Soạn Văn 8 Bài Biệt Ngữ Xã Hội / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Bài Từ Ngữ Địa Phương Và Biệt Ngữ Xã Hội Ngữ Văn 8

Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội là một bài thuộc phần Ngữ pháp trong chương trình Ngữ văn lớp 8. Thông qua bài soạn này chúng ta hiểu thêm được từ ngữ địa phương của mình và một số nơi trên cùng một lãnh thổ, cho thấy được sự đa dạng trong ngôn ngữ tiếng Việt.

Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

Bài làm

– Các từ “bắp” và “bẹ” ở đây cũng lại đều có nghĩa là “ngô”. Thế rồi cũng chính trong ba từ bắp, bẹ, ngô thì ta nhận thấy được từ nào là từ địa phương, từ nào được sử dụng trong toàn dân?

Trả lời: Những từ bắp và từ bẹ cũng lại đều là từ ngữ địa phương. Từ ngô được xem là từ ngữ toàn dân.

a, Ta nhận thấy được cũng chính trong đoạn văn trên tác giả có chỗ dùng là “mẹ”, thế như trên thực tế nhiều chỗ lại dùng “mợ”. Nguyên do cũng chính bởi vì tác phẩm “Trong lòng mẹ” chính là hồi ký chính vì thế nên tác giả Nguyên Hồng cũng đã lại dùng từ “mẹ”- từ ngữ hiện tại. Trên thực tế ta nhận thấy được chính những dòng đối thoại tác giả dùng từ “mợ” trong bài vì đoạn đối thoại đó nằm trong kí ức trước đây.

Có thể nói cũng trước cách mạng tháng Tám 1945 thì ta nhận thấy được cũng chính tầng lớp thượng lưu ở nước ta gọi mẹ là “mợ” còn bên cạnh đó thì gọi cha là “cậu”.

b, Ta nhận thấy được từ “ngỗng” có nghĩa là điểm hai – đó cũng chính là một hình dạng con ngỗng giống điểm 2

– Từ “điểm yếu” từ “trúng tủ” cũng lại có ý nghĩa là ôn trúng những gì mình đã đoán được và mình cũng đã làm trúng bài khi thi cử, kiểm tra.

– Thực sự đây cũng chính đều là từ ngữ học sinh hay sử dụng nhất với nhau trong mỗi một kì thi.

III- Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội

1.Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?

– Không thể phủ nhận được chính việc sử dụng từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội thì chúng ta cũng cần phải chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.

– Chúng ta cũng không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, hay những biệt ngữ xã hội bởi không phải đối tượng nào cũng có thể hiểu nghĩa của từ và sử dụng được những từ đó trong giao tiếp hàng ngày.

2.​Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội, cần chú ý điều gì?

Chúng ta cũng có thể nhận thấy được tác giả Nguyên Hồng trong bài Nhớ, hay trong bài “Bỉ vỏ” đã có sử dụng các từ ngữ địa phương có thể kể ra sau đây như “mô”, “bầy tui”, “ví”… nhằm:

+ Những từ ngữ này có tác dàm tăng giá trị biểu cảm cho đoạn thơ

+ Đồng thời cũng đã lại tô đậm màu sắc địa phương, các tầng lớp xã hội và tính cách nhân vật được nổi bật nhất.

Bài 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc ở vùng khác mà em biết. Nêu từ ngữ toàn dân tương ứng.

Bài 2 ( trang 59 sgk Ngữ văn 8 tập 10)Tìm một số từ ngữ của tầng lớp HS hoặc của tầng lớp xã hội khác mà em biết và giải thích nghía của các từ ngữ đó (cho ví dụ minh hoạ).

– Biệt ngữ của học sinh được sử dụng ở đây:

+ Từ “gậy” ở đây để chỉ điểm 1

+ Từ “học gạo”: ý nói chính là học nhiều, không chú ý tới những việc khác

+ Từ “quay cóp”: Đó chính là hành động nhìn tài liệu trong giờ thi, trong giờ kiểm tra

+ Từ “trượt vỏ chuối” ở đây cũng như dùng để chỉ việc thi trượt

– Ta nhận thấy được biệt ngữ của vua quan trong triều đình phong kiến xưa đó chính là các từ trẫm, khanh, long bào, ngự gia, ngự bút, long bào…

– Đối với biệt ngữ của bọn lưu manh, những bọn trộm cắp ở thành phố: chọi, choai, xế lô, dạt vòm, rụng, táp lô…

Bài 3 (Sách giáo khoa trang 59 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)Trong những trường hợp giao tiếp sau đây, trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào không nên dùng từ ngữ địa phương ?

Ta nhận thấy được chính những trường hợp không nên sử dụng từ ngữ địa phương:

b, Ở đây thì người nói chuyện với mình lại là người ở địa phương khác

c, Khi mà phát biểu ý kiến ở trên lớp

d, Khi chúng ta làm bài tập làm văn

e, Khi chúng ta viết đơn từ hay viết những báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo

g, Hay những khi chúng ta nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt

Bài 4 (Sách giáo khoa trang 59 Ngữ văn 8 tập 1)Sưu tầm một số câu thơ, ca dao, hò, vè của địa phương em (hoặc của địa phương khác) có sử dụng từ ngữ địa phương trong mỗi bài tập làm văn.

Ví dụ như câu sau:

Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngá

Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông

(Ca dao)

Bầm ơi, có rét không bầm

Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn.

(Bầm ơi, Tố Hữu)

Trèo lên trên rẫy khoai lang

Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai.

( Hò ba lí của Quảng Nam)

Thông qua bài soạn mà giải Văn hướng dẫn cho các em, hi vọng các em có thêm được các kiến thức nhất định để lên lớp học bài tốt nhất.

Chúc các em học tốt!

Minh Minh

Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8

Topics #Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội Ngữ văn 8 #Soạn văn #Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

Soạn Bài Từ Ngữ Địa Phương Và Biệt Ngữ Xã Hội

Hướng dẫn soạn ngữ văn 8 tập 1 bài từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội ngắn gọn và soạn bài từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phần luyện tập trang 58 và 59 SGK Ngữ Văn lớp 8 tập 1 chi tiết như sau:

Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội văn 8

Bài tập – trang 56 SGK

Quan sát các từ ngữ in đậm và trả lời câu hỏi: Bắp, bẹ ở đây đều có nghĩa là ngô. Trong ba từ: bắp, bẹ, ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được dùng phổ biến trong toàn dân.

– Sáng ra bờ suối, tối vào hang

Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.

(Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pác Bó)

– Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào

(Tố Hữu, Khi con tu hú)

– Bắp và bẹ ở đây ở đều có nghĩa là “ngô”. Trong ba từ bắp, bẹ, ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được sử dụng trong toàn dân?

– Bắp và từ bẹ đều là từ ngữ địa phương. Từ ngô là từ ngữ toàn dân.

Bài tập – trang 57 SGK

Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi

a)

Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:

– Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

Tại sao trong đoạn văn có chỗ tác giả dùng mẹ, có chỗ dùng mợ? Trước cách mạng tháng tám, trong tầng lớp xã hội nào thường dùng từ ngữ này.

b.

– Chán quá, hôm nay mình phải nhận con ngỗng cho bài tập làm văn.

– Trúng tủ, hắn nghiễm nhiên đạt điểm cao nhất lớp.

Các từ ngữ ngỗng, trúng tủ nghĩa là gì? Tầng lớp nào thường dùng các từ ngữ này?

a, Trong đoạn văn trên tác giả có chỗ dùng là “mẹ”, có chỗ lại dùng “mợ”. Bởi vì Trong lòng mẹ là hồi ký nên tác giả dùng từ “mẹ” – từ ngữ hiện tại. Nhưng những dòng đối thoại tác giả dùng từ “mợ” vì đoạn đối thoại đó nằm trong kí ức.

Trước cách mạng tháng Tám 1945 tầng lớp thượng lưu ở nước ta gọi mẹ là “mợ”, gọi cha là “cậu”.

b, Từ “ngỗng” có nghĩa là điểm hai – hình dạng con ngỗng giống điểm 2

– Điểm yếu, từ “trúng tủ” có nghĩa là ôn trúng những gì mình đã đoán được, làm trúng bài khi thi cử, kiểm tra.

– Đây đều là từ ngữ học sinh hay sử dụng.

III. Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội

Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần lưu ý gì? Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?

– Việc sử dụng từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.

– Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội bởi không phải đối tượng nào cũng hiểu nghĩa của từ và sử dụng được những từ đó.

Tại sao trong các đoạn văn, thơ sau đây, tác giả vẫn dùng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.

– Đồng chí mô nhớ nữa Kể chuyện Bình Trị Thiên, Cho bầy tui nghe ví Bếp lửa rung rung đôi vai đồng chí – Thưa trong điện nớ hiện chừ vô cùng gian khổ, Đồng bào ta phải kháng chiến ra ri

(Theo Hồng Nguyên, Nhớ)

– Cá nó để ở dằm thượng áo ba đờ suy, khó mõi lắm.

(Nguyên Hồng, Bỉ vỏ)

Trả lời

Tác giả Nguyên Hồng trong bài Nhớ, Bỉ vỏ có sử dụng các từ ngữ địa phương như “mô”, “bầy tui”, “ví”… nhằm:

+ Làm tăng giá trị biểu cảm cho đoạn thơ

+ Tô đậm màu sắc địa phương, tầng lớp xã hội và tính cách nhân vật.

➲ Bài trước: Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản

Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phần Luyện tập

Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc vùng khác mà em biết. Nêu từ những địa phương tương ứng (nếu có).

Tìm một số biệt ngữ xã hội mà em biết, giải thích nghĩa của những từ đó và đặt câu.

– Biệt ngữ của học sinh:

+ Từ “gậy” – chỉ điểm 1

+ Từ “học gạo” – học nhiều, không chú ý tới những việc khác

+ Từ ” quay cóp” – nhìn tài liệu trong giờ thi, giờ kiểm tra

+ Từ “trượt vỏ chuối” – chỉ việc thi trượt

– Biệt ngữ của vua quan trong triều đình phong kiến xưa: trẫm, khanh, long bào, ngự gia, ngự bút, long thể…

– Biệt ngữ của bọn lưu manh, trộm cắp ở thành phố: chọi, choai, xế lô, dạt vòm, rụng, táp lô…

Trong những trường hợp nào sau đây, trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào không.

Những trường hợp không nên sử dụng từ ngữ địa phương:

b, Người nói chuyện với mình là người ở địa phương khác

c, Khi phát biểu ý kiến ở trên lớp

d, Khi làm bài tập làm văn

e, Khi viết đơn từ, báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo

g, Khi nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt

Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ của địa phương em có sử dụng từ ngữ địa phương

Ví dụ:

Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông

(Ca dao)

Bầm ơi, có rét không bầm Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn.

(Bầm ơi, Tố Hữu)

Trèo lên trên rẫy khoai lang Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai.

( Hò ba lí của Quảng Nam)

Kiến thức cần ghi nhớ

– Khác với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.

– Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.

– Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.

– Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.

Soạn Bài Tục Ngữ Về Con Người Và Xã Hội

Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội

Câu 1 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu câu tục ngữ

Câu 2 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Phân tích câu tục ngữ:

Câu 3 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2)

So sánh:

– Giống: đều đề cao việc học tập, học hỏi, chỉ có học tập, biết tìm thầy mới có thể thành tài, đóng góp được cho xã hội

– Khác:

+ Không thầy đố mày làm nên: Khẳng định tầm quan trọng, vai trò của người thầy trong giáo dục

– Lời khuyên răn trong hai câu tục ngữ này không mâu thuẫn, trái ngược nhau mà bổ sung lẫn nhau chặt chẽ, hợp lí khi đề cao việc mở rộng môi trường, phạm vi học hỏi.

– Một số câu tục ngữ tương tự:

– Bán anh em xa mua láng giềng gần

– Xảy đàn tan nghé

– Máu chảy ruột mềm.

Câu 4 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2)

Diễn đạt bằng cách so sánh:

+ Học thầy không tày học bạn: quan hệ so sánh được thể hiện qua từ “không tày”

– Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:

+ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: ẩn dụ ngựa- nghĩa đen chuyển sang nghĩa bóng là con người, cá thể trong một tập thể, cần được tương hỗ, yêu thương.

+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: từ cây- quả nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ sinh thành.

– Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:

+ Cái răng, cái tóc là góc con người: răng, tóc được hiểu là những yếu tố hình thức nói chung – hình thức nói lên lối sống, phẩm cách

+ Đói cho sạch, rách cho thơm: không những đói rách không mà còn chỉ thiếu thốn, khó khăn nói chung. Sạch, thơm chỉ việc giữ gìn nhân cách, tư cách.

Luyện tập

Câu hỏi (trang 13 SGK): Những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.

Một số câu tục ngữ đồng nghĩa:

– Máu chảy ruột mềm

– Chết vinh còn hơn sống nhục

Một số câu tục ngữ trái nghĩa:

– Được chim bẻ ná, được cá quên nơm

– Trọng của hơn người

Ý nghĩa – Nhận xét

– Học sinh nhận ra được ý nghĩa của những câu tục ngữ về con người và xã hội, đó là: tôn vinh giá trị con người, đồng thời đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. Từ đó, học sinh đúc kết cho mình những bài học đời sống thiết thực.

– Học sinh thấy được cách nói ví von, ẩn dụ giàu hình ảnh, hàm súc của những câu tục ngữ về con người và xã hội.

Bài giảng: Tục ngữ về con người và xã hội – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Văn Bài “Hội Thoại” Ngắn Gọn Nhất – Ngữ Văn 8 Tập 2

I. Vai xã hội trong hội thoại

Câu 1

Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới:

– Người cô ở vai trên

– Hồng là vai dưới.

Câu 2

– Cách cư xử của người cô không phù hợp, đáng chê trách khi giao rắc vào đầu người cháu những điều xấu xa để Hồng ghét bỏ mẹ. 

Câu 3

– Những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình: cúi đầu không đáp, cười đáp lại cô, lặng cúi đầu xuống đất, cười dài trong tiếng khóc.

– Hồng phải làm như vậy vì người cô – là bề trên, Hồng phải kìm nén để giữ sự kính trọng với cô của mình.

II. Luyện tập

Câu 1

– Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn: nghiêm khắc chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ. 

– Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung của Trần Quốc Tuấn: phân tích, khuyên bảo nhẹ nhàng tướng sĩ. 

Câu 2

a. Vai xã hội:

– Lão Hạc: địa vị thấp nhưng lớn tuổi hơn ông giáo

– Ông giáo: địa vị xã hội cao nhưng ít tuổi hơn lão Hạc. 

b.

– Ông giáo nói với lão Hạc bằng những lời an ủi rất thân tình 

– Ông giáo xưng hô với lão Hạc là cụ, gọi là ông con mình để thể hiện sự kính trọng 

– Ông giáo còn xưng hô với lão Hạc là tôi, không coi mình là người có địa vị cao hơn trong xã hội. 

c.

– Lão Hạc gọi người xưng hô với mình là ông giáo, thể hiện sự quý trọng với người có học: Ông giáo dạy phải!

– Lão Hạc cũng dùng các từ như: chúng mình, nói đùa thế,… thể hiện sự giản dị, thân tình trong mối quan hệ

– Đoạn trích này cũng đồng thời cho thấy tâm trạng buồn: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng, lão từ chối việc ăn khoai

Câu 3

Đoạn hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt:

” Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:

 – Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.

Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:

– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.

Phân tích:

– Thái độ của Dế Mèn trích thượng, hống hách: cách xưng hô “tao-chú mày”, mặc dù bằng tuổi, chê bai nhà Dế Choắt luộm thuộm. 

– Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát: xưng là “em” gọi Dế Mèn là “anh”

Nguồn: Tổng hợp