Soạn Văn 8 Bài Câu Ghép Violet / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 8 Vnen Bài 11: Câu Ghép

Soạn văn 8 VNEN Bài 11: Câu ghép

A. Hoạt động khởi động

1. (trang 79, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Trò chơi: Nếu …. thì….

+ Nếu ngày mai trời mưa thì em sẽ dậy sớm hơn 10 phút để kịp đến trường đúng giờ

+ Nếu không vì sức khỏe yếu thì mẹ đã sinh được thêm một em bé nữa rồi.

2. (trang 79, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Trả lời câu hỏi sau:

Nhận xét: Câu vừa tạo lập có cấu tạo gồm hai hay nhiều cụm C-V tạo thành.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 79, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về câu ghép

a. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài dường rụng nhiều và trên không cố những đám mây hàng hạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của huổi tựu trường.

Tôi quên thế nào dược những cảm giác trong sáng ẩy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mủn cười giữa bầu trời quang đãng.

Những ỷ tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên ỳ ấy, vì hồi ấy tôi không hiết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên di đến trường, lòng tôi lại tưng hừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con dường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

(1) Tìm các cụm C – V trong những câu in đậm.

(2) Phân tích cấu tạo của những câu có hai hoặc nhiều cụm C – V.

(3) Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng theo mẫu

b. Hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép?

c. Chọn các từ ngữ trong (câu đơn, câu ghép, không bao chứa nhau, câu đặc biệt, vế câu) điền vào chỗ trống? cho thích hợp

……………..là những câu do hai hoặc nhiểu cụm C-V……………… tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một …………………..

Lời giải: (1) +(2). Tìm và phân tích cấu tạo những câu có cụm C-V (dấu / thể hiện ngăn cách giữa chủ ngữ và vị ngữ trong các câu)

* Cụm C-V lớn: Tôi/quên thế nào được…

* Cụm C-V nhỏ: Những cảm giác trong sáng ấy/nảy nở trong lòng tôi (như) mấy cành hoa tươi/mỉm cười giữa bầu trời ….

* Buổi mai hôm ấy,một buổi mai

(3)

Câu có một cụm C-V

Tôi / quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Câu có hai hoặc nhiều cụm C-V

Cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn

Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp

Các cụm C-V không bao chứa lẫn nhau

Tôi / quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

2. (trang 80, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về cách nối các vế câu

a. Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích ở mục 1

b. Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

c. Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy nêu thêm ví dụ về cách nối các vế câu trong câu ghép

a. Các câu ghép trong đoạn trích ở mục I là:

+ Hàng năm, cứ vào cuối thu….buổi tựu trường.

+ Những ý tưởng ấy….không nhớ hết.

b. Cách nối các vế câu ghép trên là:

+ Câu “Hàng năm….buổi tựu trường.” các vế được nối bằng dấu phẩy và quan hệ từ “và”.

+ Câu “Những ý tưởng ấy….không nhớ hết.”, các vế được nối bằng dấu phẩy, quan hệ từ “vì”, “và”.

+ Câu “Cảnh vật xung quanh tôi … tôi đi học.” các vế được nối bằng dấu phẩy, quan hệ từ “vì”, dấu hai chấm.

c. Một số ví dụ khác :

+ Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng)

→ nối các vế câu ghép bằng dấu phẩy.

+ Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc (Lão Hạc – Nam Cao)

→ nối các vế câu ghép bằng từ “nhưng”, “và” và dấu phẩy.

3. (trang 80, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

a. Đọc các văn bản sau và trả lời câu hỏi:

1. Cây dừa Bình Định

2. Tại sao lá cây có màu xanh lục

3. Huế

Câu hỏi:

* Mỗi văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích điều gì?

* Em thường gặp các văn bản đó ở đâu?

b. Trao đỏi về đặc điểm chung của văn bản thuyết minh

* Các văn bản trên có những đặc điểm chung nào?

* Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào?

* Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm gì?

o Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp………….về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức…..

o Tri thức trong văn bản……………… đòi hỏi khách quan…………. hữu ích cho con người

o Văn bản thuyết minh cần được trình bày…………., rõ ràng chặt chẽ và………….

Lời giải:

a. Đọc các văn bản và trả lời câu hỏi:

– Các văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích về các sự vật, hiện tượng, phong cảnh gần gũi với đời sống con người:

+ Văn bản (a) trình bày về lợi ích của cây dừa Bình Định

+ Văn bản (b) giải thích nguyên nhân lá cây có màu xanh.

+ Văn bản (c ) giới thiệu về vẻ đẹp thành phố Huế

– Có thể bắt gặp những văn bản này trong sách khoa học, báo, trang mạng…

b. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh:

* Các văn bản trên có những đặc điểm chung để làm chúng trở thành một kiểu riêng là: cũng cấp các thông tin một cách khoa học, khách quan, đánh giá chân thực,…

* Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức là trình bày, giới thiệu, giải thích các đặc điểm cơ bản của sự vật, hiện tượng.

* Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm có tính khoa học, ngắn gọn, khách quan.

* Điền như sau:

o Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp các kiến thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các sự vật và hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

o Tri thức trong văn bản thuyết minh

o đòi hỏi phải khách quan, xác thực, hữu ích đối với con người.

o Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng chặt chẽ và hấp dẫn

C. Hoạt động luyện tập

a. Dần buông chị ra, đi con ! Dần ngoan lắm nhỉ ! U van Dần, u lạy Dần ! Dần hãy để chị đi với u, đừng giữ chị nữa. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ ! Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không. Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cà Dần nữa đấy.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

c) Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất : lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

d) Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo :

– Lão làm bộ đấy!

(Nam Cao, Lão Hạc)

a,

+ U van Dần, u lạy Dần! (nối bằng dấu phẩy)

+ Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! (nối bằng dấu phẩy)

+ Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (nối bằng dấu phẩy)

+ Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy. (nối bằng dấu phẩy)

b,

+ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. (nối bằng dấu phẩy)

+ Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi (nối bằng dấu phẩy)

c, Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay.(nối bằng dấu hai chấm, dấu phẩy)

d, Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (nối bằng quan hệ từ: “nên”, “bởi vì”)

a) vì… nên… (hoặc hởi vì… cho nên…; sở dĩ… là vì…)

b) nếu… thì … (hoặc hễ… thì …;giá… thì …)

c) tuy… nhưng… (hoặc mặc dù… nhưng…)

d) không những… mà… (hoặc không chỉ… mà…; chẳng những… mà…)

+ Vì Lan chăm học nên bố mẹ lúc nào cũng yên tâm về bạn ấy.

+ Nếu mẹ đi vắng thì bố con tôi sẽ phải ăn mì.

+ Tuy sức nó yếu nhưng nó không ngại làm bất cứ việc gì.

+ Không những Lan hát hay mà bạn ấy còn vẽ rất đẹp nữa.

a) …vừa… đã… (hoặc… mới… đã…; … chưa… đã…)

b) … đâu… đấy… (hoặc… nào… nấy…; … sao… vậy…)

c) … càng … càng.

Đặt câu:

+ Chị Lan vừa đi làm về đã phải quay lại cơ quan vì có việc gấp

+ Tôi đi đâu là chú chó nhỏ theo chân đến đấy

+ Lan càng lớn càng xinh.

4. (trang 83, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?

KHỞI NGHĨA NÔNG VĂN VÂN

(1833 – 1835)

Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy. […] Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba (năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.

(Lịch sử 7)

CON GIUN ĐẤT Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. Đầu giun đất có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình giun đất có chất nhờn để da luôn ướt, giảm ma sát khi chui trong đất. Giun đất có màu nâu khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh, dù bị chặt đứt, nó vẫn có thể tái sinh. Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun đất là thứ phân bón rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lí rác, làm sạch môi trường. Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích.

(Theo Bách khoa tri thức thế kỉ XXI)

– Văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” là văn bản thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc thông tin về lịch sử một cách ngắn ngọn, chính xác với các mốc thời gian cụ thể.

– Văn bản “Con giun đất” là văn bản thuyết minh vì cung cấp thông tin về khoa học tự nhiên một cách ngắn ngọn, hữu ích.

5. (trang 83, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Hãy đọc lại và cho biết Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào? Nội dung phần thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì ?

Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản thuyết minh, vì nó cung cấp cho người đọc hiểu biết về tác hại của bao bì ni lông đối với cuộc sống của con người, lợi ích việc giảm thải ni lông để cải thiện môi trường sống. Qua đó, văn bản có đưa đến cho con người những thông điệp ngắn gọn nhưng ý nghĩa về việc bảo vệ môi trường.

D. Hoạt động vận dụng

1. (trang 84, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Từ những hiểu biết về văn thuyết minh, em hãy giới thiệu với bạn bè về một loài cây hoặc một món ăn nổi tiếng của quê hương em.

Giới thiệu về bưởi Đoan Hùng:

Loại bưởi này được gọi theo tên huyện Đoan Hùng – một huyện cực Bắc của tỉnh Phú Thọ. Có thể, người ta thấy giống bưởi này được trồng ở nhiều nơi khác, nhưng chỉ có ở Đoan Hùng, với những đặc điểm thổ nhưỡng riêng, mới có được hương vị đặc trưng.

Bưởi Đoan Hùng có quả hình cầu dẹt, chín màu vàng sáng, cùi mỏng, múi ráo, tôm mọng nước, màu trắng ngà, ăn ngọt mát, mùi thơm đặc trưng. Đến một số xã của huyện Đoan Hùng, bạn sẽ được biết đến một số giống bưởi như: bưởi Bằng Luân, quả to, dáng đẹp, vỏ vàng xanh; bưởi Lã Hoàng tròn dẹt, hình bánh xe ăn mát ngon; bưởi Sửu Chí Đám, quả vừa, xinh xắn, vỏ vàng rộm, da hơi nhăn; …

Hiện nay, bưởi đặc sản Đoan Hùng đã được bảo hộ tên gọi xuất xứ và được Nhà nước bảo hộ vô thời hạn, hương vị riêng biệt của nó được rất nhiều người biết đến và yêu thích.

2. (trang 84, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một từ ghép):

a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông

b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.

Bài làm tham khảo về thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông:

Môi trường của chúng ta đang ngày bị ô nhiễm nghiêm trọng, mà một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến tình trạng này là việc sử dụng và vứt túi ni lông một cách bừa bãi. Nhiều người trong chúng ta còn chưa tưởng tượng được hết sự độc hại của túi ni lông. Túi nilông lẫn vào đất ngăn cản oxy đi qua đất, làm chậm sự tăng trưởng của cây trồng, gây xói mòn đất. Túi nilông lọt và cống, rãnh, kênh, rạch sẽ làm tắc nghẽn gây ngập úng. Nếu chúng ta không có những biện pháp hạn chế sử dụng túi nilông ngay thì không bao lâu nữa kênh rạch, ruộng đồng, sông ngòi, … khắp mọi nơi sẽ tràn ngập rác nilông. Môi trường sẽ bị ô nhiễm nặng nề. Vì thế, ngay từ bây giờ, chúng ta cần tuyên truyền cho mọi người xung quanh về tác hại của túi nilông và thay đổi thói quen sử dụng túi ni lông trong đời sống, để ngăn chặn được những hậu quả xấu mà túi ni lông gây nên.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

(trang 84, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Em hãy tìm hiểu về một hiện tượng tự nhiên và ghi lại để trình bày, giới thiệu với bạn bè, người thân trong gia đình. (Ví dụ: Tại sao lại có hiện tượng nhật thực? …)

Bài Soạn Lớp 8: Câu Ghép

Ví dụ 1: Đọc các đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.

Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài dường rụng nhiều và trên không cố những đám mây hàng hạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của huổi tựu trường.

Tôi quên thế nào dược những cảm giác trong sáng ẩy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mủn cười giữa bầu trời quang đãng.

Những ỷ tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên ỳ ấy, vì hồi ấy tôi không hiết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần dầu tiên di đến trường, lòng tôi lại tưng hừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con dường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

1. Tìm các cụm C – V trong những câu in đậm.

2. Phân tích cấu tạo của những câu có hai hoặc nhiều cụm C – V.

3. Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng theo mẫu

Trả lời:

1, 2. Tìm các cụm C -V và phân tích cấu tạo của những câu đó:

Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ẩy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mủn cười giữa bầu trời quang đãng.

Cụm C-V chính: Tôi/ quên thế nào được….

Cụm C-V phụ:

Những cảm giác trong sáng ấy/ nảy nở trong lòng tôi

Mấy cành hoa tươi / mỉm cười giữa bầu trời quang đãng

Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con dường làng dài và hẹp.

Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

Cảnh vật xung quanh tôi/ đều thay đổi

Lòng tôi/ đang có sự thay đổi lớn

Tôi/ đi học

3. Trình bày kết quả

Câu có một cụm C-V

Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con dường làng dài và hẹp.

Câu có hai hoặc nhiều cụm C-V

Cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn

Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ẩy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mủn cười giữa bầu trời quang đãng.

Các cụm C-V không bao chứa nhau

Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

Ghi nhớ: Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu.

1. Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích ở mục “Đặc điểm của câu ghép”.

2. Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào ?

Trả lời:

Các câu ghép trong đoạn trích ở mục I và nối với nhau bằng cách:

Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.

Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết.

Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.”

Ghi nhớ:

Có hai cách nối các vế câu:

Dùng những từ có tác dụng nối. Cụ thể:

Nối bằng quan hệ từ.

Nối bằng một cặp quan hệ từ.

Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng)

Không dùng từ nối: Trong trường hợp này; giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

a. Dần buông chị ra, đi con ! Dần ngoan lắm nhỉ ! U van Dần, u lạy Dần ! Dần hãy để chị đi với u, đừng giữ chị nữa. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ ! Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không. Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cà Dần nữa đấy.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

b. Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

(Nguyên Hồng,Những ngày thơ ấu)

c. Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất : lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

d. Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo :

– Lão làm bộ đấy!

(Nam Cao, Lão Hạc)

Trả lời:

Những câu ghép có trong đoạn trích:

a.

U van Dần, u lạy Dần! (câu ghép ngăn cách bằng dấu phẩy)

Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ. (Câu ghép có quan hệ nối tiếp).

Sáng nay người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (Câu ghép không dùng từ nối, quan hệ đẳng lập)

Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy. (Câu ghép có từ Nếu… thì, nhưng chữ thì bị lược bỏ)

b.

Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ không khóc ra tiếng. (Câu ghép có từ nối, nhưng lược ở vế đầu thì… đã )

“Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẫu gỗ, tôi quyết vồ lấy ngay mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.” (Câu ghép có quan hệ từ. )

c. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. (Câu ghép không có từ nối. )

d. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (Câu ghép có cặp từ nối: nên… bởi vì)

a. vì… nên… (hoặc hởi vì… cho nên…; sở dĩ… là vì…)

b. nếu… thì … (hoặc hễ… thì …;giá… thì …)

c. tuy… nhưng… (hoặc mặc dù… nhưng…)

d. không những… mà… (hoặc không chỉ… mà…; chẳng những… mà…)

Trả lời:

a. Vì Hà nói lỡ lời nên bạn Nga giận

b. Nếu ta chiếm được điểm cao này thì trận đánh sẽ rất thuận lợi

c. Tuy gia đình rất khó khăn nhưng Lan vẫn vươn lên học giỏi

d. Không những Hoa là cô gái tốt bụng mà Hoacòn là học sinh giỏi của trường.

Chuyển những câu ghép em vừa đặt được thành những câu ghép mới bằng một trong hai cách sau :

a. Bỏ bớt một quan hệ từ.

b. Đảo lại trật tự các vế câu.

Trả lời:

a. Hà nói lỡ lời nên bạn Nga giận (bỏ bớt một quan hệ từ)

b. Trận đánh sẽ rất thắng lợi nếu ta chiếm được điểm cao (bỏ bớt một quan hệ từ).

c. Tuy gia đình rất khó khăn, Lan vẫn vươn lên học giỏi (bỏ bớt một quan hệ từ).

d. Không những Hoa là học sinh giỏi của trường mà Hoa còn là cô gái tốt bụng (đảo lại trật tự các vế).

a. …vừa… đã… (hoặc… mới… đã…; … chưa… đã…)

b. … đâu… đấy… (hoặc… nào… nấy…; … sao… vậy…)

c. … càng … càng.

Trả lời:

a. Cây non vừa chồi, lá đã xòa sát mặt đất

b. Mẹ đi đâu, con đi đến đấy.

c. Mẹ càng la, nó càng bướng.

Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu ghép) :

a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi làm bài tập làm văn.

Trả lời:

a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

Túi ni lông cũng là một trong những vật dụng phổ biến trong đời sống nhưng nó cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Túi ni lông tiện dụng nên được nhiều người ưa chuộng sử dụng, nhưng ít ai có ý thức sử dụng một cách hợp lý. Thực chất túi ni lông khó phân hủy, hoặc khi phân hủy sẽ tạo ra lượng khí thải độc nên rất cần tìm ra những giải pháp khắc phục hạn chế này. Chúng ta có thể thay thế túi ni lông bằng việc sử dụng túi vải, túi giấy an toàn, thân thiện với môi trường.

b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi làm bài tập làm văn.

Viết văn mà không lập dàn ý giống như người bị mất phương hướng ở trong rừng. Dàn ý không chỉ giúp bài văn sáng sủa mạch lạc lập luận chặt chẽ mà còn có hệ thống ý đầy đủ, cân đối toàn diện. Lập dàn ý giúp ta sắp xếp, chỉnh sửa được các ý sẽ đưa vào bài. Dàn ý còn góp cho chúng ta tránh được tình trạng đầu voi đuôi chuột, hoặc lan man xa đề những căn bệnh phổ biến trong làm văn. Ngoài ra, nó còn giúp ta sắp xếp được bố cục bài viết theo một thứ tự. Nếu thiếu một bố cục mạch lạc, gắn kết với nhau thì bài viết sẽ rất hỗn độn. Vì vậy, việc lập dàn ý khi làm một bài tập làm văn là thực sự quan trọng.

Soạn Bài Câu Ghép Tiếp Theo Ngữ Văn Lớp 8

Bài làm I. QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CỦA CÂU GHÉP

1. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép trong ví dụ là quan hệ nguyên nhân- kết quả:

– Vế A: ý nghĩa khẳng định(kết quả)

– Vế B: biểu thị ý nghĩa giải thích (Nguyên nhân).

2. Những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu:

– Quan hệ nhượng bộ. Ví dụ: Mặc dù đường xa nhưng nó vẫn đi học đúng giờ.

– Quan hệ điều kiện- kết quả. Ví dụ: Nếu ai buồn phiền cau có thì gương mặt cũng buồn phiền câu có theo.

– Quan hệ nối tiếp. Ví dụ: Bé Lan phụng phịu rồi oà khóc.

– Quan hệ bổ sung. Ví dụ: Chị không nói gì nữ và khóc

– Quan hệ tương phản. Ví dụ: Tôi thích ăn kem còn Lan thích sữa chua

– Quan hệ lựa chọn. Ví dụ: Anh đọc hay tôi đọc.

– Quan hệ đồng thời. Ví dụ: Tôi đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi.

– Quan hệ mục đích. Ví dụ: Để cha mẹ vui lòng thì em phải học tập tốt

II. LUYỆN TẬP

Bài tập 1:

Quan hệ nguyên nhân- kết quả

Quan hệ điều kiện – kết quả.

Quan hệ tăng tiến.

Quan hệ tương phản.

C1: Quan hệ nối tiếp

C2 Quan hệ nguyên nhân-kết quả

Bài tập 2:

a) Xác định câu ghép:

– Đoạn 1 có 4 câu ghép:

Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.

Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.

Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ

– Đoạn 2 có 2 câu ghép:

Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.

Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống biển.

b) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu:

Đoạn 1: có quan hệ điều kiện-kết quả.

Đoạn 2: có quan hệ nguyên nhân-kết quả.

c) Không nên tách thành câu đơn vì mối quan hệ chặt chẽ của chúng.

Bài tập 3:

– Hai câu ghép rất dài:

“Việc thứ nhất: lão thì già…trông coi nó”

“Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả”

– Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận. Xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài để tái hiện cách kể lể “dài dòng” của lão Hạc.

Bài tập 4:

a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện. Để thể hiện rõ mối quan hệ này, không nên tách mỗi vế thành một câu đơn.

b) Trong các câu ghép còn lại, nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn ( Thôi! U van con. U lạy con. Con thương thầy, thương u. Con đi ngay bây giờ cho u.) thì hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau như vậy có thể giúp ta hình dung là nhân vật nói nhát gừng, hoặc nghẹn ngào. Trong khi đó, cách viết của Ngô Tất Tố gợi ra cách nói kể lể, van vỉ thiết tha của chị Dậu.

Soạn Bài Câu Ghép Lớp 8 Ngắn Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Câu ghép ngắn nhất được soạn và biên tập từ đội ngũ giáo viên dạy ngữ văn giỏi uy tín trên cả nước. Đảm bảo chính xác, ngắn gọn, súc tích giúp các em dễ hiểu, dễ Soạn bài Câu ghép.

Soạn bài Câu ghép: Bài 11 SGK Ngữ văn 8

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU GHÉP

Trả lời câu 1 (trang 111 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

* Câu 1: Tôi//quên thế nào được, những cảm giác//… nảy nở (trong lòng tôi)//như mấy cành//..đãng

⟶ Cụm C – V lớn (nòng cốt)

Tôi/quên… quang đãng

– Cụm C – V làm bổ ngữ cho ĐT “quên”: những cảm giác trong sáng ấy/nảy nở trong lòng tôi

– Cụm C – V làm bổ ngữ cho ĐT “nảy nở”: (như) mấy cành hoa tươi//mỉm cười

* Câu 2: Mẹ tôi/âu yếm nắm tay tôi…

– 1 cụm C – V

* Câu 3: 3 cụm C – V

– Cảnh vật chung quanh tôi//đều thay đổi

– (Vì) chính lòng tôi//đang có sự thay đổi lớn

– Hôm nay tôi//đi học ⟶ giải thích nghĩa cho cụm

C – V 2

Trả lời câu 2 (trang 111 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Câu 1: 3 cụm C – V (2 cụm làm phụ ngữ cho ĐT)

– Câu 2: 1 cụm C – V ⟶ Câu đơn

– Câu 3: 3 cụm C – V ⟶ 3 cụm C – V không bao chứa nhau

Trả lời câu 3 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Các câu có cụm C – V đã được phân tích ở câu 1, các câu đều có hai hoặc nhiều cụm C – V:

– Câu (1) có các cụm C – V bao chứa nhau.

– Câu (2), (3) có các cụm C – V không bao chứa nhau.

Trả lời câu 4 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Cả ba câu đều là câu ghép.

II. CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU

Trả lời câu 1 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu (1), (3), (6)

Trả lời câu 2 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu (1) và câu (7) không dùng từ nối.

Câu (3) và câu (6) dùng quan hệ từ.

Trả lời câu 3 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Dùng từ có tác dụng nối

Vd: Xe dừng lại và một chiếc khác đỗ bên cạnh.

-Chỉ quan hệ nối tiếp

Vd: Nó đến rồi chúng tôi học bài.

-Dùng quan hệ từ

Vd: Hoa cúc đẹp nhưng hoa ngâu thơm hơn.

III. LUYỆN TẬP

Trả lời câu 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. (dùng từ nối :giá, dấu phẩy)

Giá những cổ tục đã … cho kì nát vụn mới thôi. (có dùng từ nối)

c) Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. (không dùng từ nối, dung dấu 2 chấm và dấu phẩy)

d) Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (có dùng từ nối: bởi vì)

Trả lời câu 2 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

a) Vì anh có tài riêng mà tính lại thích tự do, nên anh chẳng chịu làm chuyên cho một rạp nào.

b) Nếu ai cùng làm việc hết mình thì công việc sẽ tiến hành đúng với kế hoạch.

c) Tuy trời mưa lớn nhưng anh ấy vẫn nhất quyết lên đường.

d) Không những cây không ra hoa mà lá cũng khô héo dần.

Trả lời câu 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

* Bỏ bớt một quan hệ từ.

a) Anh có tài riêng mà tính lại thích tự do nên anh chẳng chịu làm chuyên cho một rạp nào.

⟶ Anh chẳng chịu làm riêng cho một rạp nào vì anh có tài riêng mà tính lại thích tự do.

b) Ai cũng làm việc hết sức mình thì công việc sẽ hoàn thành đúng kế hoạch.

⟶ Công việc sẽ hoàn thành đúng kế hoạch nếu ai cũng làm việc hêt sức mình.

c) Trời mưa lớn nhưng anh ấy vẫn nhất quyết lên đường.

⟶ Anh ấy vẫn nhất quyết lên đường dù trời mưa lớn.

d) Không những cây không ra hoa mà lá cũng khô héo dần.

⟶ Không những cây không ra hoa, lá cũng khô héo dần.

* Đảo lại trật tự các vế câu.

a) Anh chẳng chịu làm chuyên cho một rạp nào vì anh có tài riêng mà tính lại thích tự do.

b) Công việc sẽ hoàn thành đúng kế hoạch nếu ai cũng làm việc hêt sức mình.

c) Anh ấy vẫn nhất quyết lên đường dù trời mưa lớn.

d) Không đảo được

Trả lời câu 4 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

a) Chúng tôi chưa đến nơi thì xe đã hết xăng.

b) Ăn cây nào rào cây nấy.

c) Chúng ta càng lên cao, chúng ta càng nhìn được xa.

Trả lời câu 5 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

Hàng ngày chúng ta vẫn sử dụng một lượng lớn túi ni-lông mà không hề biết tới những tác động to lớn của nó tới môi trường. Túi nilông lẫn vào đất ngăn cản oxy đi qua đất, làm chậm sự tăng trưởng của cây trồng, gây xói mòn đất. Túi nilông lọt và cống, rãnh, kênh, rạch sẽ làm tắc nghẽn gây ngập úng. Các hoá chất độc hại còn lại hay lẫn trong quá trình sản xuất túi nilông cũng sẽ thâm nhập vào đất, vào nguồn nước, vào đồ ăn thức uống gây tổn hại sức khoẻ con người,… Nếu chúng ta không có những biện pháp hạn chế sử dụng túi nilông ngay thì không bao lâu nữa kênh rạch, ruộng đồng, mọi nơi sẽ tràn ngập rác nilông, môi trường sẽ bị ô nhiễm nặng nề.

b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.

“Chắc hẳn nhiều người trong số các bạn đều biết tới việc lập dàn ý trước khi làm một bài luận, một bài báo hay chỉ đơn giản là làm một bài tập làm văn trên lớp. Mặc dù vậy, ít người trong chúng ta thực sự chú ý tới việc này và nguyên nhân là do chưa hiểu rõ tác dụng mà nó mang lại. Lập dàn ý giúp ta sắp xếp, chỉnh sửa được các ý sẽ đưa vào bài. Từ đó giới hạn và thanh lọc được những phần hay những ý,chi tiết cần thiết để giúp bài văn cô đọng,hàm súc. Ngoài ra, nó còn giúp ta sắp xếp được bố cục bài viết theo một thứ tự. Dù các ý của bạn được chọn lọc và tiêu biểu, nhưng nếu thiếu một bố cục mạch lạc, gắn kết với nhau thì bài viết sẽ rất hỗn độn. Nó sẽ làm người đọc hay người nghe mất thời gian để gắn kết các ý với nhau. Bố cục của bài viết còn ảnh hưởng tới việc diễn đạt ý. Với một bố cục hoàn chỉnh, người đọc và người nghe sẽ dễ dàng hiểu được ý mà bạn muốn diễn đạt từ đó tránh việc hiểu nhầm,hiểu sai. Vậy nên việc lập dàn ý khi làm một bài tập làm văn là thực sự quan trọng.”

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học