Soạn Văn 8 Bài: Cô Bé Bán Diêm

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Tác giả:

An-đéc-xen (1805-1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng chuyên viết truyện cho thiếu nhi. Ông có thể dựa theo những câu chuyện cổ tích được lưu truyền trong dân gian để viết lại, nhưng cũng nhiều truyện ông tự sáng tác mới hoàn toàn. Dù theo cách nào thì những câu chuyện của ông (Cô bé bán diêm, Bầy chim thiên nga, Nàng tiên cá, Bộ quần áo mới của hoàng đế, Nàng công chúa và hạt đậu,… ) cũng luôn được các bạn nhỏ khắp nơi trên thế giới (trong đó có Việt Nam) hoan nghênh nhiệt liệt.

Các nhân vật của ông đôi khi ở trong những hoàn cảnh rất thương tâm nhưng nhìn chung truyện của ông luôn lấp lánh thứ ánh sáng lãng mạn kì ảo, kết thúc có hậu, mang đến cho bạn đọc niềm tin và tình yêu đối với cuộc sống.

2. Tác phẩm:

Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng, với các tình tiết diễn biến hợp lí, tác phẩm “Cô bé bán diêm” của An- đéc-xen truyền cho chúng ta lòng thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh.

Tóm tắt tác phẩm:

Truyện kể về một cô bé bán diêm trong đêm giao thừa. Cô bé bán diêm có hoàn cảnh rất nghèo khó. Mẹ mất, bà đã qua đời, sống chui rúc ở một xó tối tăm, em luôn phải lắng nghe những tiếng chửi rủa của bố. Vào đêm giao thừa, trời rét mướt, tuyết phủ trắng xóa, em một mình đi bán diêm giữa đường phố vắng. Em rét quá không thể tiếp tục đi được nữa nên đã ngồi vào một xó nhỏ giữa hai bức tường. Em quẹt diêm để sưởi ấm. Cô bé đã ngồi và quẹt các que diêm lên và trước mắt cô lần lượt hiện lên cái lò sưởi, bàn ăn với một con ngỗng quay, cây thông Nô-en. Em cầu khẩn bà hãy cho em được đi cùng bà. Cuối cùng, hai bà cháu bay vút lên cao về chầu thượng đế. Mỗi lần que diêm tắt, thực tế lại hiện ra trước mắt, lần lượt em nghĩ đến cha sẽ mắng vì không bán được diêm, phố xá vắng teo lạnh buốt tuyết rơi, gió bấc vi vu và những người khách qua đường vội vàng thờ ơ trước sự đáng thương của cô bé. Sáng hôm sau, cô bé đã chết trong đêm giao thừa.

Soạn Văn 8: Cô Bé Bán Diêm

Soạn Văn 8: Cô bé bán diêm

Soạn Văn lớp 8 Cô bé bán diêm

Soạn Văn Cô bé bán diêm lớp 8

do nhà văn người Đan Mạch An-đéc-xen sáng tác được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn. Soạn bài mẫu Cô bé bán diêm thuộc môn ngữ văn lớp 8 là tài liệu tham khảo giúp các bạn học sinh nắm rõ kiến thức về nội dung, nghệ thuật và giá trị nhân đạo của tác phẩm để từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

Soạn bài: Cô bé bán diêm Tóm tắt: Đêm giao thừa, trời rét mướt. Một cô bé bán diêm nghèo, mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất, bụng đói dò dẫm đi trong bóng tối. Em không dám về nhà vì sợ bố đánh, vì em không bán được que diêm nào. Ngồi nép một góc tường, em quẹt một que diêm sưởi ấm. Quẹt que diêm đầu tiên, em tưởng như ngồi trước lò sưởi, vừa duỗi chân ra sưởi thì diêm vụt tắt. Que diêm thứ hai, em thấy bàn ăn thịnh soạn…rồi diêm vụt tắt. Que diêm thứ ba thấy cây thông Nô-en, em với tay về phía cây… diêm tắt. Que diêm thứ tư, thật kì diệu, em nhìn thấy người bà hiền hậu độc nhất với em, nhưng bà đã chết từ lâu. Rồi diêm vụt tắt, em quẹt hết cả bao diêm để níu bà. Rồi em cùng bà bay lên cao. Sáng hôm sau, người ta đã thấy một cô bé bán diêm chết vì giá rét, má hồng và đôi môi mỉm cười. Bố cục:

– Phần 1 (từ đầu… cứng đờ ra): Cô bé bán diêm trong đêm giao thừa.

– Phần 2 (tiếp… chầu thượng đế): Thực tế và mộng tưởng.

– Phần 3 (còn lại): Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm.

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Chia phần 2 của văn bản thành những đoạn nhỏ căn cứ vào từng lần quẹt diêm:

– Lần 1: Hiện lên chiếc lò sưởi.

– Lần 2: Hiện lên bàn ăn thịnh soạn.

– Lần 3: Hiện lên cây thông Nô-en.

– Lần 4: Em được gặp bà.

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Gia cảnh: Cô bé bán diêm nghèo, mồ côi mẹ, bà nội đã qua đời, em sống với người bố khó tính luôn mắng nhiếc, đánh đập.

– Thời gian: Đêm giao thừa. Không gian: Mọi nhà sáng đèn, ngỗng quay, ngoài đường tối tăm, lạnh lẽo.

* Những hình ảnh tương phản được sử dụng khắc hạ nỗi khổ cực của cô bé:

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Những mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm diễn ra theo thứ tự hợp lí, phù hợp với hoàn cảnh thực tế và tâm lí em bé: Lạnh (lò sưởi) → đói (bàn ăn) → ao ước đêm giao thừa (cây thông Nô-en) → cô đơn, khổ cực (nhớ đến người bà hiền hậu). Trong đó, có điều thứ 4 (em gặp bà) thuần túy là mộng tưởng.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Truyện Cô bé bán diêm mang tính nhân đạo sâu sắc về những mảnh đời bất hạnh.

– Đoạn kết của truyện:

+ Là một bi kịch đau thương, cái chết một cô bé trong cô đơn giá lạnh, trong đói khát, trong đêm giao thừa, một cái chết đầy xót xa.

+ Nhìn một mặt khác, “đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười”, cái chết của sự giải thoát, em cùng bà về chầu Thượng đế, em đi vào cõi bất tử cùng người bà hiền hậu độc nhất với em.

Soạn Bài Cô Bé Bán Diêm Lớp 8 Ngắn Nhất

Soạn bài Cô bé bán diêm ngắn nhất à tâm huyết biên soạn của đội ngũ giáo viên dạy giỏi môn văn trên toàn quốc. Đảm bảo ngắn gọn mà đủ ý, giúp các em dễ hiểu, dễ soạn cô bé bán diêm. Đối với văn bản Cô bé bán diêm chúng tôi xin gửi đến các các em cách soạn bài cô bé bán diêm lớp 8 và tóm tắt cô bé bán diêm để các em tham khảo.

Bài Cô bé bán diêm thuộc: Bài 6 SGK Ngữ văn 8

I. Hướng dẫn soạn bài Cô bé bán diêm

Trả lời câu 1 (trang 68 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Truyện này có thể chia làm ba phần:

+ Từ đầu đến… đôi bàn tay đã cứng đờ ra: em bé bán diêm ngồi trong bóng tối và giá rét của đêm giao thừa.

+ Từ “Chà! Giá rét quẹt một que diêm… “đến” về chầu Thượng đế”: em bé quẹt một số que diêm và tưởng như trông thấy nhiều cảnh đáng thèm muốn.

+ Từ ” Sáng hôm sau… ” đến ” em đã chết trong những ảo ảnh kì diệu “.

Trả lời câu 2 (trang 68 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Hoàn cảnh của em bé bán diêm.

+ Gia đình mới sa sút (bà chết, gia sản tiêu tan, dời chỗ ở đẹp đẽ, ấm cúng ngày trước…) + Ở với cha trên gác sát mái nhà, gió lùa rét buốt.

– Hình ảnh cô bé bán diêm thật tội nghiệp :

+ Đầu trần, chân đất (đỏ ửng lên rồi tím bầm lại vì lạnh).

+ Quần áo cũ kỉ, .

+ Bụng đói.

+ Lo âu vì không bán được diêm, không xin được tiền, không dám về vì sợ bố đánh

– Bối cảnh :

+ Ngồi trước góc tường tối tăm giữa phố.

+ Co ro trong đêm giao thừa gió rét căm căm

– Nhiều sự tương phản đã diễn ra xung quanh em bé và trong lòng em bé :

+ Quá khứ – hiện tại (yên vui, sum họp – sa sút, chia lìa).

+ Phố sá tưng bừng, tấp nập – em bé lang thang cô đơn nghèo khó.

+ Mộng ảo huy hoàng – thực tế tối tăm, khắt nghiệt: bị bỏ rơi trong bần cùng, bất hạnh nhưng tâm hồn luôn luôn hướng về điều thiện và cái đẹp.

Trả lời câu 3 (trang 68 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Qua các lần quẹt diêm, các mộng tưởng đã lần lượt hiện ra, rất hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh thực tế và tâm lí của em bé :

+ Khát khao được sưởi ấm đến được ăn no và ngon.

+ Vui vầy xung quanh cây thông Nô-en.

+ Hồi tưởng về những lần đón giao thừa ngày trước khi bà nội còn sống.

+ Cảnh hai bà cháu cầm tay nhau cùng bay lên trời.

Trả lời câu 4 (trang 68 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Cô bé bán diêm đa qua đời trong giấc mộng (má hồng, môi mỉm cười), em đã chết thảm thương trước sự lạnh lùng của cảnh vật xung quanh và của mọi người qua đường. Nhưng cái chết ấy không gây ấn tượng đen tối nặng nề. Trước hết là do không khí vui tươi của ngày đầu năm, của cuộc sống đang phát triển tự nhiên theo quy luật. Sau là do hình ảnh ấm áp, tươi tắn của em bé đã chết, nhất là những điều kì diệu mà tác giả đã gợi ra từ sự ra đi của em bé. Yếu tố kì diệu này làm câu chuyện có dáng dấp của một truyện cổ tích bi thương.

II. Nội dung chính và tóm tắt cô bé bán diêm

ND chính

Qua câu truyện nhà văn đã đưa đến chúng ta một thông điệp ý nghĩa: Lòng thương cảm trước số phận của trẻ thơ bất hạnh, hãy phấn đấu vì một tương lai cho tuổi thơ tốt đẹp tràn đầy hạnh phúc.

tóm tắt cô bé bán diêm

Trong đêm giao thừa gió tuyết đầy phố có một cô bé bán diêm nhà nghèo, mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất, bụng đói đang dò dẫm trong bóng tối. Suốt cả ngày em không bán được bao diêm nào. Em không dám về nhà vì sợ bố mắng. Vừa lạnh vừa đói, cô bé ngồi nép vào một góc tường rồi quẹt một que diêm để sưởi ấm. Em quẹt que diêm thứ nhất, lò sưởi hiện ra. Em quẹt que diêm thứ hai, một bàn ăn thịnh soạn hiện lên. Rồi em quẹt que diêm thứ ba, cây thông Nô-en xuất hiện. Quẹt que diêm thứ tư, em gặp bà nội. Sáng hôm sau, cô bé bán diêm đã chết trong giá rét.

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Văn 8 Bài Cô Bé Bán Diêm Vnen

VnDoc xin giới thiệu tới các bạn bài Soạn Văn 8 VNEN bài 6: Cô bé bán diêm là tài liệu tham khảo giúp các bạn học sinh nắm rõ kiến thức về nội dung, nghệ thuật và giá trị nhân đạo của tác phẩm để từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình. Mời các bạn cùng tham khảo.

Soạn Ngữ văn 8 VNEN bài 6: Cô bé bán diêm A. Hoạt động khởi động 1. Đọc thông tin sau về An-Đéc-xen giới thiệu một tác phẩm của An-đéc-xen mà em đã hiểu học đã xem qua phim ảnh 2. Nêu cảm xúc, suy nghĩa của me khi đọc lời dẫn cho đoạn trích Cô bé bán diêm

Đêm giao thừa, trời rét mướt. Một cô bé nhà nghèo, mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất, bụng đói đang dò dẫm trong bóng tối. Suốt cả ngày em không bán được một que diêm nào… Lựa chọn:

2. Lời dẫn khiến ta mường tượng ra hình ảnh một cô bé thật tội nghiệp. Người đời đối xử tàn nhẫn với em biết mấy. Hình ảnh em nhỏ bé yếu ớt, mỏng mang yếu đuối lò dò đi trong gió lạnh không khỏi khiến ta xót xa. Bao nhiêu con người đi ngang qua nhưng không ai có thể đưa bàn tay ra giúp đỡ em. Từ đó ta thấy được hiện thực của cái xã hội thiếu tình thương ấy, đồng thời thể hiện lòng thương cảm sâu sắc đối với em bé bất hạnh của nhà văn An-đéc-xen.

B. Hoạt động hình thành kiến thức 1. Đọc văn bản sau: Cô bé bán diêm 2. Tìm hiểu văn bản

a. Trình bày bố cục của văn bản

Văn bản chia làm 3 phần:

Phần 1 (từ đầu … cứng đờ ra) Hoàn cảnh đáng thương của cô bé bán diêm

Phần 2 ( tiếp … chầu Thượng đế) những lần quẹt diêm của em bé

Phần 3 (còn lại): Cái chết của em bé và thái độ của mọi người.

b. Trao đổi để trả lời câu hỏi sau:

(1) Thời gian, không gian xảy ra câu chuyện gây ấn tượng gì cho người đọc?

(2) Tìm những hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau có trong ăn bản vào cho biết nhà văn đã sử dụng nhiều hình ảnh tương phản như vậy nhằm mục đích gì.

(3) Vì sao nói những mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm (lò sưởi, bàn ăn, cây thông nô-en, người bà, bà cháu bay lên trời) diễn ra theo trình tự hợp lí

(4) Trong những mộng tưởng của cô bé bán diêm điều nào diễn ra đúng với thực tế, điều nào chỉ là mộng tưởng?

(1)

Thời gian: đêm giao thừa giá lạnh.

Không gian: đường phố vắng teo, trời rét buốt, tường lạnh

(2) Hình ảnh tương phản, đối lập: Mục đích:

Thể hiện ước mơ giản dị, trong sáng của cô bé; thực tế lạnh lùng, vô cảm.

Làm nổi bật thân phận bất hạnh của cô bé bán diêm

(3) Các mộng tưởng diễn ra theo trình tự hợp lí: vì trời rét nên trước hết em nghĩ đến lò sưởi, tiếp đó, vì đói nên em nghĩ tới bàn ăn, sau đó vì hôm nay là giao thừa nên “cây thông Nôen” hiện ra, đến đây, em nhớ đến đã có một thời em cũng được đón giao thừa như thế, khi bà còn sống, thế là hình ảnh bà em xuất hiện.

(4) Trong những mộng tưởng của cô bé bán diêm, những điều:

Gắn với thực tế là: lò sưởi, bàn ăn, cây thông Nô-en

Chỉ là mộng tưởng là: ngỗng quay nhảy ra khỏi đĩa, mang cả dao ăn, phuốc-sét cắm trên lưng tiến về phía em bé; bà em đang mỉm cười với em, bà cầm lấy tay em, hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi.

c. Nhận xét về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Cô bé bán diêm

Nghệ thuật: Với nghệ thuật tương phản làm nổi bật hoàn cảnh đáng thương, tội nghiệp của cô bé. Đồng thời, tác giả muốn tố cáo sự thờ ơ, ghẻ lạnh của xã hội lúc bấy giờ đã vô tình đẩy những người nghèo khổ “cô bé” vào cái chết.

Nội dung: thể hiện cuộc đời của cô bé, muốn nói lên cuộc đời bất hạnh của cô bé và muốn tố cáo những kẻ ác độc đã gián tiếp hoặc trực tiếp dẫn đến cái chết đầy bi thương của cô bé

3. Tìm hiểu về trợ từ

a. Thực hiện yêu cầu trong phiếu học tập

(1) Đọc các câu dưới đay và trả lời câu hỏi:

– Nghĩa của các câu trên có ý nghĩa khác nhau như thế nào?

– Vì sao có sự khác nhau đó

– Từ những câu Nó ăn những hai bát cơm và từ có trong câu Nó ăn có hai bát cơm đi kèm từ nào và biểu thị thái độ gì của người nói?

(2) Tìm ví dụ tương tự như các câu trên

(1) Nghĩ các câu trên khác nhau ở:

Câu 1: Thông báo thông tin nó ăn hai bát cơm

Câu 2: Thông báo thông tin nó ăn hai bát cơm là nhiều (những)

Câu 3: Thông báo thông tin nó ăn hai bát cơm là ít (có)

Các câu trên có sự khác nhau là bởi vì có thêm các trợ từ những và có.

Từ những trong câu ‘‘Nó ăn những hai bát cơm’‘ đi kèm với từ ăn và biểu thị thái độ đánh giá mức độ ăn nhiều vượt mức bình thường

Từ có trong câu ” Nó ăn có hai bát cơm’‘ đi kèm với từ ăn và biểu thị thái độ đánh giá mức độ ăn ít, không đạt mức bình thường

(2) Tìm VD tương tự:

Lan được những 8 điểm môn Văn.

Lan được có 8 điểm môn Văn.

b. Đọc thông tin sau và bổ sung ví dụ về trợ từ:

Các từ ấy có thể thành một câu độc lập

Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập

Các từ ấy không thể làm thành một bộ phận của câu

Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

Lựa chọn đáp án:

Các từ ấy có thể thành một câu độc lập

Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

d. Đọc thông tin sau và bổ sung ví dụ về thán từ:

Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng đầu câu, có khi được tách ra thành một câu đặc biệt

Thán từ có hai loại chính:

Thán từ bộc lội tình cảm, cảm xúc, ví dụ: a, ái,………….

Thán từ gọi đáp, ví dụ: này, ơi,……………

Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng đầu câu, có khi được tách ra thành một câu đặc biệt

Thán từ có hai loại chính:

Thán từ bộc lội tình cảm, cảm xúc, ví dụ: a, ái, ôi, ối, chà, eo ơi, hỡi, hỡi ai, trời ơi, khổ quá, chao ôi, …

Thán từ gọi đáp, ví dụ: này, ơi, ê, vâng,….

C. Hoạt động luyện tập 1. Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật truyện Cô bé bán diêm hoặc về đoạn kết của truyện

Học sinh tự làm

2. Luyện tập sử dụng trợ từ, thán từ

a. Tìm câu có từ in đậm là trợ từ

(1) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này

(2) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm Tắt đèn

(3) Ngay tôi cũng không biết đến việc này

(4) Bạn phải nói ngay điều này cho cô giáo biết

(7)Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.

(8)Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

(1) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.

(3) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.

(6) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.

(8)Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

(1) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…. Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đống quà

(2) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu… cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc

a. Trợ từ lấy được lặp lại 3 lần. Nhằm biểu thị tình cảm của nhân vật với mẹ, dù mẹ không quan tâm hỏi han nhưng tình cảm của Hồng với mẹ không “rắp tâm nào” có thể làm thay đổi được.

b. Trợ từ nguyên, đến: nhấn mạnh ý chê trách nhà gái thách cưới quá nặng, và biểu thị thái độ oán trách của lão Hạc.

(1) Đột nhiên lão bảo tôi:

Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!

À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão

(2) Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!… Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt… Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.

Thán từ trong các câu:

(3) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, hần tiện, xấu xa, hỉ ổi… toàn những cớ dể cho ta tàn nhẫn […]

(1) này, à

(2) ấy

(3) chao ôi

d. Các thán từ in đậm trong những câu dưới dây biểu lộ cảm xúc gì?

(1) Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Đồng Nồi, ũ chuột hò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mồm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”

Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!”.

(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con)

(2) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(Thế Lữ, Nhớ rừng)

(1)

Ha ha: Biểu thị thái độ vui sướng, khoái chí khi phát hiện ra điều bất ngờ của lũ chuột.

Ái ái: Biểu thị sự đau xót, van xin của bác Nồi Đồng, tiếng thốt lên khi bất ngờ bị làm đau

(2). Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối

3. Kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự

Xe chạy chầm chậm…………….trả lời mẹ tôi những câu gì.

a. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu sau:

Yếu tố miêu tả:

Tìm và chỉ ra các yếu tố miêu tả và các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn trên. Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự?

Nếu lược bỏ đi các yếu tố miêu tả và biểu cảm thì việc kể chuyện trong đoạn văn trên sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Nếu lược bỏ đi các yếu tố kể chuyện, chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ra sao?

Yếu tố biểu cảm:

Xe chạy chầm chậm… Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại.

Mẹ tôi không còm cõi xơ xác.

Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má.

Diễn tả sự suy nghĩ: Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và được ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thưở còn sung túc.

Bộc lộ sự cảm nhận: Những cảm giác ấp áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.

Phát biểu cảm tượng: Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ… để bàn tay mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.

D. Hoạt động vận dụng 1. Đặt 3 câu với 3 thán từ khác nhau

A! mùa xuân đã về rồi!

Chao ôi! Mùi thơm của hoa cau làm nao nức lòng người

Chính cậu đã lấy trộm quyển truyện của tớ.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một số văn bản tự sự đã học như: Tôi đi học (Thanh Tịnh), Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố), Lão Hạc(Nam Cao),…. Từ đó, phân tích tác dụng của các yếu tố này trong văn bản

Tôi đi học – Thanh Tịnh

2. Hãy viết đoạn văn kể lại một hoặc một hoặc một sự việc của truyện Cô bé bán diêm, trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.

Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố

Trời đã về khuya. Gió rít từng cơn lạnh lẽo. Không bán được diêm nên em không dám về nhà vì sợ bố đánh. Em tìm một góc tường ngồi tránh rét. Cô bé vẫn thấy lạnh “đôi bàn tay cứng đờ ra”, em quyết định quẹt diêm. Thật là dễ chịu! (yếu tố biểu cảm). Đôi bàn tay em hơ trên ngọn lửa; bên tay cầm diêm, ngón cái nóng bỏng lên ( yếu tố tả). Chà! Khi tuyết phủ kín mặt đất, gió bấc thổi vun vút mà được ngồi hàng giờ như thế, trong đêm đông rét buốt, trước một lò sưởi, thì ấm áp bao! (yếu tố kể và biểu cảm).

“Hằng năm cứ vào cuối thu lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc (yếu tố tả), lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường (yếu tố kể và biểu cảm). Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như những cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng (yếu tố kể, tả và biểu cảm)”

Thằng Dần vục đầu vừa thổi vừa húp xoàn xoạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm

Thầy em cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.

Rồi chị đón lấy cải Tỉu ngồi xuống đó như có ý chờ xem chồng chị ăn có ngon miệng không.

……………………………………..

Soạn Bài Cô Bé Bán Diêm Lớp 8 Ngắn Gọn

Hướng dẫn soạn bài Cô bé bán diêm của An – đéc – xen trong chương trình Ngữ Văn 8

Số phân đáng thương và kết cục đau thương của cô bé bán diêm đầy bất hạnh.

An-đéc-xen sinh năm 1805 và mất năm 1875, ông là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng chuyên viết truyện cho thiếu nhi. Ông là một nhà văn rất nổi tiếng, có thể viết nên các câu chuyện cổ tích làm mê hoặc lòng người. một trong những truyện ngắn của ông làm lay động trái tim hàng triệu người đó là ” cô bé bán diên”. Tác phẩm kể về một cô bé bán diêm nghèo khó, có cuộc sống khó khăn có ước mơ và hoài bão. Dù có khát vọng sống mãnh liệt và kiêng cường nhưng cô bé vẫn chết trong đêm giao thừa vì rét và đói. Để hiểu rõ hơn về tác phẩm naxy, Vforum gửi đến các em bài soạn ngăn gọn Cô bé bán diêm trong SGK Ngữ Văn 8.

1. Hãy xác định ba phần của văn bản này nếu lấy việc em bé quẹt những que diêm làm phần trọng tâm. Căn cứ vào đâu để có thể chia phần thứ hai (phần trọng tâm) thành những đoạn nhỏ hơn?Trả lời: Ba phần của văn bản là:

Phần thứ nhất là từ đầu đến cứng đờ ra: phần này nói lên hoàn cảnh đáng thương của em bé bán diêm trong đêm giao thừa,ngồi bán diêm trong đêm giá rét.

Phần thứ hai tiếp theo đến về chầu thượng đế: phần này nói lên những ước mơ của cô bé trong đêm đông

Phần thứ ba là phần còn lại: phần này đã nói lên Cái chết đáng thương của cô bé.

Căn cứ vào hành động cô bé quẹt que diêm sưởi ấm để có thể chia phần thứ hai (phần trọng tâm) thành những đoạn nhỏ hơn. Các phần trọng tâm:

Quẹt que diêm thứ nhất: cô bé thấy vui như khi ngồi trước lò sưởi.

Quẹt que diêm thứ hai: thấy hạnh phúc như ngồi trước bữa ăn ngon.

Quẹt que diêm thứ ba: cô bé cảm thấy thích thú như trước cây thông Nô-en rực rỡ.

Quẹt que diêm thứ tư: cô bé sung sướng thấy bà đang mỉm cười với em.

Quẹt que diêm thứ năm: hai bà cháu dắt tay nhau bay lên trời, thoát mọi đói rét và đau buồn.

2. Qua phần đầu, chúng ta được biết gì về gia cảnh của cô bé bán diêm và thời gian, không gian xảy ra câu chuyện ? Liệt kê những hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau) được nhà văn sử dụng trong phần này nhằm khắc hoạ nỗi khổ cực của cô bé. Trả lời: Qua phần đầu, chúng ta được biết gì về:

gia cảnh của cô bé bán diêm:nghèo khó, gia đình hoạn nạn phải sống trên gác mái gió lùa lạnh cóng.

thời gian: buổi tối đêm nôen

không gian xảy ra câu chuyện : mọi nhà sang rực đèn và thơm phức mùi ngỗng quay, ngoài đường thì lạnh toát.

Những hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau) được nhà văn sử dụng trong phần này nhằm khắc hoạ nỗi khổ cực của cô bé:

Quá khứ – hiện tại (sự yên vui, sum họp với sa sút, chia lìa).

Phố sá tưng bừng, tấp nập với em bé lang thang cô đơn nghèo khó.

Mộng ảo huy hoàng với thực tế tối tăm, khắt nghiệt.

3. Chứng minh rằng những mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm (lò sưởi, bàn ăn, cây thông Nô-en, người bà, hai bà cháu bay đi) diễn ra theo thứ tự hợp lí. Trong số các mộng tưởng ấy, điều nào gắn với thực tế, điều nào thuần tuý chỉ là mộng tưởng?Trả lời: Những mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm (lò sưởi, bàn ăn, cây thông Nô-en, người bà, hai bà cháu bay đi) diễn ra theo thứ tự hợp lí khi sự tưởng tượng của em theo một trình tự hợp lí, từ mong được ấm, mong được ăn, mong được hạnh phúc,… một trình tự hết sức hợp lí. Trong số các mộng tưởng ấy, điều nào gắn với thực tế là lò sưởi, được ăn và được đón giao thừa, điều nào thuần tuý chỉ là mộng tưởng là được hạnh phúc và được gặp bà.

4. Phát biểu những cảm nghĩ của em về truyện Cô bé bán diêm nói chung và về đoạn kết của truyện nói riêng.Trả lơi: Cảm nghĩ về cô bé bán diêm: là một cô bé bất hạnh, khao khát được yêu thương và được sống cuộc sống hạnh phúc như bao người khác. Cảm nghĩ về đoạn kết: một cái kết có hậu, để cô bé bán diêm chết trong niềm yêu thương và hạnh phúc là được ở bên bà.

Qua tác phẩm Cô bé bán diêm, chúng ta có thể thấy được hoàn cảnh đáng thương của cô bé và kết cục tuy hơn buồn, nhưng đó cũng như là cách để giải thoát cho cô bé. Hi vọng qua bài soạn này, các em đã hiểu rõ về nội dung cũng như giá trị nhân văn của tác phẩm. Hẹn gặp lại các em trong những bài viêt sau, chúc các em học tốt.