Soạn Văn 8 Bài Chiếu Dời Đô Vnen / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 8 Bài Chiếu Dời Đô Vnen

Soạn văn 8 VNEN bài 21: Chiếu dời đô do Lý Công Uẩn sáng tác được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các bạn học sinh tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng của học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các bạn cùng tham khảo

Soạn văn 8 bài Chiếu dời đô VNEN

A. Hoạt động khởi động

1. Chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc,… của em về vị trí, vai trò của Thủ đô đối với một đất nước.

Bài làm:

Thủ đô là trung tâm hành chính quan trọng nhất của mỗi quốc gia. Thủ đô là cũng là nơi toạ lạc của nhiều cơ quan nhà nước quan trọng.

Để trở thành thủ đô của một quốc gia, thành phố đó phải có điều kiện địa lí, vị trí thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa mang bản sắc của đất nước.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản “Chiếu dời đô”

2. Tìm hiểu văn bản.

a) Bài Chiếu dời đô được Lí Công Uẩn viết nhằm mục đích gì?

Bài làm:

Năm 1010, vua Lí Thái Tổ đã rời từ kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) ra Đại La (Thăng Long – Hà Nội ngày nay). Đây là một sự kiện lịch sử mang tính trọng đại của dân tộc, đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của triều đại phong kiến Việt Nam thời đó. Và nhà vua Lí Công Uẩn đã viết “Chiếu dời đô” để thông báo cho quân chúng được biết về sự việc dời đô đó.

b) Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn đã nhắc đến việc dời đô của nhà Thương, nhà Chu trong sử sách Trung Quốc. Theo em, tác giả nêu lên dẫn chứng đó nhằm mục đích gì?

Bài làm:

Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn đã nhắc đến việc dời đô của nhà Thương, nhà Chu trong sử sách Trung Quốc để tạo tiền đề, cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô. Qua đó khẳng định rằng dời đô là việc thường xuyên xảy ra trong lịch sử và đem lại lợi ích lâu dài. Trong mạch lập luận, dẫn việc dời đô của nhà Thương, Chu, Lí Công Uẩn đang chuẩn bị cho những lí lẽ sẽ thuyết trình ở phần sau.

c) Lí Công Uẩn đã chỉ ra những ưu thế nào của thành Đại La nếu được chọn là nơi đóng đô? Nhận xét về cách lập luận của tác giả và sức thuyết phục của văn bản.

Bài làm:

Những ưu thế của thành Đại La phù hợp cho việc đóng đô:

– Về địa lí: Đại La là “Nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi”, bốn hướng đều thông thoáng lại ở thế “nhìn sông dựa núi” vững vàng, “địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng”, không lo lụt lội và “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”.

– Về giao thương: “là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước”, đáp ứng được vai trò là đầu mối trung tâm của kinh tế, chính trị, văn hoá của đất nước.

Cách lập luận của tác giả đầy sức thuyết phục khi phân tích luận cứ của mình trên nhiều mặt và đặc biệt là việc kết hợp giữa lí và tình.

– Về lí: Lấy sử sách làm chỗ dựa cho lí lẽ, lại lấy lí lẽ khuôn thước ấy mà soi vào thực tế của hai triều Đinh, Lê để thấy rằng việc dời đô là tất yếu và cuối cùng đưa ra sự lựa chọn, khẳng định Đại La làm nơi đóng đô mới tốt nhất.

– Về tình: Bài chiếu được viết bằng một tình cảm chân thành. Bài Chiếu bên cạnh tính chất mệnh lệnh còn có tính chất tâm tình khi nhà vua hỏi qua ý kiến các quần thần: “Các khanh nghĩ thế nào?”. Câu hỏi có tính chất tâm tình, như là một sự trao đổi, bàn bạc, đối thoại. Bằng cách này, ông đã tạo được sự đồng cảm giữa vua và thần dân.

d) Tại sao nói Chiếu dời đô đã phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?

Bài làm:

Nói Chiếu dời đô đã phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt bởi những lí do sau:

– Thứ nhất, việc dời đô không chỉ có ý nghĩa noi theo tấm gương của người đi trước mà còn là việc “tính kế muôn đời cho con cháu” mai sau. Như vậy, quyết định dời đô thể hiện khát vọng mãnh liệt về một đất nước độc lập, thống nhất, phát triển giàu đẹp trong tương lai.

– Thứ hai, hai triều Đinh, Lê trước đó thế và lực chưa đủ mạnh nên đã phải dựa vào vùng núi rừng Hoa Lư hiểm trở. Đến triều Lí dời đô từ nơi có núi non hiểm trở (thích hợp cho việc phòng thủ và chiến đấu) xuống vùng đồng bằng rộng lớn (khả năng phòng thủ thấp) chứng tỏ dân tộc đã có nội lực phát triển vững vàng, triều đại mạnh mẽ. Cho nên đây là biểu hiện của một khát vọng tự lực, tự cường, quyết tâm dựng nước đi liền với việc giữ nước hết sức cháy bỏng, mãnh liệt của dân tộc Đại Việt.

3. Tìm hiểu về câu phủ định

a) Đọc những câu sau và trả lời câu hỏi:

(1) An đi đá bóng.

(2) An không đi đá bóng.

(3) An chẳng đi đá bóng.

(4) An chưa đi đá bóng.

– Câu 1 đưa ra thông tin gì?

– Các câu 2, 3, 4 đưa ra thông tin gì?

– Chỉ ra sự khác biệt về mặt hình thức giữa câu (1) và các câu còn lại.

Bài làm:

– Câu (1) đưa ra thông tin khẳng định việc An đi đá bóng.

– Các câu (2), (3), (4) phủ định thông tin An đi đá bóng.

– Về hình thức, các câu còn lại có chứa các từ phủ định: không, chẳng, chưa.

b) Điền tiếp vào chỗ trống để hoàn thành phiếu học tập sau:

a) Câu phủ định là câu có chứa những từ ngữ phủ định như:…………….

b) Câu phủ định dùng để thông báo, xác nhận…….sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó hoặc….. một ý kiến, một nhận định.

C. Hoạt động luyện tập

C. Hoạt động luyện tập

1. Chiếu được dùng để ban bố mệnh lệnh của nhà vua nhưng trong Chiếu dời đô lại có những đoạn mang tính chất đối thoại, tâm tình. Điều này có mâu thuẫn không? Vì sao?

– Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa. – Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.

1. Chiếu được dùng để ban bố mệnh lệnh của nhà vua nhưng trong Chiếu dời đô lại có những đoạn mang tính chất đối thoại, tâm tình. Điều này có mâu thuẫn không? Vì sao?

2. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

– Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.

3. Các câu phủ định sau đều dùng để biểu thị ý phủ định, điều đó đúng hay sai? Khoanh tròn vào Đ (đúng) hoặc S (sai) với từng câu và giải thích lí do.

(1) Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định? Chỉ ra những từ ngũ phủ định đó.

(2) Mấy ông thầy bói xem voi đã sử dụng câu phủ định để làm gì?

4. Có thể điền bất kì từ phủ định nào trong các từ không, chưa, chẳng vào chỗ trống trong các câu sau được không? Tại sao?

a) Tôi … tiếp tục ngồi học được nữa nên đành đứng dậy. Đầu óc tôi nặng trĩu những lo lắng về sức khỏe của mẹ.

b) Mai… thể vào nhà lúc này. Bạn ấy đã làm mất chìa khóa.

Bài làm:

c) Dế Choắt … dậy được nữa. Nó đang nằm thoi thóp.

d) Thưa cô, em mệt nên … làm bài tập a!

Không thể điền bất kì một từ phủ định trong các từ không, chưa, chẳng vào chỗ trống trong các câu. Vì trong một số trường hợp câu sẽ vô nghĩa hoặc khiến nội dung thiếu logic.

Có thể điền vào chỗ trống như sau:

a) Tôi không tiếp tục ngồi học được nữa nên đành đứng dậy. Đầu óc tôi nặng trĩu những lo lắng về sức khỏe của mẹ.

b) Mai không/chưa thể vào nhà lúc này. Bạn ấy đã làm mất chìa khóa.

c) Dế Choắt không dậy được nữa. Nó đang nằm thoi thóp.

d) Thưa cô, em mệt nên chưa làm bài tập ạ!

D. Hoạt động vận dụng

1. Trong giao tiếp, chúng ta thường gặp những câu nói không chứa dấu hiệu hình thức của câu phủ định nhưng lại biểu thị ý nghĩa phủ định.

Ví dụ: Cậu ta giỏi gì mà giỏi!

a) Hãy nêu một số ví dụ khác về loại câu này.

b) Chỉ ra ý nghĩa phủ định của các ví dụ đó.

c) Nhận xét về sắc thái biểu cảm thể hiện trong các ví dụ đã nêu.

Bài làm:

a) VD:- Cái áo này mà đẹp à?

– Cậu nghĩ tớ vui chắc?

– Làm gì có chuyện đó.

b) Ý nghĩa phủ định trong mỗi câu:

– Cái áo này không đẹp.

– Tớ không vui.

– Không có chuyện đó.

c) Sắc thái phủ định trong những câu đã nêu được nhấn mạnh hơn.

Bài làm:

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Tưởng tượng trong một giấc mơ, em được gặp vua Lí Công Uẩn. Hãy giới thiệu với nhà vua về Thủ đô Hà Nội ngày nay.

Trong giấc mơ buổi trưa hè hôm nay, em đã may mắn được gặp vua Lý Công Uẩn – người là tác giả của tác phẩm “Chiếu dời đô” em mới được học trên lớp. Được biết, vua Lý Công Uẩn, tức Lý Thái Tổ chính là người dời đô từ Hoa Lư về thành Thăng Long năm 1010, đặt nền móng cho sự phát triển của đất nước đến ngày nay. Chính vì thế, khi gặp được ông, em đã hỏi thăm sức khỏe của ông và hao hức kể cho ông nghe về thủ đô Hà Nội ngày nay.

Trải qua hơn một ngàn năm tuổi, ngày nay, thủ đô Hà Nội được coi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục của cả nước, là biểu tượng của mảnh đất hình chữ S thân yêu ngàn năm văn hiến.

Em đã kể với vua Lý Công Uẩn về những danh lam thắng cảnh nổi tiếng của thủ đô, những nơi người ta sẽ nhắc tới đầu tiên khi nói về Hà Nội ngày nay. Đầu tiêu phải kể đến khu di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám với 82 tấm bia lưu danh các vị dỗ Tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến năm 1779 tại Văn Miếu. Quốc Tử giám là trường đại học đầu tiên của nước ta, là nơi dạy dỗ các hoàng tử, những người tài giỏi.

Tiếp đến là khu Hoàng Thành Thăng Long được xây dựng từ thành Đại La cũ, ngày nay đã được khai quật và bảo tồn, trờ thành địa điểm tham quan cho du khách trong và ngoài nước.

Một địa danh vô cùng nổi tiếng mà em cũng đã giới thiệu với vua Lý Công Uẩn đó là hồ Gươm (hồ Hoàn Kiếm). Đây là công trình với quần thể kiến trúc bao gồm: đài Nghiên, tháp Bút, cầu Thê Húc, đền Ngọc Sơn và Tháp Rùa. Hồ Gươm gắn liền với truyền thuyết Lê Lợi trả gươm cho Long Quân thế kỉ XV. Nhờ có thanh gươm thần mà Lê Lợi đã dẹp tan quân Minh xâm lược.

Lăng Bác là một địa điểm nổi tiếng. Đây là nơi yên nghỉ của chủ tịch Hồ Chí Minh, người là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Trong khuôn viên lăng Bác có bảo tang Hồ Chí Minh và chùa Một Cột luôn được bảo vệ nghiêm ngặt.

Cuối cuộc trò chuyện, vua Lý bày tỏ sự vui mừng về sự phát triển của thủ đô ngày nay. Ông không quên dặn dò em – đại diện cho thế hệ tương lai của đất nước hãy cố gắng chăm chỉ học tập và rèn luyện để chung tay xây dựng thủ đô Hà Nội và đóng góp cho đất nước.

……………………………………..

Soạn Bài Chiếu Dời Đô (Thiên Đô Chiếu), Ngữ Văn Lớp 8

Học Tập – Giáo dục ” Văn, tiếng Việt ” Văn lớp 8

Thiên đô chiếu của Lí Công Uẩn là một tác phẩm vừa có giá trị về lịch sử vừa có giá trị về mặt văn học, soạn bài Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) trong tài liệu soạn văn lớp 8 để hiểu rõ hơn về giá trị của tác phẩm. Bên cạnh đó, tài liệu soạn bài của chúng tôi cũng khá phù hợp cho các thầy cô giáo lựa chọn để bổ sung vào bài giảng của mình cho hoàn thiện hơn.

HOT Soạn văn lớp 8 đầy đủ, chi tiết

Với hệ thống luận điểm rõ ràng, cách nêu vấn đề hấp dẫn cùng những chứng cớ đầy sức thuyết phục, tác phẩm Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) của Lý Công Uẩn đã phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển của dân tộc Đại Việt khi triều đình quyết định rời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La. Soạn bài Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) để các em hiểu rõ hơn về thể loại văn học cổ – thể chiếu và hiểu hơn về nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. Bài soạn văn lớp 8 tiếp sau, chúng tôi hướng dẫn các em soạn bài Tiếng Việt: Câu phủ định, các em cùng theo dõi.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-van-lop-8-chieu-doi-do-thien-do-chieu-30785n.aspx Trong chương trình học Ngữ Văn lớp 8 phần bài là một nội dung quan trọng các em cần chú ý Nếu là người được chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào? đầy đủ.

soan bai chieu doi do ngu van lop 8

, soan bai chieu doi do tac gia tac pham, soan bai thien do chieu ngu van 8 ,

Kiểm tra chất lượng học sinh lớp 8

Mời các em học sinh cùng tham khảo bộ đề thi khảo sát chất lượng môn Ngữ văn lớp 8 để dễ dàng hơn trong việc ôn tập, củng cố lại các kiến thức đã học, chuẩn bị cho bài kiểm tra chất lượng đầu năm sắp tới đạt kết quả cao hơn.

Tin Mới

Soạn bài Hai chữ nước nhà

Qua phần soạn bài Hai chữ nước nhà trang 162 SGK Ngữ văn 8, tập 1, các em học sinh sẽ hiểu hơn về nỗi đau đớn, xót xa trước cảnh nước mất nhà tan, sự căm thù trước tội ác của giặc ngoại xâm và lời căn dặn đầy xúc động của người cha khi giao trọng trách đánh giặc trả nợ nước, báo thù nhà cho người con.

Soạn bài Muốn làm thằng Cuội

Khi soạn bài Muốn làm thằng Cuội trang 156 SGK Ngữ văn 8, tập , chúng ta sẽ hiểu hơn những tâm sự thầm kín của thi sĩ Tản Đà trước cuộc sống thực tại nơi trần thế nhàm chán, buồn tủi, ước mơ thoát tục được gửi gắm qua mộng tưởng được lên cung trăng bầu bạn với chị Hằng, đó cũng là nỗi lòng của những người ý thức được tài năng của bản thân nhưng lạc lõng, cô đơn trước thời cuộc.

Sơ đồ tư duy bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Để ghi nhớ và phân tích bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, bên cạnh nội dung đã tìm hiểu trên lớp, các em có thể kết hợp với Sơ đồ tư duy bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác để giúp cho việc học được hiệu quả nhất.

Top phần mềm tạo bài giảng e-learning tốt nhất

Môi trường học tập ngày nay bị ảnh hưởng nhiều bởi công nghệ kỹ thuật số với hàng ngàn phần mềm có sẵn để tạo, chỉnh sửa và xuất bản các nội dung

Soạn Bài: Chiếu Dời Đô

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: (các em tham khảo phần giới thiệu về Lí Công Uẩn trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Vào năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn đã viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). Văn bản Chiếu dời đô là do Nguyễn Đức Vân dịch.

* Thể loại: Văn bản Chiếu dời đô được viết theo thể loại chiếu. Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi; được công bố và đón nhận một cách trang trọng. Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước.

Mặc dù là một bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh, nhưng Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn rất có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ để dân chúng tin tưởng vào quyết định dời đô của mình.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Sự viện dẫn này nhằm mục đích khẳng định dời đô là một việc đã từng có người làm chứ không phải lần đầu tiên. Mặt khác, những triều đại Trung Quốc dời đô là thuận theo ý trời mà lại hợp với lòng dân. Không những thế, Lí Công Uẩn còn cho biết kết quả sau những lần dời đô của các triều đại Trung Quốc là mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu sau này. Sự viện dẫn này sẽ là cơ sở cho ý kiến dời đô được Lí Công Uẩn đưa ra ở những đoạn sau.

Câu 2:

* Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, bởi vì hai nhà Đinh, Lê này đã làm theo ý riêng của mình, khinh thường mệnh trời, nhất quyết không theo dấu cũ của Thương, Chu, chính điều này đã dẫn đến hậu quả là “khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi”.

Tuy nhiên, nếu xét trên thực tế, hai triều đại Đinh, Lê vì thế lực còn yếu nên phải chọn nơi vùng núi đá vôi hiểm trở ở Ninh Bình để đóng đô, từ đó có thể dễ bề chống lại sự xâm lược của các thế lực phương Bắc.

Câu 3:

Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi để có thể chọn làm nơi đóng đô là:

Đại La là kinh đô cũ của Cao Vương.

Câu 4:

Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.

* Về lí:

Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng là sử sách làm tiền đề để khẳng định việc dời đô là hoàn toàn hợp lý, thuận với lẽ trời.

Đưa ra những lập luận đầy sức thuyết phục về địa thế thuận lợi của thành Đại La.

* Về tình:

Câu 5:

Nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt là vì khi quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La tức là nhà Lí cũng đủ sức để chấm dứt nạn phong kiến, đồng thời, khẳng định thế lực của Đại Việt cũng sánh ngang với thế lực của các nước phương Bắc. Mặt khác, việc đóng đô ở Đại La cũng là thuận theo nguyện vọng của nhân dân muốn thu giang san về một mối và nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự cường.

Soạn Bài Chiếu Dời Đô Trang 48 Sgk Văn 8

1. Đây là đoạn văn có tính chất nêu tiền đề, làm chỗ dựa cho lý lẽ ở những phần tiếp theo. Trong đoạn này, tác giả viện dẫn sử sách nói về việc dời đô của các vua thời xưa bên Trung Quốc.

– Thời nhà Thương năm lần dời đô, nhà Chu ba lần dời đô nhằm mục đích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho các thế hệ sau. Việc dời đô vừa thuận theo mệnh trời (tức phù hợp với quy luật khách quan) vừa thuận theo ý dân (phù hợp với nguyện vọng của nhân dân).

– Kết quả của việc dời đô là làm cho đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng.

– Lý Thái Tố dẫn số liệu cụ thể về các lần dời đô cua hai triều Thương, Chu đế chuẩn bị cho lý lẽ ở phần sau: Trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô và đã từng đem lại những kết quả tốt đẹp. Việc Lý Thái Tố dời đô không có gì là khác thường, trái với quy luật.

(2) Soi sử sách vào tình hình thực tế, nhận xét có tính chất phê phán hai triều Đinh, Lê cứ đóng yên đô thành ở vùng núi Hoa Lư. Theo tác giả, việc không dời đô sẽ phạm những sai lầm: không theo mệnh trời (không phù hợp với quy luật khách quan), không biết học theo cái đúng của người xưa và hậu quả là triều đại thì ngắn ngủi nhân dân thì khố cực, vạn vật không thích nghi, không thể phát triển thịnh vượng trong một vùng đất chật trội.

Thực ra việc hai triều Đinh, Lê vẫn cứ phải đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của hai triều đại ấy chưa đủ mạnh đế ra nơi đồng bằng, đất phẳng, nơi trung tâm của đất nước mà vẫn còn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Đến thời Lý, trong đà phát triển đi lên của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp nữa

(3) Theo tác giả, địa thế thành Đại La có nhiều lợi thế thuận lợi để có thể chọn làm nơi đóng đô:

– Về vị trí địa lý: Ở nơi trung tâm đất trời, mở ra bốn phương Nam Bắc Đông Tây. có núi lại có sông: đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật trội.

– Về vị thế chính trị văn hóa: là đầu mối giao lưu “chốn tụ hội của bốn phương trời”, là mảnh đất hưng thịnh “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi”.

Về tất cả các mặt thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước.

4. “ Chiếu dời đô” là một bài văn nghị luận giàu sức thuyêt phục bởi có sự kết hợp giữa lý và tình.

a. Trình tự lập luận cho việc cần thiết phải dời đô:

– Nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lý lẽ.

– Soi sáng tiền đề vào thực tế hai triều đại Đinh, Lê đế chỉ rõ thực tế ấy không còn thích hợp với sự phát triển của đất nước, cần thiết phải đời đô.

– Đi tới kết luận: Khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.

– Kết cấu 3 đoạn nói trên là rất tiêu biểu cho kết cấu của văn nghị luận, trình tự lập luận nói trên là rất chặt chẽ.

b. Đây là lời ban bố mệnh lệnh nhưng lại có những đoạn bày tỏ nỗi lòng, có những lời như đối thoại, trao đổi. Ví như “Trẫm rất đau xót về việc đó đặc biệt là hai câu cuối bài chiếu tạo tính chất đối thọai và trao đổi chứ không phải là tính chất đơn thoại, một chiều của người trên ban bố cho kẻ dưới. Và vì thế, lời văn tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa mệnh lệnh của vua với thần dân, ai ai cũng xúc động.

(5) Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự cường.

Luyện tập: (xem câu trả lời 4)