Soạn Văn 8 Bài Câu Ghép Tt / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 8 Ngắn Nhất Bài: Câu Nghi Vấn (Tt)

Bài tập 1: Trang 22 sgk ngữ văn 8 tập 2

Đoạn những đoạn trích và trả lời câu hỏi.

Bài tập 2: Trang 23 sgk ngữ văn 8 tập 2

Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Bài tập 3: Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 2

Đặt hai câu nghi vấn không dùng với mục đích để hỏi:

Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu.

Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.

Bài tập 4: Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 2

Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?” “Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi. Vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào?

Bài tập 1: Trả lời câu hỏi.

(a) câu nghi vấn là: Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?

(b) câu nghi vấn là: Ta say ta mồi đứng uống ánh trăng tan? Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Để ta chiếm lấy phần riêng bí mật? Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(c) câu nghi vấn là:Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ rơi?

(d) câu nghi vấn là: Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

Tác dụng:

o Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

o Đoạn trích (a) có thêm sắc thái ngạc nhiên, trong (b) và (d) có sắc thái phủ định, trong (c) có sắc thái cầu khiến.

Bài tập 2: Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

(a) câu nghi vấn là: Sao cụ lo xa quá thế? Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

(b) câu nghi vấn là: Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

(c) câu nghi vấn là: Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

(d) câu nghi vấn là: Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

Đặc điểm hình thức là: có dấu hỏi chấm ở cuối câu, có các từ để hỏi như thế, sao, ai, gì.

Những câu nghi vấn đó được dùng để:

o Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a).

o Phủ định (b, c).

o Khẳng định (d).

“Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại” có thể thay thế bằng “Bây giờ, lão không thể nhịn đói mà để tiền lại được!”

Bài tập 3:

Yêu cầu : “Đảo địa ngục” có nội dung gì mà nhiều người xem đến vậy Trang nhỉ?

Bộc lộ tình cảm : Trời ơi, sao số phận lão Hạc lại bi thảm đến vậy?

Bài tập 4: Những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?” “Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi, dùng để chào, thể hiện sự quan tâm, làm quen.

Trong những trường hợp trên, quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quan hệ xã giao.

Bài tham khảo

Chao ôi! Mùa hạ đã về rồi đấy ư? Tiếng ve kêu mải miết trên vòm lá xanh trước sân trường, báo hiệu hè đã sang. Những chùm hoa đỏ thắm đua nhau rực nở trên cành phượng vĩ. Mùa hè đến còn mang theo những cơn mưa rào bất chợt, mưa to đấy rồi cũng tạnh ngay, tinh nghịch như những cô cậu học trò. Khung cảnh mùa hạ thật sống động và rộn rã. Tôi yêu mùa hạ biết bao!

Bài tập 1: Tìm câu nghi vấn:

(a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?

(b) Ta say ta mồi đứng uống ánh trăng tan? Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Để ta chiếm lấy phần riêng bí mật? Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

(c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ rơi?

(d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

Bài tập 2: Trả lời câu hỏi.

(a) Sao cụ lo xa quá thế? Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

(b) Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

(c) Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

(d) Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

Đặc điểm: có dấu hỏi chấm ở cuối câu, có các từ để hỏi.

Bài tập 3: Đặt câu

1. “Đảo địa ngục” có nội dung gì mà nhiều người xem đến vậy Trang nhỉ?

2. Trời ơi, sao số phận lão Hạc lại bi thảm đến vậy?

Bài tập 4: Những câu nghi vấn trên không nhằm để hỏi, dùng để chào, thể hiện sự quan tâm, làm quen.

Bài tham khảo

Chao ôi! Mùa hạ đã về rồi đấy ư? Tiếng ve kêu mải miết trên vòm lá xanh trước sân trường, báo hiệu hè đã sang. Những chùm hoa đỏ thắm đua nhau rực nở trên cành phượng vĩ. Mùa hè đến còn mang theo những cơn mưa rào bất chợt, mưa to đấy rồi cũng tạnh ngay, tinh nghịch như những cô cậu học trò. Khung cảnh mùa hạ thật sống động và rộn rã. Tôi yêu mùa hạ biết bao!

Bài tập 1: Tìm câu nghi vấn:

“Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại” thay thế bằng “Bây giờ, lão không thể nhịn đói mà để tiền lại được!”

Bài tập 3: Đặt câu

– “Đảo địa ngục” có nội dung gì mà nhiều người xem đến vậy Trang nhỉ?

– Trời ơi, sao số phận lão Hạc lại bi thảm đến vậy?

Bài tập 4:

Những câu nghi vấn trên không nhằm để hỏi.

Bài tham khảo

Chao ôi! Mùa hạ đã về rồi đấy ư? Tiếng ve kêu mải miết trên vòm lá xanh trước sân trường, báo hiệu hè đã sang. Những chùm hoa đỏ thắm đua nhau rực nở trên cành phượng vĩ. Mùa hè đến còn mang theo những cơn mưa rào bất chợt, mưa to đấy rồi cũng tạnh ngay, tinh nghịch như những cô cậu học trò. Khung cảnh mùa hạ thật sống động và rộn rã. Tôi yêu mùa hạ biết bao!

Soạn Bài Câu Ghép (Tiếp Theo) Ngữ Văn 8

Soạn bài Câu ghép (tiếp theo)

Bài làm

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép

1. Có thể trả lời rằng chính quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân- kết quả

+ Trong đó ta nhận thấy được vế câu “có lẽ” là giả thuyết về kết quả

+ Xét thấy được từ nối “bởi vì” nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta quả thật cũng rất đẹp, chính vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý biết bao nhiêu.

2. Về những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép: Đó chính là những quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn hayquan hệ bổ sung, tiếp nối…

Bài 1 (Sách giáo khoa trang 124 Ngữ văn 8 tập 1) Nêu các quan hệ nhân – quả, quan hệ giải thuyết – hệ quả

a, Quan hệ nhân – quả được thể hiện:

+ Nguyên nhân trong câu: “tôi đi học”

+ Kết quả: Thấy được cảnh vật chung quanh thay đổi

b, Quan hệ giả thuyết – hệ quả

+ Giả thuyết trong câu: xóa hết dấu vết của thi nhân

+ Hệ quả dẫn đến: Chính là một cảnh tượng nghèo nàn.

c, Nói về quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời

+ Một vế chính là quyền lợi của chủ tướng, vế thứ hai chính là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh.

d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản được thể hiện

+ Vế một rét của mùa đông, vế thứ hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân

e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến được thể hiện:

Bài 2 (Sách giáo khoa trang 124 Ngữ văn 8 tập 1)Chỉ ra câu ghép ở đây

Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

Trời/ rải mây trắng nhạt, biển/ mơ màng dịu hơi sương.

Trời/ âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.

Trời/ ầm ầm dông gió, biển/ đục ngầu giận dữ

– Có thể nói chính quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: Đó chính là quan hệ nhân quả. Quan hệ này nói đến chính sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước như đã đục ngầu và giận dữ hơn.

+ Ngay ở trong vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến thay đổi kết quả biển thay đổi màu sắc.

b, Câu ghép:

Buổi sớm, mặt trời/ lên ngang cột buồm, sương/ tan, trời/ mới quang.

Buổi chiều, nắng/ vừa nhạt, sương/ đã buông nhanh xuống biển.

– Có thể nhận thấy được quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: Đây chính là mối quan hệ đồng thời.

+ Có thể nhận thấy được chính vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, còn đối với vế thứ hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.

– Chúng ta cũng không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, những câu như này cũng sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa dường như cũng vốn luôn song hành (nguyên nhân – kết quả).

Bài 3 (Sách giáo khoa trang 125 Ngữ văn 8 tập 1)Hai câu ghép được thể hiện như nào

+ Trong việc thứ nhất: Lão Hạc thì già…trông coi nó.

+ Trong việc thứ hai: lão cũng đã già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả

– Chúng ta cũng hoàn toàn có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn. Lý do ở đây chính là vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.

– Nếu như chúng ta mà xét về mặt biểu hiện, có thể nhận thấy được chính các câu ghép dài như trên có tác dụng như sau:

+ Dùng để diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở hay là những sự lo nghĩ nhiều của nhân vật

+ Đồng thời cũng vô cùng phù hợp với tâm lý và cách nói của người già

+ Nhân vật Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, nói được hết tất cả những lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.

Bài 4 (Sách giáo khoa trang 125 Ngữ văn 8 tập 1)Chúng ta có thể nhận thấy được quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ ở đây là quan hệ giả thuyết – kết quả. Chúng ta cũng không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn được lý do là ở đâu?

+ Xét về hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý mà nó chưa trọn vẹn

+ Có thể thấy một cặp từ hô ứng nếu…thì

b, Nếu như chúng ta mà tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc. Tất nhiên cũng không thể nào có thể diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, sự khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu được.

Minh Nguyệt

Soạn bài Em bé thông minh

Soạn bài Trường từ vựng

Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió

Soạn bài Ông Đồ

Soạn Bài Lớp 8: Câu Ghép

Soạn bài: Câu ghép

Soạn bài lớp 8: Câu ghép được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp các bạn học sinh nắm rõ kiến thức về câu ghép, cách nối các vế câu với nhau trong đoạn văn bản để từ đó học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

CÂU GHÉP

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Thế nào là câu ghép?

Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm Chủ – Vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu.

Ví dụ:

Mây đen kéo kín bầu trời, gió giật mạnh từng cơn. Trăng đã lên cao, biển khuya lành lạnh. Vì trời mưa nên đường lầy lội. Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. (Nam Cao) Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước đổ ầm ầm ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.

(Đoàn Giỏi)

2. Cách nối các vế câu

Các vế trong câu ghép không bao hàm nhau. Chúng được nối với nhau theo các cách sau đây:

a. Dùng những từ có tác dụng nối

Nối bằng 1 quan hệ từ: Kiểu nối này, quan hệ từ nằm ở giữa các vế câu.

Chỉ quan hệ bổ sung hoặc đồng thời: và

Ví dụ: Xe dừng lại và một chiếc khác đỗ bên cạnh.

Mặt trời mọc và sương tan dần. Lão không hiểu tôi, tôi cũng vậy và tôi buồn lắm.

(Nam Cao)

Chỉ quan hệ nối tiếp: rồi

Ví dụ:

Nó đến rồi chúng tôi cùng nhau học bài. Nắng nhạt dần rồi chiều sẽ qua đi Rồi trăng lặn, rồi tiếng gà lại gáy. (Lê Phan Quỳnh)

Quan hệ từ chỉ quan hệ tương phản hay nghịch đối: mà, còn, song, chứ, nhưng…

Ví dụ:

Buổi sáng, bà đi chợ, mẹ đi làm còn Liên đi học.

Hoa cúc đẹp nhưng hoa ngâu thơm hơn.

Chúng tôi đến chơi song anh không có nhà.

Quan hệ từ chỉ quan hệ lựa chọn: hay, hay là, hoặc…

Ví dụ:

Mình đọc hay tôi đọc. (Nam Cao)

Tôi chưa làm kịp hay anh làm giúp tôi vậy?

Nối bằng cặp quan hệ từ: Cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân kết quả: vì… nên, bởi… nên, tại… nên, do… nên,…

Ví dụ:

Vì mẹ ốm nên bạn Nghĩa phải nghỉ học. Do Thỏ kiêu ngạo nên nó đã thua Rùa. Bởi chàng ăn ở hai lòng Cho nên phận thiếp long đong một đời

(Ca dao)

Cặp quan hệ từ chỉ điều kiện hệ quả: nếu (hễ, già)… thì, chỉ cần (chỉ có)… thì,…

Ví dụ:

Hễ anh ấy đến thì tôi cho anh về

Giá trời không mưa thì chúng tôi sẽ đi chơi

Cặp quan hệ từ chỉ ý nhượng bộ: tuy… nhưng

Ví dụ:

Tuy tôi đã bảo nhiều lần nhưng nó vẫn không nghe

Tuy trời đã hửng nắng nhưng tiết trời vẫn lành lạnh

Cặp quan hệ từ chỉ ý tăng tiến: chẳng những… mà còn

Ví dụ:

Chẳng những hoa không còn thơm mà lá cũng héo dần

Chẳng những Hồng học giỏi mà bạn ấy còn hay giúp đỡ các bạn yếu.

Nối bằng cặp phó từ hay đại từ.

Câu ghép sử dụng cặp phó từ hay đại từ thường biểu thị sự hô ứng về mặt nội dung giữa các vế: ai… nấy, bao nhiêu… bấy nhiêu, đâu… đó, nào… ấy, càng… càng.

Ví dụ:

Ăn cây nào rào câu ấy. (Ca dao) Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu. Ai làm, người ấy chịu. (Ca dao)

b. Không dùng từ nối

Trong trường hợp không dùng từ nối, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm phẩy ngăn cách.

Ví dụ:

Nắng ấm, sân rộng và sạch. Cảnh vậy xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn” hôm nay tôi đi học.

(Thanh Bình)

Gió lên, nước biển càng dữ.

(Chu Văn)

* Lưu ý:

Mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép thường được đánh dấu bằng những cặp quan hệ từ nêu trên. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

Ví dụ: Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan trời mới quang.

Câu ghép trên gồm 3 vế được nối với nhau bằng dấu phẩy khi viết và một quãng ngắt khi nói. Cả ba vế câu này có quan hệ ý nghĩa rất chặt chẽ, trong đó, sự việc nêu ở vế 1 “mặt trời lên ngang cột buồm” có quan hệ nguyên nhân với hai sự việc nêu ở vế sau “sương tan”, “trời mới quang”. Vì thế, tuy không sử dụng quan hệ từ chỉ nguyên nhân – kết quả thì các vế vẫn có quan hệ chỉ nguyên nhân kết quả. Do vậy, trong một số trường hợp cần dựa vào văn cảnh, nội dung ý nghĩa giữa các vế câu.

Theo chúng tôi

Soạn Văn Lớp 8 Bài Câu Ghép Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Câu ghép ngắn gọn hay nhất : Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Soạn văn lớp 8 bài Luyện nói: kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm

Soạn văn lớp 8 trang 111 tập 1 bài Câu ghép ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Đặc điểm của câu ghép tập 1 trang 111

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.

Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt tè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

1. Tìm các cụm C-V trong những câu im đậm.

2. Phân tích cấu tạo của những câu có hai hoặc nhiều cụm C-V.

3. Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng theo mẫu.

4. Dựa vào kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Đặc điểm của câu ghép

Trả lời câu 1 soạn văn bài Đặc điểm của câu ghép trang 111

Câu có cụm C-V trong những câu in đậm:

Cấu tạo của những câu có hai cụm C-V:

+ câu đơn: Tôi quên thế nào được…..bầu trời quang đãng.

+ câu ghép: Cảnh vật xung quanh tôi … tôi đi học.

1. Tìm thêm các câu ghéo trong đoạn trích mục I.

2. Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

3. Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy nêu thêm ví dụ về cách nối các vế câu ghép.

Các câu ghép trong đoạn trích ở mục I là:

+ Hàng năm, cứ vào cuối thu….buổi tựu trường.

+ Những ý tưởng ấy….không nhớ hết.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Cách nối các vế câutrang 112

Cách nối các vế câu ghép trên là:

+ Câu “Hàng năm….buổi tựu trường.” các vế được nối bằng dấu phẩy và quan hệ từ “và”.

+ Câu “Những ý tưởng ấy….không nhớ hết.”, các vế được nối bằng dấu phẩy, quan hệ từ “vì”, “và”.

+ Câu “Cảnh vật xung quanh tôi … tôi đi học.” các vế được nối bằng dấu phẩy, quan hệ từ “vì”, dấu hai chấm.

Trả lời câu 3 soạn văn bài Cách nối các vế câutrang 112

+ Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng)

→ nối bằng dấu phẩy.

+ Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc (Lão Hạc – Nam Cao)

→ nối bằng từ “nhưng”, “và” và dấu phẩy.

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Câu ghép lớp 8 tập 1 trang 113

a) – Dần buông chị ra, đi con! Dần ngoan lắm nhỉ! U van Dần, u lạy Dần! Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không. Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)-

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

d) Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo:

– Lão làm bộ đấy!

(Nam Cao, Lão Hạc)

Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Chuyển những câu ghép em vừa đặt được thành những câu ghép mới bằng một trong hai cách.

a. Bỏ bớt quan hệ từ

b. Đảo trật tự các vế câu

Câu 5 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu ghép):

a) Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

b) Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 113

a,

+ U van Dần, u lạy Dần! (nối bằng dấu phẩy)

+ Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! (nối bằng dấu phẩy)

+ Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (nối bằng dấu phẩy)

+ Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy. (nối bằng dấu phẩy)

b,

+ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. (nối bằng dấu phẩy)

+ Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi (nối bằng dấu phẩy)

c, Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay.(nối bằng dấu hai chấm, dấu phẩy)

d, Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (nối bằng quan hệ từ: “nên”, “bởi vì”)

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 113

+ Vì Lan chăm học nên Lan giành được học bổng đi du học.

+ Nếu mẹ đi vắng thì bố con tôi sẽ phải ăn mì.

+ Tuy sức nó yếu nhưng nó không ngại làm bất cứ việc gì.

+ Không những Lan hát hay mà bạn ấy còn vẽ đẹp.

Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 113

– Bỏ bớt một quan hệ từ:

+ Lan chăm học nên bạn ấy giành được học bổng đi du học.

+ Sức nó yếu nhưng nó không ngại làm bất cứ việc gì.

– Đảo lại trật tự các vế câu:

+ Bố con tôi sẽ phải ăn mì nếu mẹ đi vắng.

+ Lan giành được học bổng đi du học vì Lan chăm học.

Trả lời câu 4 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 114

a, Mẹ nó vừa tới nơi nó đã đòi đi về.

b, Tôi đi đến đâu con Lu đã theo đến đấy.

c, Trời càng mưa to, đường càng lầy lội.

Trả lời câu 5 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 114

a, Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

Túi ni lông cũng là một trong những vật dụng phổ biến trong đời sống nhưng nó cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Túi ni lông tiện dụng nên được nhiều người ưa chuộng sử dụng, nhưng ít ai có ý thức sử dụng một cách hợp lý. Thực chất túi ni lông khó phân hủy, hoặc khi phân hủy sẽ tạo ra lượng khí thải độc nên rất cần tìm ra những giải pháp khắc phục hạn chế này. Chúng ta có thể thay thế túi ni lông bằng việc sử dụng túi vải, túi giấy an toàn, thân thiện với môi trường.

b, Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.

Việc viết được một bài văn hay phụ thuộc rất nhiều vào bước lập dàn ý. Thực chất bước lập dàn ý cũng như bản thiết kế xây dựng của các kỹ sư trước khi xây một ngôi nhà. Để bạn đảm bảo độ mạch lạc trong bài, thông tin được sắp xếp một cách hợp lý bạn cần lập dàn ý chi tiết. Trên thực tế rất nhiều bạn viết văn hay nhờ vào việc chuẩn bị kỹ bước lập dàn ý. Trước tiên bạn cần tìm hiểu kỹ đề bài, gạch ra từ khóa chính, sau đó tìm ý. Từ việc có ý chính bạn có thể sắp xếp các ý chính theo thứ tự logic các phần mở bài, thân bài, kết luận. Việc chuẩn bị dàn ý chính là một trong những phương pháp hiệu quả để viết văn hay và hoàn chỉnh.

Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 1, giải ngữ văn lớp 8 tập 1, soạn văn lớp 8 bài Câu ghép ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Câu ghép siêu ngắn