Soạn Bài Câu Ghép Lớp 8 Ngắn Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Câu ghép ngắn nhất được soạn và biên tập từ đội ngũ giáo viên dạy ngữ văn giỏi uy tín trên cả nước. Đảm bảo chính xác, ngắn gọn, súc tích giúp các em dễ hiểu, dễ Soạn bài Câu ghép.

Soạn bài Câu ghép: Bài 11 SGK Ngữ văn 8

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU GHÉP

Trả lời câu 1 (trang 111 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

* Câu 1: Tôi//quên thế nào được, những cảm giác//… nảy nở (trong lòng tôi)//như mấy cành//..đãng

⟶ Cụm C – V lớn (nòng cốt)

Tôi/quên… quang đãng

– Cụm C – V làm bổ ngữ cho ĐT “quên”: những cảm giác trong sáng ấy/nảy nở trong lòng tôi

– Cụm C – V làm bổ ngữ cho ĐT “nảy nở”: (như) mấy cành hoa tươi//mỉm cười

* Câu 2: Mẹ tôi/âu yếm nắm tay tôi…

– 1 cụm C – V

* Câu 3: 3 cụm C – V

– Cảnh vật chung quanh tôi//đều thay đổi

– (Vì) chính lòng tôi//đang có sự thay đổi lớn

– Hôm nay tôi//đi học ⟶ giải thích nghĩa cho cụm

C – V 2

Trả lời câu 2 (trang 111 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Câu 1: 3 cụm C – V (2 cụm làm phụ ngữ cho ĐT)

– Câu 2: 1 cụm C – V ⟶ Câu đơn

– Câu 3: 3 cụm C – V ⟶ 3 cụm C – V không bao chứa nhau

Trả lời câu 3 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Các câu có cụm C – V đã được phân tích ở câu 1, các câu đều có hai hoặc nhiều cụm C – V:

– Câu (1) có các cụm C – V bao chứa nhau.

– Câu (2), (3) có các cụm C – V không bao chứa nhau.

Trả lời câu 4 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Cả ba câu đều là câu ghép.

II. CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU

Trả lời câu 1 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu (1), (3), (6)

Trả lời câu 2 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Câu (1) và câu (7) không dùng từ nối.

Câu (3) và câu (6) dùng quan hệ từ.

Trả lời câu 3 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

– Dùng từ có tác dụng nối

Vd: Xe dừng lại và một chiếc khác đỗ bên cạnh.

-Chỉ quan hệ nối tiếp

Vd: Nó đến rồi chúng tôi học bài.

-Dùng quan hệ từ

Vd: Hoa cúc đẹp nhưng hoa ngâu thơm hơn.

III. LUYỆN TẬP

Trả lời câu 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. (dùng từ nối :giá, dấu phẩy)

Giá những cổ tục đã … cho kì nát vụn mới thôi. (có dùng từ nối)

c) Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. (không dùng từ nối, dung dấu 2 chấm và dấu phẩy)

d) Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (có dùng từ nối: bởi vì)

Trả lời câu 2 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

a) Vì anh có tài riêng mà tính lại thích tự do, nên anh chẳng chịu làm chuyên cho một rạp nào.

b) Nếu ai cùng làm việc hết mình thì công việc sẽ tiến hành đúng với kế hoạch.

c) Tuy trời mưa lớn nhưng anh ấy vẫn nhất quyết lên đường.

d) Không những cây không ra hoa mà lá cũng khô héo dần.

Trả lời câu 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

* Bỏ bớt một quan hệ từ.

a) Anh có tài riêng mà tính lại thích tự do nên anh chẳng chịu làm chuyên cho một rạp nào.

⟶ Anh chẳng chịu làm riêng cho một rạp nào vì anh có tài riêng mà tính lại thích tự do.

b) Ai cũng làm việc hết sức mình thì công việc sẽ hoàn thành đúng kế hoạch.

⟶ Công việc sẽ hoàn thành đúng kế hoạch nếu ai cũng làm việc hêt sức mình.

c) Trời mưa lớn nhưng anh ấy vẫn nhất quyết lên đường.

⟶ Anh ấy vẫn nhất quyết lên đường dù trời mưa lớn.

d) Không những cây không ra hoa mà lá cũng khô héo dần.

⟶ Không những cây không ra hoa, lá cũng khô héo dần.

* Đảo lại trật tự các vế câu.

a) Anh chẳng chịu làm chuyên cho một rạp nào vì anh có tài riêng mà tính lại thích tự do.

b) Công việc sẽ hoàn thành đúng kế hoạch nếu ai cũng làm việc hêt sức mình.

c) Anh ấy vẫn nhất quyết lên đường dù trời mưa lớn.

d) Không đảo được

Trả lời câu 4 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

a) Chúng tôi chưa đến nơi thì xe đã hết xăng.

b) Ăn cây nào rào cây nấy.

c) Chúng ta càng lên cao, chúng ta càng nhìn được xa.

Trả lời câu 5 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

Hàng ngày chúng ta vẫn sử dụng một lượng lớn túi ni-lông mà không hề biết tới những tác động to lớn của nó tới môi trường. Túi nilông lẫn vào đất ngăn cản oxy đi qua đất, làm chậm sự tăng trưởng của cây trồng, gây xói mòn đất. Túi nilông lọt và cống, rãnh, kênh, rạch sẽ làm tắc nghẽn gây ngập úng. Các hoá chất độc hại còn lại hay lẫn trong quá trình sản xuất túi nilông cũng sẽ thâm nhập vào đất, vào nguồn nước, vào đồ ăn thức uống gây tổn hại sức khoẻ con người,… Nếu chúng ta không có những biện pháp hạn chế sử dụng túi nilông ngay thì không bao lâu nữa kênh rạch, ruộng đồng, mọi nơi sẽ tràn ngập rác nilông, môi trường sẽ bị ô nhiễm nặng nề.

b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.

“Chắc hẳn nhiều người trong số các bạn đều biết tới việc lập dàn ý trước khi làm một bài luận, một bài báo hay chỉ đơn giản là làm một bài tập làm văn trên lớp. Mặc dù vậy, ít người trong chúng ta thực sự chú ý tới việc này và nguyên nhân là do chưa hiểu rõ tác dụng mà nó mang lại. Lập dàn ý giúp ta sắp xếp, chỉnh sửa được các ý sẽ đưa vào bài. Từ đó giới hạn và thanh lọc được những phần hay những ý,chi tiết cần thiết để giúp bài văn cô đọng,hàm súc. Ngoài ra, nó còn giúp ta sắp xếp được bố cục bài viết theo một thứ tự. Dù các ý của bạn được chọn lọc và tiêu biểu, nhưng nếu thiếu một bố cục mạch lạc, gắn kết với nhau thì bài viết sẽ rất hỗn độn. Nó sẽ làm người đọc hay người nghe mất thời gian để gắn kết các ý với nhau. Bố cục của bài viết còn ảnh hưởng tới việc diễn đạt ý. Với một bố cục hoàn chỉnh, người đọc và người nghe sẽ dễ dàng hiểu được ý mà bạn muốn diễn đạt từ đó tránh việc hiểu nhầm,hiểu sai. Vậy nên việc lập dàn ý khi làm một bài tập làm văn là thực sự quan trọng.”

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Văn Lớp 8 Bài Câu Ghép Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Câu ghép ngắn gọn hay nhất : Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Soạn văn lớp 8 bài Luyện nói: kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm

Soạn văn lớp 8 trang 111 tập 1 bài Câu ghép ngắn gọn hay nhất Câu hỏi bài Đặc điểm của câu ghép tập 1 trang 111

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.

Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt tè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

1. Tìm các cụm C-V trong những câu im đậm.

2. Phân tích cấu tạo của những câu có hai hoặc nhiều cụm C-V.

3. Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng theo mẫu.

4. Dựa vào kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Đặc điểm của câu ghép Trả lời câu 1 soạn văn bài Đặc điểm của câu ghép trang 111

Câu có cụm C-V trong những câu in đậm:

Cấu tạo của những câu có hai cụm C-V:

+ câu đơn: Tôi quên thế nào được…..bầu trời quang đãng.

+ câu ghép: Cảnh vật xung quanh tôi … tôi đi học.

1. Tìm thêm các câu ghéo trong đoạn trích mục I.

2. Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

3. Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy nêu thêm ví dụ về cách nối các vế câu ghép.

Các câu ghép trong đoạn trích ở mục I là:

+ Hàng năm, cứ vào cuối thu….buổi tựu trường.

+ Những ý tưởng ấy….không nhớ hết.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Cách nối các vế câutrang 112

Cách nối các vế câu ghép trên là:

+ Câu “Hàng năm….buổi tựu trường.” các vế được nối bằng dấu phẩy và quan hệ từ “và”.

+ Câu “Những ý tưởng ấy….không nhớ hết.”, các vế được nối bằng dấu phẩy, quan hệ từ “vì”, “và”.

+ Câu “Cảnh vật xung quanh tôi … tôi đi học.” các vế được nối bằng dấu phẩy, quan hệ từ “vì”, dấu hai chấm.

Trả lời câu 3 soạn văn bài Cách nối các vế câutrang 112

+ Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng)

→ nối bằng dấu phẩy.

+ Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc (Lão Hạc – Nam Cao)

→ nối bằng từ “nhưng”, “và” và dấu phẩy.

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Câu ghép lớp 8 tập 1 trang 113

a) – Dần buông chị ra, đi con! Dần ngoan lắm nhỉ! U van Dần, u lạy Dần! Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không. Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)-

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

d) Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo:

– Lão làm bộ đấy!

(Nam Cao, Lão Hạc)

Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Chuyển những câu ghép em vừa đặt được thành những câu ghép mới bằng một trong hai cách.

a. Bỏ bớt quan hệ từ

b. Đảo trật tự các vế câu

Câu 5 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu ghép):

a) Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

b) Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 113

a,

+ U van Dần, u lạy Dần! (nối bằng dấu phẩy)

+ Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! (nối bằng dấu phẩy)

+ Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (nối bằng dấu phẩy)

+ Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy. (nối bằng dấu phẩy)

b,

+ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. (nối bằng dấu phẩy)

+ Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi (nối bằng dấu phẩy)

c, Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay.(nối bằng dấu hai chấm, dấu phẩy)

d, Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (nối bằng quan hệ từ: “nên”, “bởi vì”)

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 113

+ Vì Lan chăm học nên Lan giành được học bổng đi du học.

+ Nếu mẹ đi vắng thì bố con tôi sẽ phải ăn mì.

+ Tuy sức nó yếu nhưng nó không ngại làm bất cứ việc gì.

+ Không những Lan hát hay mà bạn ấy còn vẽ đẹp.

Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 113

– Bỏ bớt một quan hệ từ:

+ Lan chăm học nên bạn ấy giành được học bổng đi du học.

+ Sức nó yếu nhưng nó không ngại làm bất cứ việc gì.

– Đảo lại trật tự các vế câu:

+ Bố con tôi sẽ phải ăn mì nếu mẹ đi vắng.

+ Lan giành được học bổng đi du học vì Lan chăm học.

Trả lời câu 4 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 114

a, Mẹ nó vừa tới nơi nó đã đòi đi về.

b, Tôi đi đến đâu con Lu đã theo đến đấy.

c, Trời càng mưa to, đường càng lầy lội.

Trả lời câu 5 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 114

a, Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

Túi ni lông cũng là một trong những vật dụng phổ biến trong đời sống nhưng nó cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Túi ni lông tiện dụng nên được nhiều người ưa chuộng sử dụng, nhưng ít ai có ý thức sử dụng một cách hợp lý. Thực chất túi ni lông khó phân hủy, hoặc khi phân hủy sẽ tạo ra lượng khí thải độc nên rất cần tìm ra những giải pháp khắc phục hạn chế này. Chúng ta có thể thay thế túi ni lông bằng việc sử dụng túi vải, túi giấy an toàn, thân thiện với môi trường.

b, Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.

Việc viết được một bài văn hay phụ thuộc rất nhiều vào bước lập dàn ý. Thực chất bước lập dàn ý cũng như bản thiết kế xây dựng của các kỹ sư trước khi xây một ngôi nhà. Để bạn đảm bảo độ mạch lạc trong bài, thông tin được sắp xếp một cách hợp lý bạn cần lập dàn ý chi tiết. Trên thực tế rất nhiều bạn viết văn hay nhờ vào việc chuẩn bị kỹ bước lập dàn ý. Trước tiên bạn cần tìm hiểu kỹ đề bài, gạch ra từ khóa chính, sau đó tìm ý. Từ việc có ý chính bạn có thể sắp xếp các ý chính theo thứ tự logic các phần mở bài, thân bài, kết luận. Việc chuẩn bị dàn ý chính là một trong những phương pháp hiệu quả để viết văn hay và hoàn chỉnh.

Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 1, giải ngữ văn lớp 8 tập 1, soạn văn lớp 8 bài Câu ghép ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Câu ghép siêu ngắn

Soạn Bài Câu Ghép Ngắn Nhất

Soạn bài: Câu ghép (ngắn nhất) I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU GHÉP

+ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

CN VN

Những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi.

CN VN

Mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

CN VN

+ Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.

CN VN

+ Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay, tôi đi học.

CN VN

Lòng tôi đang có sự thay đổi lớn.

CN VN

CN VN

2. Cấu tạo của những câu có nhiều cụm chủ vị:

Tôi – quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy / nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi / / mỉm cười giữa bầu trời quang

CN VN CN

CN VN

VN

Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay, tôi đi học.

CN1 VN1 CN2 VN2 CN3 VN3

-Câu có một cụm C-V: Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.

– Câu có hai hoặc nhiều cụm C-V:

+ Cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn: Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

+ Các cụm C-V không bao chứa nhau: Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thây đổi lớn: hôm nay, tôi đi học.

4, Câu đơn là: Tôi quên thế nào được…giữa bầu trời quang đãng.

Câu ghép là: Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi…tôi đi học.

– Hàng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tự trường. (1)

– Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không hề biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. (2)

2. Câu (1) là câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng dấu “,”, quan hệ từ ” và “

Câu (2) là câu ghép , các vế nối với nhau bằng dấu ” ,”, quan hệ từ “vì”, ” và”.

3. Các ví dụ về cách nối các vế câu trong câu ghép:

– Nối bằng dấu câu: dấu phẩy.

– Nối bằng các quan hệ từ.

a, Câu ghép là:

– U van Dần, u lạy Dần ! – Các vế được nối với nhau bằng dấu phẩy.

– Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ !- Các vế được nối với nhau bằng dấu phẩy.

– Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông Lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy. – Các vế được nối với nhau bằng dấu phẩy.

b, Câu ghép là:

– Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng- các vế được nối với nhau bằng dấu phẩy.

– Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến, cho kì nát vụn mới thôi. – các vế được nối với nhau bằng dấu phẩy.

c, Câu ghép là:

-Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay. – các vế nói với nhau bằng dấu hai chấm và dấu phẩy.

d, Câu ghép là:

– Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. – Các vế được nối với nhau bằng cụm từ chỉ quan hệ ” nên…bởi vì…”

– Vì học hành chăm chỉ nên cuối năm Tuấn đã xếp đầu lớp về điểm tổng kết các môn.

– Nếu tối nay mình không ôn bài cẩn thận thì ngày mai mình sẽ không làm tốt bài kiểm tra.

– Tuy nó không làm gì sai nhưng nó lại là người gánh tội thay đứa khác.

– Không những địa điểm du lịch này đẹp mà con người nơi đây cũng rất thân thiện.

– Học hành chăm chỉ, cuối năm, Tuấn đã xếp đầu lớp về điểm tổng kết các môn.

– Tối nay mình không ôn bài cẩn thận, ngày mai mình sẽ không làm tốt bài kiểm tra.

– Nhưng nó lại là người gánh tôi thay đứa khác tuy nó không làm sai.

– Địa điểm du lịch đpẹ, con người thân thiện.

– Cả hai vừa bước vào rạp chiếu phim nó đã đòi về.

– Tôi đi đến đâu nó cũng như cái bóng lẽo đẽo theo tôi tới đấy.

– Hắn càng tỏ ra bình tĩnh thì càng chứng tỏ hắn đang rát giận.

Ngày nay cuộc sống hiện đại yêu cầu tất cả mọi thứ đều phải nhanh và tiện ích. Để đáp ứng điều này người ta ngày càng sử dụng nhiều bao nilon. Theo nghiên cứu những túi nilon này phải mất hàng trăm, hàng nghìn năm mới phân hủy được. Vì vậy bạn không muốn ngôi nhà Trái Đất trở thành bãi rác khổng lồ thì bạn nên hạn chế hoặc tốt nhất là ngừng sử dụng túi nilon. Hãy khởi động phong trào dùng vật liệu thay thế có thể phân hủy mà không ảnh hưởng tới môi trường như lá cây, gỗ…

Soạn Văn Lớp 8 Bài Câu Ghép (Tiếp Theo) Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Câu ghép (tiếp theo) ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đọc đoạn trích (trang 124, 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới: a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao? Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Trong đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) có hai câu ghép rất dài.

Soạn văn lớp 8 bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

Soạn văn lớp 8 trang 123 tập 1 bài Câu ghép (tiếp theo) ngắn gọn hay nhất Câu hỏi bài Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép tập 1 trang 123

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?

Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Dựa vào kiến thức đã học ở lớp dưới, hãy nêu thêm quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh họa.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép Trả lời câu 1 soạn văn bài Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép trang 123

Quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân- kết quả

+ Trong đó vế câu “có lẽ” là giả thuyết về kết quả

+ Từ nối “bởi vì” nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép trang 123

Những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép: quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn, bổ sung, tiếp nối…

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Câu ghép (tiếp theo) lớp 8 tập 1 trang 124

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép (trang 124 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.

Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Đọc đoạn trích (trang 124, 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên

b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép

c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao?

Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trong đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Vì sao? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép ấy có tác dụng như thế nào trong miêu tả lời lẽ nhân vật.

Câu 4 (trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Đọc đoạn trích (trang 125 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi:

a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?

b. Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết , em hình dung nhân vật nói như thế nào?

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Phần Luyện Tập Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 124

a, Quan hệ nhân- quả:

+ Nguyên nhân: “tôi đi học”

+ Kết quả “cảnh vật chung quanh thay đổi”

b, Quan hệ giả thuyết- hệ quả

+ Giả thuyết: xóa hết dấu vết của thi nhân

+ Hệ quả: “cảnh tượng nghèo nàn”

c, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời

+ Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh

d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản

+ Vế một rét của mùa đông, vế hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân

e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 124

– Câu ghép:

Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.

Trời// rải mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu hơi sương.

Trời// âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.

Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước.

+ Vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến kết quả biển thay đổi màu sắc.

b, Câu ghép:

Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương//tan, trời// mới quang.

Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống biển.

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: quan hệ đồng thời.

+ vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, vế hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.

– Không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa vốn luôn song hành (nguyên nhân- kết quả)

Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 125

– Hai câu ghép:

+ “Việc thứ nhất: lão thì già…trông coi nó”

+ “Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả”

– Ta có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn, vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.

– Xét về mặt biểu hiện, các câu ghép dài như trên có tác dụng:

+ Diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở, sự lo nghĩ nhiều của nhân vật

+ Phù hợp với tâm lý và cách nói của người già

+ Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.

Trả lời câu 4 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 125

– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ giả thuyết- kết quả. Không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn:

+ Hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý chưa trọn vẹn

+ Cặp từ hô ứng nếu…thì

b, Nếu tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc, không diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu.

Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 1, giải ngữ văn lớp 8 tập 1, soạn văn lớp 8 bài Câu ghép (tiếp theo) ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Câu ghép (tiếp theo) siêu ngắn

Soạn Văn 8 Vnen Bài 11: Câu Ghép

Soạn văn 8 VNEN Bài 11: Câu ghép A. Hoạt động khởi động

1. (trang 79, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Trò chơi: Nếu …. thì….

+ Nếu ngày mai trời mưa thì em sẽ dậy sớm hơn 10 phút để kịp đến trường đúng giờ

+ Nếu không vì sức khỏe yếu thì mẹ đã sinh được thêm một em bé nữa rồi.

2. (trang 79, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Trả lời câu hỏi sau:

Nhận xét: Câu vừa tạo lập có cấu tạo gồm hai hay nhiều cụm C-V tạo thành.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 79, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về câu ghép

a. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài dường rụng nhiều và trên không cố những đám mây hàng hạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của huổi tựu trường.

Tôi quên thế nào dược những cảm giác trong sáng ẩy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mủn cười giữa bầu trời quang đãng.

Những ỷ tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên ỳ ấy, vì hồi ấy tôi không hiết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên di đến trường, lòng tôi lại tưng hừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con dường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

(1) Tìm các cụm C – V trong những câu in đậm.

(2) Phân tích cấu tạo của những câu có hai hoặc nhiều cụm C – V.

(3) Trình bày kết quả phân tích ở hai bước trên vào bảng theo mẫu

b. Hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép?

c. Chọn các từ ngữ trong (câu đơn, câu ghép, không bao chứa nhau, câu đặc biệt, vế câu) điền vào chỗ trống? cho thích hợp

……………..là những câu do hai hoặc nhiểu cụm C-V……………… tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một …………………..

Lời giải: (1) +(2). Tìm và phân tích cấu tạo những câu có cụm C-V (dấu / thể hiện ngăn cách giữa chủ ngữ và vị ngữ trong các câu)

* Cụm C-V lớn: Tôi/quên thế nào được…

* Cụm C-V nhỏ: Những cảm giác trong sáng ấy/nảy nở trong lòng tôi (như) mấy cành hoa tươi/mỉm cười giữa bầu trời ….

* Buổi mai hôm ấy,một buổi mai

(3)

Câu có một cụm C-V

Tôi / quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Câu có hai hoặc nhiều cụm C-V

Cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn

Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp

Các cụm C-V không bao chứa lẫn nhau

Tôi / quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

2. (trang 80, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về cách nối các vế câu

a. Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích ở mục 1

b. Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

c. Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy nêu thêm ví dụ về cách nối các vế câu trong câu ghép

a. Các câu ghép trong đoạn trích ở mục I là:

+ Hàng năm, cứ vào cuối thu….buổi tựu trường.

+ Những ý tưởng ấy….không nhớ hết.

b. Cách nối các vế câu ghép trên là:

+ Câu “Hàng năm….buổi tựu trường.” các vế được nối bằng dấu phẩy và quan hệ từ “và”.

+ Câu “Những ý tưởng ấy….không nhớ hết.”, các vế được nối bằng dấu phẩy, quan hệ từ “vì”, “và”.

+ Câu “Cảnh vật xung quanh tôi … tôi đi học.” các vế được nối bằng dấu phẩy, quan hệ từ “vì”, dấu hai chấm.

c. Một số ví dụ khác :

+ Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng)

→ nối các vế câu ghép bằng dấu phẩy.

+ Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc (Lão Hạc – Nam Cao)

→ nối các vế câu ghép bằng từ “nhưng”, “và” và dấu phẩy.

3. (trang 80, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

a. Đọc các văn bản sau và trả lời câu hỏi:

1. Cây dừa Bình Định

2. Tại sao lá cây có màu xanh lục

3. Huế

Câu hỏi:

* Mỗi văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích điều gì?

* Em thường gặp các văn bản đó ở đâu?

b. Trao đỏi về đặc điểm chung của văn bản thuyết minh

* Các văn bản trên có những đặc điểm chung nào?

* Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào?

* Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm gì?

o Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp………….về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức…..

o Tri thức trong văn bản……………… đòi hỏi khách quan…………. hữu ích cho con người

o Văn bản thuyết minh cần được trình bày…………., rõ ràng chặt chẽ và………….

Lời giải:

a. Đọc các văn bản và trả lời câu hỏi:

– Các văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích về các sự vật, hiện tượng, phong cảnh gần gũi với đời sống con người:

+ Văn bản (a) trình bày về lợi ích của cây dừa Bình Định

+ Văn bản (b) giải thích nguyên nhân lá cây có màu xanh.

+ Văn bản (c ) giới thiệu về vẻ đẹp thành phố Huế

– Có thể bắt gặp những văn bản này trong sách khoa học, báo, trang mạng…

b. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh:

* Các văn bản trên có những đặc điểm chung để làm chúng trở thành một kiểu riêng là: cũng cấp các thông tin một cách khoa học, khách quan, đánh giá chân thực,…

* Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức là trình bày, giới thiệu, giải thích các đặc điểm cơ bản của sự vật, hiện tượng.

* Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm có tính khoa học, ngắn gọn, khách quan.

* Điền như sau:

o Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp các kiến thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các sự vật và hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

o Tri thức trong văn bản thuyết minh

o đòi hỏi phải khách quan, xác thực, hữu ích đối với con người.

o Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng chặt chẽ và hấp dẫn

C. Hoạt động luyện tập

a. Dần buông chị ra, đi con ! Dần ngoan lắm nhỉ ! U van Dần, u lạy Dần ! Dần hãy để chị đi với u, đừng giữ chị nữa. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ ! Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không. Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cà Dần nữa đấy.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

c) Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất : lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

d) Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư. Binh Tư là một người láng giềng khác của tôi. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. Hắn bĩu môi và bảo :

– Lão làm bộ đấy!

(Nam Cao, Lão Hạc)

a,

+ U van Dần, u lạy Dần! (nối bằng dấu phẩy)

+ Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! (nối bằng dấu phẩy)

+ Sáng ngày người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không? (nối bằng dấu phẩy)

+ Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy. (nối bằng dấu phẩy)

b,

+ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. (nối bằng dấu phẩy)

+ Giá những cổ tục đã đầy đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi (nối bằng dấu phẩy)

c, Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay.(nối bằng dấu hai chấm, dấu phẩy)

d, Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão lương thiện quá. (nối bằng quan hệ từ: “nên”, “bởi vì”)

a) vì… nên… (hoặc hởi vì… cho nên…; sở dĩ… là vì…)

b) nếu… thì … (hoặc hễ… thì …;giá… thì …)

c) tuy… nhưng… (hoặc mặc dù… nhưng…)

d) không những… mà… (hoặc không chỉ… mà…; chẳng những… mà…)

+ Vì Lan chăm học nên bố mẹ lúc nào cũng yên tâm về bạn ấy.

+ Nếu mẹ đi vắng thì bố con tôi sẽ phải ăn mì.

+ Tuy sức nó yếu nhưng nó không ngại làm bất cứ việc gì.

+ Không những Lan hát hay mà bạn ấy còn vẽ rất đẹp nữa.

a) …vừa… đã… (hoặc… mới… đã…; … chưa… đã…)

b) … đâu… đấy… (hoặc… nào… nấy…; … sao… vậy…)

c) … càng … càng.

Đặt câu:

+ Chị Lan vừa đi làm về đã phải quay lại cơ quan vì có việc gấp

+ Tôi đi đâu là chú chó nhỏ theo chân đến đấy

+ Lan càng lớn càng xinh.

4. (trang 83, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?

KHỞI NGHĨA NÔNG VĂN VÂN

(1833 – 1835)

Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy. […] Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba (năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.

(Lịch sử 7)

CON GIUN ĐẤT Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. Đầu giun đất có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình giun đất có chất nhờn để da luôn ướt, giảm ma sát khi chui trong đất. Giun đất có màu nâu khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh, dù bị chặt đứt, nó vẫn có thể tái sinh. Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun đất là thứ phân bón rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lí rác, làm sạch môi trường. Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích.

(Theo Bách khoa tri thức thế kỉ XXI)

– Văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” là văn bản thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc thông tin về lịch sử một cách ngắn ngọn, chính xác với các mốc thời gian cụ thể.

– Văn bản “Con giun đất” là văn bản thuyết minh vì cung cấp thông tin về khoa học tự nhiên một cách ngắn ngọn, hữu ích.

5. (trang 83, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Hãy đọc lại và cho biết Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào? Nội dung phần thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì ?

Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản thuyết minh, vì nó cung cấp cho người đọc hiểu biết về tác hại của bao bì ni lông đối với cuộc sống của con người, lợi ích việc giảm thải ni lông để cải thiện môi trường sống. Qua đó, văn bản có đưa đến cho con người những thông điệp ngắn gọn nhưng ý nghĩa về việc bảo vệ môi trường.

D. Hoạt động vận dụng

1. (trang 84, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Từ những hiểu biết về văn thuyết minh, em hãy giới thiệu với bạn bè về một loài cây hoặc một món ăn nổi tiếng của quê hương em.

Giới thiệu về bưởi Đoan Hùng:

Loại bưởi này được gọi theo tên huyện Đoan Hùng – một huyện cực Bắc của tỉnh Phú Thọ. Có thể, người ta thấy giống bưởi này được trồng ở nhiều nơi khác, nhưng chỉ có ở Đoan Hùng, với những đặc điểm thổ nhưỡng riêng, mới có được hương vị đặc trưng.

Bưởi Đoan Hùng có quả hình cầu dẹt, chín màu vàng sáng, cùi mỏng, múi ráo, tôm mọng nước, màu trắng ngà, ăn ngọt mát, mùi thơm đặc trưng. Đến một số xã của huyện Đoan Hùng, bạn sẽ được biết đến một số giống bưởi như: bưởi Bằng Luân, quả to, dáng đẹp, vỏ vàng xanh; bưởi Lã Hoàng tròn dẹt, hình bánh xe ăn mát ngon; bưởi Sửu Chí Đám, quả vừa, xinh xắn, vỏ vàng rộm, da hơi nhăn; …

Hiện nay, bưởi đặc sản Đoan Hùng đã được bảo hộ tên gọi xuất xứ và được Nhà nước bảo hộ vô thời hạn, hương vị riêng biệt của nó được rất nhiều người biết đến và yêu thích.

2. (trang 84, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một từ ghép):

a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông

b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn.

Bài làm tham khảo về thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông:

Môi trường của chúng ta đang ngày bị ô nhiễm nghiêm trọng, mà một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến tình trạng này là việc sử dụng và vứt túi ni lông một cách bừa bãi. Nhiều người trong chúng ta còn chưa tưởng tượng được hết sự độc hại của túi ni lông. Túi nilông lẫn vào đất ngăn cản oxy đi qua đất, làm chậm sự tăng trưởng của cây trồng, gây xói mòn đất. Túi nilông lọt và cống, rãnh, kênh, rạch sẽ làm tắc nghẽn gây ngập úng. Nếu chúng ta không có những biện pháp hạn chế sử dụng túi nilông ngay thì không bao lâu nữa kênh rạch, ruộng đồng, sông ngòi, … khắp mọi nơi sẽ tràn ngập rác nilông. Môi trường sẽ bị ô nhiễm nặng nề. Vì thế, ngay từ bây giờ, chúng ta cần tuyên truyền cho mọi người xung quanh về tác hại của túi nilông và thay đổi thói quen sử dụng túi ni lông trong đời sống, để ngăn chặn được những hậu quả xấu mà túi ni lông gây nên.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

(trang 84, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Em hãy tìm hiểu về một hiện tượng tự nhiên và ghi lại để trình bày, giới thiệu với bạn bè, người thân trong gia đình. (Ví dụ: Tại sao lại có hiện tượng nhật thực? …)