 câu đầu):– Ở tám câu thơ đầu tình cảnh chia ly của hai cha con nơi “ải Bắc” hoang vắng, hiện lên với một màu sắc u ám, bi thảm, “mây sầu ảm đạm”, “gió thảm đìu hiu”, với những âm thanh “hổ thét chim kêu” có phần tang tóc, hỗn loạn.– Nghịch cảnh éo le khi người cha tuổi cao sức yếu “Chút thân tàn lần bước dặm khơi”, bị giặc bắt áp giải sang bên kia biên giới, không hẹn ngày trở về. Còn người con một lòng muốn theo hầu hạ, chăm sóc cho tròn hiếu đạo nhưng phải nhịn đau mà ở lại, nhận lấy trọng trách gánh vác giang sơn, giải cứu đất nước ra khỏi kiếp nô lệ lầm than mà người cha vẫn luôn canh cánh trong lòng bấy lâu.– Cả hai cha con đều mang tâm trạng đau buồn, trước mắt là nỗi đau li biệt, từ đây cha con cách trở, không hẹn ngày tái ngộ, sau lưng là nỗi đau nước mất nhà tan, nỗi tủi nhục khi phải sống dưới sự chèn ép kẻ thù. Nghĩa nước, tình nhà bên nào cũng nặng, điều đó đã đẩy sự đau đớn đến mức tột cùng, giày xéo cả hai cha con, nỗi đau này sao xót xa, sầu thảm đến thế! Hình ảnh “hạt máu nóng” và “lệ châu rơi” lại càng diễn tả được sâu sắc nỗi đau của hai cha con, nỗi đau này có sự hòa quyện của máu và nước mắt, như thấm đượm cả tâm can, vô cùng chân thật, giàu xúc cảm.– Giữa bối cảnh không gian và tâm trạng của nhân vật ta vừa phân tích, lời của người cha với con lại không đơn thuần chỉ là lời khuyên mà là lời trăng trối, dặn dò đầy thiêng liêng, hàm súc, có sức truyền cảm vô cùng sâu sắc và ấn tượng, khiến người nghe phải ghi lòng tạc dạ, khắc cốt ghi tâm. Điều đó cũng tác động mạnh mẽ đến tư tưởng và tấm lòng trung trinh báo quốc, báo hiếu của người con.

Câu 4: (Trang 162, SGK Ngữ văn 8, tập 1)Trả lời:Phân tích đoạn thứ 2 (20 câu tiếp):a. Tác giả thể hiện tâm sự yêu nước của mình bằng cách đặt bản thân vào vị trí của người trong cuộc, thông qua nhân vật để nói lên tình cảm của bản thân.– Bốn câu thơ đầu trong phần 2:“Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định,Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay,Giời Nam riêng một cõi này,Anh hùng hiệp nữ xưa nay kém gì”Là lời nhắc nhở, khẳng định về chủ quyền của dân tộc, vốn đã được trời cao ấn định từ mấy ngàn năm nay. Tuy có lúc mạnh yếu đổi thay nhưng người Nam ta cũng chẳng thiếu những nhân tài kiệt xuất, những tấm gương xả thân báo quốc đã viết nên những bản hùng ca rực rỡ của dân tộc. Thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào sâu sắc của tác giả trước lịch sử dựng nước và giữ nước của ông cha ta.– Tám câu tiếp theo là tiếng “than vận nước” xiết bao đau xót của tác giả trước nghịch cảnh đất nước bị xâm lăng, đang trên đà diệt vong. Bao trùm lên tất cả là một khung cảnh mờ mịt, “Bốn phương khói lửa bừng bừng”, “xương rừng máu sông”. Chốn đô thị thì “thành tung quách vỡ”, nhân dân lầm than, chịu nỗi khổi li biệt “bỏ vợ lìa con”, quân giặc ra sức làm cho đất nước ta “xiêu tán hao mòn”, tiêu diệt sinh lực dân tộc, âm mưu khiến chúng ta dần lụi bại.– Tám câu cuối đoạn 2 là tiếng lòng trực tiếp đầy đau xót, ai oán của tác giả trước “Thảm vong quốc”, không lời nào kể thấu, phải ngậm ngùi nhìn cơ đồ sa sút mà đau “xé tâm can”, buồn thương cho dân tộc phải chịu cảnh lầm than, khổ ải, nỗi đau đớn ấy sâu sắc đến kinh trời động đất, khiến cho “đất khóc giời than”. Tội ác của kẻ thù khiến những sự vật xưa nay vốn vô tri, vô giác cũng nhuộm trong màu uất hận, sầu bi, “Khói Hùng Lĩnh như xây khối uất/Sông Hồng Giang nhường vật cơn sầu”. Tác giả “càng nói càng đau”, câu hỏi “Lấy ai tế độ đàn sau đó mà?” là nỗi hoang mang, lo lắng tột cùng của tác giả khi đất nước loạn lạc mà người có thể gánh vác cơ đồ, giải cứu dân tộc chưa biết phải cậy nhờ vào ai.b. Sức gợi cảm của đoạn thơ thể hiện qua:– Đầu tiên là cách xây dựng những hình ảnh diễn tả sự đau buồn, tang tóc rộng khắp, to lớn (sông, núi, trời, đất). Sử dụng cách thức nhân hóa, đưa cảm xúc của nhân vật vào những từng cảnh tượng, vừa có tác dụng đẩy tâm trạng đau xót của tác giả lên cao, vừa chỉ ra nỗi đau ở đây không phải là nỗi đau chỉ của riêng mình tác giả, mà là nỗi đau chung của toàn đất nước, dân tộc.– Mạch cảm xúc của tác giả từ lòng yêu nước, niềm tự hào khi hồi tưởng về những trang lịch sử hào hùng của dân tộc, đến niềm thương xót, đớn đau trước thực cảnh hoang tàn, xơ xác, dân tộc lầm than, cuối cùng là tiếng than trực tiếp uất hận, ngậm ngùi. Chính những tình cảm chân thật, xúc động của tác giả, lòng yêu nước, thương dân sâu sắc đã tạo nên cho bài thơ một sức gợi cảm, lay động đến tận tâm can người đọc, người nghe.

Câu 5: (Trang 162, SGK Ngữ văn 8, tập 1)Trả lời: Bốn câu thơ cuối bài, người cha “xót phận” khi nằm trong thế tuổi cao sức yếu, sa cơ lỡ vận, đành bất lực “bó tay”, lại răn dạy người con “Thân lươn bao quản vũng lầy”, nhắc lại tổ tông đã bao phen “vì nước gian lao”. Đây là lời trăng trối, dạy bảo cũng là lời cậy nhờ, vừa đặt nặng trách nhiệm, vừa kích thích cái ý chí gồng gánh giang sơn, báo nợ nước trả thù nhà, giành lấy “Ngọn cờ độc lập” của người con.

Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Soạn bài Nhớ rừng nhằm chuẩn bị trước nội dung bài Nhớ rừng SGK Ngữ Văn lớp 8.

Bên cạnh nội dung đã học, các em cần chuẩn bị bài học sắp tới với phần Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam để nắm vững những kiến thức Ngữ Văn 8 của mình.

Hơn nữa, Kể về một lần em mắc khuyết điểm làm thầy, cô giáo buồn là một bài học quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 8 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-hai-chu-nuoc-nha-39680n.aspx

Bài Soạn Lớp 8: Hai Chữ Nước Nhà

Tác phẩm

Trả lời:

Đoạn thơ là lời trăng trối của người cha đối với con trước giờ vĩnh biệt, trong cảnh nước mất nhà tan. Lời người cha sâu nặng ân tình và tràn đầy nỗi xót xa, đau đớn. Đoạn thơ có giọng điệu, lâm li, chan chứa tình cảm, thể hiện nỗi lòng đau đớn, thống thiết đối với đất nước và giống nòi.

Bài thơ được làm theo thể song thất lục bát, một thể thơ truyền thống của dân tộc rất phù hợp để diễn tả những cảm xúc của tâm hồn, những tâm sự cần mọi người chia sẻ. Hai câu bảy chữ như trào dâng, dồn dập. Hai câu lục bát da diết, chậm mà xoáy sâu, nhức nhối. Những thanh trắc ở câu bảy, hiệp vần ở hai câu lục bát làm tăng nhạc tính ở từng khổ thơ.

Trả lời:

Đoạn thơ có thể chia làm ba phần:

Phần 1 (8 câu đầu): Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le, đau đớn.

Phần 2 (20 câu tiếp): Cảnh đất nước trong nỗi đau thương, tang tóc. Lời dặn dò của người cha trước lúc ra đi về nỗi đau mất nước.

Phần 3 (8 câu cuối): Lời than về thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con, giao vác trọng trách gánh vác non sông.

Bối cảnh không gian.

Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của hai nhân vật cha và con. Trong bối cảnh không gian và tám trạng ấy, lời khuyên của người cha có ý nghĩa như thế nào?

Bối cảnh không gian biên ải được gợi ra ở 4 câu thơ đầu.

Trả lời:

Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm,Cõi giời Nam gió thảm đìu hiu,Bốn bề hổ thét chim kêu,Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình.

Từ điểm chia li này, người cha sẽ ra đi vĩnh viễn, vĩnh biệt tổ quốc, vĩnh biệt những người ruột thịt. Cảnh vật sầu thảm thê lương (ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu…) càng gợi buồn đau cho lòng người.

Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của nhân vật trữ tình (4 câu thơ tiếp): Nguyễn Phi Khanh phải vĩnh viễn rời xa Tổ quốc cho tới ngày trở thành nắm xương tàn nơi đất khách quê người. Nguyễn Trãi phải vĩnh viễn xa cha, chữ hiếu của phận làm con dang dở, để về gánh vác chữ trung. Con muốn theo cha để làm tròn đạo hiếu nhưng thù nhà nợ nước còn đấy, cha đành dằn lòng khuyên con ở lại vì nghĩa lớn.

Tâm trạng: đau đớn, xót xa vì chia li và cũng vì thù nhà nợ nước chưa trả. Buồn đau tê tái cha bước đi âm thầm lặng nhìn con, con nhìn cha đau đớn, thảm sầu.

Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy, lời khuyên của người cha có ý nghĩa:

Lời khuyên răn, dặn dò có ý nghĩa như một lời trăng trối.

Nó thiêng liêng, xúc động khiến người nghe phải khắc cốt ghi tâm, bàn tay phải nắm chặt chuôi gươm, trái tim phải có nhịp đập mạnh hơn lúc nào hết.

Tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua những tình cảm nào?

Tìm hiểu sức gợi cảm của đoạn thơ (chú ý cách biểu hiện cảm xúc của tác giả và bối cảnh tâm trạng của người đương thời vào đầu những năm 20 của thế ki XX).

Trả lời:

Tác giả nhập vai vào người cha (Nguyễn Phi Khanh) khuyên con mình (Nguyễn Trãi) để gợi nhắc về truyền thống đánh giặc của cha ông, nói về hiện tình của đất nước và kể tội ác của quân xâm lược. Qua đó, tác giả đã thể hiện được những tình cảm:

Lòng tự hào về truyền thống của dân tộc, đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

Căm phẫn trước tội ác tàn bạo của kẻ thù: tội ác tày trời của bọn giặc Minh gây ra thảm cảnh núi sông xương máu, , gia đình li tán, vợ con chia lìa xiết bao thảm họa xương rừng máu sông…

Nỗi đau đớn khi quê hương bị giặc tàn phá: Đó là nỗi đau đớn vò xé tâm can, những lời thơ như được viết ra từ gan ruột.

Nghệ thuật thể hiện: tác giả sử dụng biện pháp tu từ như ẩn dụ, nhiều hình ảnh, từ ngữ diễn tà cảm xúc mạnh, diễn tả nỗi đau thương. Các từ ngữ như vong quốc, cơ đồ, đất khóc, giời than, nòi giống… đã góp phần nâng tầm vóc của nỗi đau thương này.

Trả lời:

Trong phần cuối đoạn thơ, người cha nói đến cái thế bất lực của mình (tuổi già sức yếu, lỡ sa cơ, dành chịu hố tay, thân lươn) và sự nghiệp của tổ tông nhằm mục đích khơi dậy trách nhiệm, ý chí gánh vác non sông của người con, khích lệ để người con nối gót tổ tông làm nên nghiệp lớn.

Bài thơ không mang tính chất hoài cổ mà mượn cổ để nói nay. Khép lại đoạn thơ là hình ảnh ngọn cờ độc lập vừa là của cha ông dặn dò con cháu phải kế tục truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, vừa là niềm tin vào thế hệ trẻ và tương lai của đất nước.

Trả lời:

Những hình ảnh, từ ngữ mang tính ước lệ sáo mòn trong trong đoạn trích: ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Hồng Lạc, vong quốc…

Dù sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ song bài thơ vẫn có sức truyền cảm bởi vì nó đề cập đến vấn đề lớn lao trọng đại: tâm sự của người con yêu nước. Thứ nữa được viết bằng giọng văn chân thành thống thiết, được viết ra từ gan ruột của một trái tim yêu nước cháy bỏng. Đây là những cảm xúc chân thành, mãnh liệt, vừa gợi tả tâm trạng khắc khoải, đau thương của nhân vật lịch sử, vừa rung vào dây đàn yêu nước thương nòi của mọi lòng người.

Soạn Bài Hai Chữ Nước Nhà

Soạn bài Hai chữ nước nhà

Hướng dẫn soạn bài

Bố cục:

– 8 câu thơ đầu : hoàn cảnh đất nước và tâm trạng chia li.

– 20 câu tiếp : lời dặn dò của người cha.

– Còn lại : giao phó trọng trách với non sông đất nước.

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Đoạn thơ trải giọng điệu buồn đau, thống thiết, lâm li. Thể thơ song thất lục bát phù hợp diễn tả tâm trạng. Hai câu bảy chữ trào dâng. Hai câu lục bát da diết, chậm mà xoáy sâu, nhức nhối.

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Bố cục đoạn thơ đã chia ở phần đầu.

Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): 8 câu thơ đầu :

– Bối cảnh không gian : vùng ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu,… càng gợi lên nỗi buồn đau.

– Hoàn cảnh éo le và tâm trạng: cha bị áp giải sang Tàu, đi không trở lại, con muốn theo nhưng còn thù nhà nợ nước, cha đành khuyên con ở lại

→ Lời khuyên của người cha khi ấy như những lời trăng trối thiêng liêng, thấm thía vào ý chí tư tưởng người con.

Câu 4 (trang 162 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đoạn thơ thứ 2 :

– Tình yêu nước của tác giả thể hiện qua lòng tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc ; căm phẫn trước tội ác tàn bạo của kẻ thù ; nỗi đau quê hương bị tàn phá.

– Sức gợi cảm của đoạn thơ : đoạn thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ, ẩn dụ đặc sắc, nhiều hình ảnh lớn lao, ngôn ngữ và giọng thơ thể hiện nỗi buồn sâu sắc.

Câu 5 (trang 163 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Phần cuối người cha nói lên thế bất lực của mình và sự nghiệp tổ tông để người con thấy được trọng trách lớn lao của mình với nợ nước, thù nhà.

Luyện tập

Thơ Trần Tuấn Khải sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn : mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, tầm tã châu rơi, xương rừng máu sông, thảm vong quốc, lấy ai độ tế đàn sau, bờ cõi phân mao. Chúng vẫn có sức truyền cảm mạnh vì giọng văn chân thành đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: