Soạn Văn 8 Bài Bài Toán Dân Số Giáo Án / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Giáo Án Văn 8 Bài Bài Toán Dân Số

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 2. Kiểm tra

* Về kinh tế-xã hội:

3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1.HDHS đọc và tìm hiểu chú thích:

– GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu.

Gọi 3- 4 em đọc.

– Nhận xét. GV sửa lỗi.

– Giải thích “tuổi cập kê”?

H: Em hiểu “cấp số nhân” là gì?

I. Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc :

2.Chú thích:(SGK/131).

HĐ2. HDHS đọc – hiểu văn bản:

– Y/c học sinh xác định thể loại văn bản.

H: Xác định bố cục của văn bản?

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Thể loại: Nghị luận kết hợp với thuyết minh, biểu cảm và tự sự.

2. Bố cục. 3 phần:

+) P1: mở bài: từ đầu → sáng mắt ra: Nêu vấn đề: Bài toán dân số và kế hoạch hoá

+) P2: Thân bài: Tiếp → sang ô thứ 31 của bàn cờ: Tập chung làm sáng tỏ vấn đề, tốc độ gia tăng dân số trên thế giới là hết sức nhanh chóng.

H: Phần thân bài có thể chia mấy ý nhỏ?

*3 ý.

– ý 1: Nêu bài toán cổ và dẫn tới kết luận: mỗi ô bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc nhưng cứ gấp đôi lên là số thóc cưc lớn.

– ý 2: so sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc.

– ý 3: thực tế phụ nữ sinh rất nhiều con.

* Phần thân bài có thể chia làm 3 ý nhỏ ⇒ ba luận điểm:

– Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ (Đó là câu chuyện… kinh khủng biết nhường nào).

– Bài toán dân số được tính toán từ một câu chuyện kinh thánh(Bây giờ… không quá 5%).

– Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh sản của người phụ nữ(Trong thực tế …ô thứ ba mươi tư của bàn cờ)

+) P3: Kết luận:Còn lại → Kêu gọi mọi người hạn chế bùng nổ gia tăng dân số → đó là con đườn tồn tại của loài người.

H:Vấn đề chính mà tác giả đặt ra trong văn bản là gì?

H: Theo em điều gì đã làm tác giả sáng mắt ra?

– Đó là vấn đề rất hiện đại mới được đặt ra: vấn đề dân số kế hoạch hoá gia đình. Tuy vậy khi nghe xong bài toán cổ, tác giả ngỡ như nó được đặt ra từ thời cố đại.

H: Em hiểu ntn về vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình hiện nay?

– Dân số → số người đang sinh sống một quốc gia, một châu lục hay trong phạm vi toàn cầu.

– Gia tăng dân số: sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tiến bộ xã hội.

– Dân số và kế hoạch hoá gia đình đang được cả thế giới quan tâm.

– Dân số gắn liền với kế hoạch hoá gia đình → dân số gắn liền vói việc sinh đẻ có kế hoạch.

3. Phân tích:

a. Vấn đề cơ bản đặt ra trong văn bản:

– Sự gia tăng dân số khiến con người ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế gia tăng dân số thì con người sẽ làm hại chính mình.

– Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình là vấn đề rất hiện đại mới được đặt ra. Tuy vậy khi nghe xong bài toán cổ, tác giả ngỡ như nó được đặt ra từ thời cố đại → t/g sáng mắt ra.

– Chuyển ý:

H: Để làm sáng tỏ vấn đề tác giả lập luận và thuyết minh bằng cách nào?

– Đưa ra câu chuyện bài toán cổ của nhà thông thái,nêu ví dụ từ câu chuyện kinh thánh và nêu tỉ lệ sinh con ở một số nước.

H: Đó là bài toán gì? Tại sao tác giả lại đưa nó ra khi nói về vấn đề dân số?

H: Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói đến?

H:Tại sao tác giả so sánh số thóc ô bàn cờ với sự gia tăng dân số?

– Đưa đến kết luận bất ngờ: số thóc lớn khủng khiếp có thể phủ kín mặt trái đất → người đọc liên tưởng đến sự gia tăng dân số.

* Câu chuyện bài toán cổ:

– Cách dùng bài toán cấp số nhân để giúp người đọc thấy rõ bài toán tăng dân số tự nhiên của nhân loại là vô cùng nhanh chóng.

– Khiến cho vấn đề thuyết minh trở nên hấp dẫn ,dễ hiểu đối với người đọc.

H: Luận điểm thứ hai,tác giả nêu bài toán dân số như thế nào?

H: Cùng theo cấp số nhân công bội là 2 ( mỗi cặp vợ chồng 2 con).

Bài toán dân số được t/g thuyết minh để cho người đọc thấy điều gì?

H: Cách thuyết minh bằng việc nêu bài toán từ câu chuyện kinh thánh có tác dụng gì cho lập luận của tác giả?

* Bài toán dân số được đặt ra từ câu chuyện kinh thánh:

– Tác giả thuyết minh cho người đọc thấy mức độ gia tăng dân số nhanh chóng của nhân loại( vượt qua ô thứ 33 của bàn cờ)

– Cách thuyết minh gây lòng tin, thuyết phục người đọc.

H: Việc đưa những con số về tỉ lệ sinh con một số nước nhằm nói lên điều gì?( thực tế cho thấy điều gì?

Tác giả cảnh báo điều gì? Muốn hạn chế sự gia tăng dân số phải bắt nguồn từ đâu?)

H: Trong số các nước kể tên, nước nào thuộc châu Phi? Nước nào thuộc Châu á?

– Châu Phi: Ru-an đa, Ja-da-ni-a, Ma-đa-gát- xca.

– Châu á: VN, ấn Độ.

* Tỉ lệ sinh con của phụ nữ:

– Thực tế một phụ nữ có thể sinh nhiều con

– Cảnh báo nguy cơ tiềm ẩn của gia tăng dân số.

– Cái gốc của vấn đề nhằm hạn chế sự gia tăng dân số là sinh đẻ có kế hoạch.

H: Bằng sự hiểu biết về hai châu lục này em rút ra kết luận gì?

– Các nước kém, chậm phát triển thì gia tăng dân số mạnh.

H: Từ việc phân tích các luận điểm trên em nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?

⇒ Sự bùng nổ dân số bao giờ cũng đi với nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, văn hoá giáo dục không được nâng cao → dẫn đến gia tăng dân số( cái vòng luẩn quẩn kìm hãm sự phát triển xh).

⇒ Lí lẽ đơn giản, chứng cứ đầy đủ kết hợp các phương pháp thuyết minh,sử dụng linh hoạt các dấu câu…lập luận giàu sức thuyết phục.

– Chuyển ý:

H: Em hiểu câu nói của tác giả: ” đừng để … một hạt thóc? Như thế nào?

– Không hạn chế sự gia tăng dân số con ng sẽ không còn đất sinh sống.

H:Tại sao tác giả lại cho rằng đó là con đường tồn tại hay không tồn tại của loài người? – Đất đai không sinh thêm- con ng lại cần đất để trồng trọt và sinh sống.

H: Văn bản đem lại cho em những hiểu biết gì về vấn đề dân só và kế hoạch hoá gia đình?

H: Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là gì?

c. Lời khuyến cáo:

– Gia tăng dân số là một thực trạng đáng lo ngại.

– Hạn chế sự gia tăng dân số là nhiệm vụ của mỗi gia đình và cá nhân.

– Đẩy mạnh giáo dục tuyên truyền về vấn đề dân số, thay đổi nhận thức và hành vi của con người để hạn chế sinh đẻ tự nhiên.

HĐ4.HDHS luyện tập:

– Đọc bài tập 1 (132). Nêu yêu cầu bài tập.

– HS làm bài. gọi hai em trình bày.

– HS và GV nhận xét, bổ sung.

IV. Luyện tập:

1. Bài tập 1:

Con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số là con đường giáo dục, tuyên truyền để mọi người hiểu tác hại của bùng nổ dân số.

– Đọc bài 2, nêu yêu cầu bài tập.

– Báo cáo GV kết luận.

2. Bài tập 2:

Dân số phát triển mạnh mẽ nhất định sẽ ảnh hưởng đến con người ở nhiều phương diện: nhà và đất ở, lương thực, môi trường, việc làm, giáo dục… cuối cùng dẫn đến đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu, khó phát triển tốt.

4. Củng cố, luyện tập

300 BÀI GIẢNG GIÚP CON HỌC TỐT LỚP 8 CHỈ 399K

Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 199K tại chúng tôi

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 8 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Soạn Văn 8 Bài Bài Toán Dân Số Vnen

Soạn Văn 8 VNEN bài 13: Bài toán dân số được VnDoc sưu tầm, hy vọng tài liệu này sẽ giúp quý thầy cô và các bạn học sinh sẽ có thêm nhiều tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo

Soạn văn 8 bài Bài toán dân số VNEN

A. Hoạt động khởi động

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc hiểu văn bản sau: Bài toán dân số

2. Tìm hiểu văn bản

a. Hoàn thiện sơ đồ sau về bố cục của văn bản Bài toán dân số

b. Nội dung chính mà tác giả muốn đặt ra trong bài viết là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

Trước hết, Tốc độ gia tăng thực sự rất lớn ngoài sức tưởng tượng, thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người. Loài người cần phải làm một việc gì đó để quyết định sự tồn tại của mình. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

Điều làm cho tác giả “sáng mắt” là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã được đặt ra từ ý nghĩa của một bài toán thời cổ đại.

c. Những nhận định sau đây về cách trình bày nội dung của văn bản Bài toán dân số là đúng hay sai?

d. Trình bày quan điểm của em về tác hại của gia tăng dân số đối với sự phát triển của con người

Những hậu quả của dân số đông và tăng nhanh:

Tỉ lệ thất nghiệp tăng

Thiếu đất đai

Việc tăng nhanh dân số sẽ làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.

Tăng nhanh dân số sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, gây tắc nghẽn giao thông, vấn đề nhà ở.

Gây bất ổn về xã hội sẽ làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường

3. Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

*Dấu ngoặc đơn:

a. Nhìn lại văn bản Bài toán dân số và thực hiện nhiệm vụ ở dưới:

(1) Gạch dưới các câu có sử dụng dấu ngoặc đơn và chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn

(2) Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu đó có thay đổi không? Vì sao?

Các câu văn trong văn bản Bài toán dân số có sửa dụng dấu ngoặc đơn:

Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu đó không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ, bổ sung thêm cho ý phía trước.

b. Chỉ ra một tác dụng của dấu chấm câu, dấu chấm than và dấu chấm hỏi trong dấu ngoặc đơn:

Một thế kỷ văn minh khai hóa (!) của thực dân cũng không làm ra đường một tấc sắt. Tre vẫn còn vất vả mãi với người.

Dân khu phố này chuyền nhau rằng hắn ta là kẻ bịp bợm (!?)

Tên trộm đó đắc ý và tự vỗ ngực vì không ai phát hiện ra được nơi Hắn trốn (!)

Dấu chấm than (1): bộc lộ cảm xúc thái đọ mỉa mai, luận điệu lừa bịp của thực dân Pháp

Dấu chấm than (2): bộc lộ cảm xúc thái độ không ưa và chưa tin hẳn vào tin đó

Dấu chấm hỏi (2): dùng để hỏi hắn là một con người bịp bợm như thế nào?

Dấu chấm than (3): biểu thị thái độ đắc ý, mỉa mai của người viết và sự sung sướng của tên trộm

c. Theo em tác dụng cả dấu ngoặc đơn trong câu là gì? Nếu bỏ dấu ngoặc đơn câu văn có giữ nguyên ý nghĩa hay không?

Tác dụng của dấu ngoặc đơn: dùng đánh dấu phần chú thích, dụng ý thay đổi. Nếu bỏ dấu ngoặc đơn nội dung cơ bản không đổi

Oanh: -Lan ơi, quê bạn ở đâu thế? Lan: Quê tớ ở Huế Oanh: À, vùng đất gắn liền với: “Tà áo dài trong trắng nhẹ nhàng bay – Nón bài thơ e lệ nép trong tay” trong thơ Bích Lan nhỉ? Lan: – Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ

(1). Chỉ ra tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn trên?

(2) Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn không? Vì sao?

– Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ

Dấu hai chấm trong câu: “Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ” đánh dấu phần giải thích thuyết minh.

Những dấu hai chấm còn lại để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.

Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn vì ý nghĩa trong câu không thay đổi và đều có ý nghĩ bổ sung, giải thích trong câu

– Chú có rất nhiều kỉ niệm nhưng nhớ nhất là lần đến thăm nhà cô bạn học cũ. Bà mẹ giới thiệu rất hãnh diện với cậu con trai: ”Đây là bác Khoa – nhà thơ – bạn học ngày xưa của mẹ đấy.”. – Đặc tính của thông tin nghệ thuật là: khám phá bản chất cá thể của các khách thể đế được mô tả bằng phương tiện kí hiệu nào tương ứng với đối tượng miểu tả; truyền tải bằng phương tiện kí hiệu của thế giới quan lẫn nhân cách tác giả thông tin: nghệ sĩ

Tác dụng của hai dấu câu trong đoạn trích:

Đoạn văn 1: Báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.

Đoạn văn 2: Báo trước lời dẫn trực tiếp

c. Từ bài tập trên em hãy cho biết tác dụng của dấu hai chấm trong câu:

Đánh dấu (báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó).

Đánh dấu (báo trước lời dẫn trực tiếp dùng với dấu ngoặc kép hay lời đối thoại, dùng với dấu gạch ngang).

4. Tìm hiểu về đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.

a. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Xe đạp

Câu hỏi:

(2) Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Cho biết nội dung của mỗi phần.

(3) Văn bản diễn đạt có dễ hiểu không? Vì sao?

(4) Phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản đã thích hợp chưa? Vì sao?

b) Từ làm bài tập trên, em hãy cho biết:

(1) Bố cục của 1 văn bản thuyết minh.

(2) Những công việc cần phải hoàn thiện để làm 1 bài văn thuyết minh.

(1) Đối tượng thuyết minh là chiếc xe đạp

(2) Bố cục:

Mở bài (đoạn văn đầu.: Giới thiệu khái quát về chiếc xe đạp.

Thân bài (tiếp theo đến “tay cầm”.: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của xe đạp.

Kết bài (còn lại.: Tiện ích, vị trí của xe đạp trong đời sống.

(3) Văn bản diễn đạt rất dễ hiểu bởi các phần được trình bày dễ hiểu, chi tiết, rõ ràng về từng chi tiết xe đạp, công dụng và nguyên tắc sử dụng của nó một cách rõ ràng mạch lạc

(4) Các phương pháp sử dụng: Phương pháp nêu định nghĩa, so sánh, liệt kê, phân loại, phân tích rất phù hợp để thuyết minh một đồ vật

b.

(1) Bố cục bài văn thuyết minh thường có ba phần:

Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh.

Thân bài: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích… của đối tượng.

Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đối tượng

(2) Để hoàn thiên một bài văn thuyết minh cần nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng, tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu

C. Hoạt động luyện tập

1. Nếu được chọn một lời giới thiệu về văn bản Bài toán dân số, em sẽ chọn lời giới thiệu nào sau đây? Hãy giải thích sự lựa chọn của mình

Em đồng ý với ý kiến của Mai vì:

Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số.

Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

3. Chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong các đoạn văn sau:

Dấu hai chấm có tác dụng: đánh dấu lời dẫn trực tiếp

Dấu ngoặc đơn: chú thích về số liệu được lấy

b)

Dấu ngoặc đơn: chú thích về hiện trạng

Học sinh tự làm

Soạn Văn 8 Vnen Bài 13: Bài Toán Dân Số

Soạn văn 8 VNEN Bài 13: Bài toán dân số

A. Hoạt động khởi động

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 93, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc hiểu văn bản sau: Bài toán dân số

2. (trang 94, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu văn bản:

a. Hoàn thiện sơ đồ sau về bố cục của văn bản Bài toán dân số:

c. Những nhận định sau đây về cách trình bày nội dung của văn bản Bài toán dân số là đúng hay sai?

d. Trình bày quan điểm của em về tác hại của gia tăng dân số đối với sự phát triển của con người.

a. Hoàn thiện sơ đồ:

+ Bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại: ô đầu tiên trên bàn cờ chỉ là 1 hạt thóc, nếu gia tăng theo cấp số nhân, lượng thóc đủ để phủ kín bề mặt trái đất

+ Sự gia tăng dân số giống như lượng thóc tăng lên trong các ô của bàn cờ.

+ Phấn đấu để mỗi gia đình có hai con là rất khó, vì tỉ lệ phổ biến phụ nữ sinh hơn hai con rất đông.

– Điều làm cho tác giả “sáng mắt ra” là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã được đặt ra từ ý nghĩa của một bài toán thời cổ đại.

c. Hoàn thiện bảng:

d. Những suy nghĩ của em sau khi học xong văn bản là việc gia tăng dân số không có kiểm soát sẽ dẫn đến những hậu quả sau:

– Thiếu đất đai

– Việc tăng nhanh dân số sẽ làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.

– Tăng nhanh dân số sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, gây tắc nghẽn giao thông, vấn đề nhà ở.

– Gia tăng tệ nạn xã hội, gây bất ổn về xã hội

– Làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.

3. (trang 95, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

*Dấu ngoặc đơn:

a. Nhìn lại văn bản Bài toán dân số và thực hiện nhiệm vụ ở dưới:

(1) Gạch dưới các câu có sử dụng dấu ngoặc đơn và chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn

(2) Nếu bỏ phần trong dáu ngoặc đơn thì ý ngĩa cơ bản của câu đó có thay đổi không ? Vì sao?

b. Chỉ ra một tác dụng của dấu chấm câu, dấu chấm than và dấu chấm hỏi trong dấu ngoặc đơn:

1. Một thế kỷ văn minh khai hóa(!) của thực dân cũng không làm ra đường một tấc sắt. Tre vẫn còn vất vả mãi với người.

2. Dân khu phố này chuyền nhau rằng hắn ta là kẻ bịp bợm (!?)

3. Tên trộm đó đắc ý và tự vỗ ngực vì không ai phát hiện ra được nơi Hắn trốn (!)

c. Theo em tác dụng cả dấu ngoặc đơn trong câu là gì? Nếu bỏ dấu ngoặc đơn câu văn có giữ nguyên ý nghĩa hay không?

a. Nhìn lại văn bản Bài toán dân số

– Các câu có sử dụng dấu ngoặc đơn:

Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu đó không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ, bổ sung thêm cho ý phía trước.

b. Chỉ ra một tác dụng của dấu chấm câu, dấu chấm than và dấu chấm hỏi trong dấu ngoặc đơn:

* Dấu chấm than (1): bộc lộ cảm xúc thái đọ mỉa mai, luận điệu lừa bịp của thực dân Pháp

* Dấu chấm than (2): bộc lộ cảm xúc thái độ không ưa và chưa tin hẳn vào tin đó

* Dấu chấm hỏi (2): dùng để hỏi hắn là một con người bim bợm như thế nào?

* Dấu chấm than (3) :biểu thị thái độ đắc ý, mỉa mai của người viết và sự sung sướng của tên trộm

c. Tác dụng cả dấu ngoặc đơn trong câu:

– Tác dụng của dấu ngoặc đơn: dùng đánh dấu phần chú thích, dụng ý thay đổi.

– Nếu bỏ dấu ngoặc đơn nội dung cơ bản không đổi.

*Dấu hai chấm:

a. Đọc đoạn hội thoại sau:

Oanh: -Lan ơi, quê bạn ở đâu thế? Lan: Quê tớ ở Huế Oanh: À, vùng đất gắn liền với:” tà áo dài trong trắng nhẹ nhàng bay- Nón bài thơ e lệ nép trong tay” trong thơ Bích Lan nhỉ? Lan: -Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ

(1) Chỉ ra tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn trên?

(2) Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn không? Vì sao?

– Chú có rất nhiều kỉ niệm nhưng nhớ nhất là lần đến thăm nhà cô bạn học cũ. Bà mẹ giới thiệu rất hãnh diện với cậu con trai : ” Đây là bác Khoa- nhà thơ – bạn học ngày xưa của mẹ đấy.”. – Đặc tính của thông tin nghệ thuật là : khám phá bản chất cá thể của các khách thể đế được mô tả bằng phương tiện kí hiệu nào tương ứng với đối tượng miểu tả ; truyền tải bằng phương tiện kí hiệu của thế giới quan lẫn nhân cách tác giả thông tin: nghệ sĩ

c. Từ bài tập trên em hãy cho biết tác dụng của dấu hai chấm trong câu.

a.Đọc đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi:

* Dấu hai chấm trong câu:” Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ” đánh dấu phần giải thích thuyết minh.

* Những dấu hai chấm còn lại để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.

* Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn vì ý nghĩa trong câu không thay đổi và đều có ý nghĩ bổ sung, giải thích trong câu

b. Tác dụng của hai dấu câu trong đoạn trích:

* Đoạn văn 1: Báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.

* Đoạn văn 2: Báo trước lời dẫn trực tiếp

c. Tác dụng của dấu hai chấm trong câu:

* Đánh dấu (báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó).

* Đánh dấu (báo trước lời dẫn trực tiếp dùng với dấu ngoặc kép hay lời đối thoại, dùng với dấu gạch ngang).

4. (trang 96, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.

a. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Xe đạp

Câu hỏi:

(2) Bố cục của văn bản gồm mấy phần ? Cho biết nội dung của mỗi phần.

(3) Văn bản diễn đạt có dễ hiểu không ? Vì sao ?

(4) Phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản đã thích hợp chưa ? Vì sao ?

b) Từ làm bài tập trên, em hãy cho biết :

(1) Bố cục của 1 văn bản thuyết minh.

(2) Những công việc cần phải hoàn thiện để làm 1 bài văn thuyết minh.

Lời giải:

a. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Xe đạp

(1) Đối tượng thuyết minh của đề bài trên là chiếc xe đạp

(2) Dàn ý

+ Phần mở bài ( từ đầu… nhờ sức người): giới thiệu vai trò của chiếc xe đạp trong cuộc sống

+ Phần thân bài (tiếp… một hoạt động thể thao) trình bày cấu tạo từng phần của xe

+ Kết bài (còn lại) khẳng định sự tầm quan trọng của xe đạp

(3) Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài viết đã trình bày cấu tạo chiếc xe gồm 3 hệ thống chính:

+ Gồm hệ thống chuyển động

+ Hệ thống chuyên chở

+ Hệ thống điều khiển

– Trình bày hợp lý theo cấu tạo chiếc xe, mỗi hệ thống cũng được phân tích rõ ràng, cụ thể.

(4) Phương pháp thuyết minh trong bài: nêu định nghĩa, phương pháp liệt kê, dùng số liệu, nêu ví dụ, phân tích.

b) Từ làm bài tập trên, ta có nhận xét:

(1) Bố cục bài văn thuyết minh thường có ba phần:

* Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh.

* Thân bài: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích… của đối tượng.

* Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đối tượng

(2) Để hoàn thiên một bài văn thuyết minh cần nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng, tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu.

C. Hoạt động luyện tập

1. (trang 97, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Nếu được chọn một lời giới thiệu về văn bản Bài toán dân số, em sẽ chọn lời giới thiệu nào sau đây? Hãy giải thích sự lựa chọn của mình.

* Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số.

* Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

3. (trang 98, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong các đoạn văn sau:

* Dấu hai chấm có tác dụng: đánh dấu lời dẫn trực tiếp

* Dấu ngoặc đơn: chú thích về số liệu được lấy

b) Đoạn văn b:

* Dấu ngoặc đơn: chú thích về hiện trạng

4. (trang 98, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho đề văn Thuyết minh về cây hoa đào.

1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu đến vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về hoa đào.

2. Thân bài

a. Nguồn gốc

Nguồn gốc: Hoa đào có nguồn gốc không rõ ràng, có người nói ở Ba Tư (tuy nhiên, ý kiến này lại chưa có bằng chứng xác thực để chứng mình); cũng có người nói hoa đào xuất xứ từ Trung Quốc vì người ta cho rằng người Trung Hoa đã biết trồng đào từ rất nhiều năm về trước.

b. Phân loại:

– Có nhiều loại hoa đào như đào bích, đào phai, đào mốc, đào đá, đào bạch, đào thất thốn, …

– Hà Nội có hai vùng trồng đào đẹp nổi tiếng là Nhật Tân và Ngọc Hà, với loài hoa đào bích được trồng rất nhiều.

c. Đặc điểm, hình dáng:

– Rễ đào: Là dạng rễ cọc, có khả năng cắm sâu vào lòng đất giúp cây chịu hạn tốt.

– Thân đào, cành đào: Thân, cành thường có màu xanh, màu nâu sáng hoặc màu đỏ tía. Cành đào khẳng khiu, lá thưa thớt.

– Lá đào: Lá nhỏ, màu xanh non mơn mởn. Đầu lá hơi nhọn, hình mũi mác.

– Nụ hoa: Nụ hoa nho nhỏ như hạt sen, màu hồng xinh đẹp. Đế màu xanh nhạt ôm lấy nụ hoa.

– Hoa đào nở ra thường có năm cánh, nụ hoa phô màu hồng xinh xắn.

– Quả đào: Thuộc loại quả hạch, phần thịt mềm có hai màu là màu trắng và màu vàng, vỏ quả đào có một lớp lông mịn.

d. Vai trò, ý nghĩa:

– Trong văn hóa, cây hoa đào và cây đào đã xuất hiện từ lâu, trở thành loài hoa phổ biến. Trong văn hóa cổ truyền Việt Nam, hoa đào là loại cây rất nhiều người mua về đặt trong nhà, với mong muốn sắc hồng của hoa đào hứa hẹn một năm mới tốt lành, may mắn.

– Trong văn học, hoa đào xuất hiện từ những câu ca dao của người xưa, đến những câu thơ, câu ca của nhiều nhà thơ, bậc hiền triết.

– Quả đào còn có giá trị kinh tế trong việc xuất khẩu.

e. Cách trồng và chăm sóc đào

– Để có một cây hoa đào đẹp, cần chú ý đến rất nhiều yếu tố như nước, ánh sáng, gió cũng như thời gian gieo trồng.

– Biện pháp chăm sóc cũng rất quan trọng nữa.

3. Kết bài

– Nêu cảm nghĩ của bản thân về vẻ đẹp và ý nghĩa của hoa đào.

D. Hoạt động vận dụng

Soạn Văn Bài Toán Dân Số

Soạn văn Bài toán dân số

I.Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Xác định bố cục của đoạn văn, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng về phần Thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn:

Bố cục của văn bản, nội dung mỗi phần và các ý lớn trong phần Thân bài.

– Mở bài: Từ đầu đến “sáng mắt ra”.

Tác giả đặt vấn đề bài toán dân số và kế hoạch hóa gia đình dường như đã được đề ra từ thời cổ đại.

– Thân bài: Từ “Đó là câu chuyện từ một bài toán cổ” đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ”.

Phần này tác giả tập trung làm sáng tỏ vấn đề: Tốc độ gia tăng dân số của thế giới là hết sức nhanh chóng.

Tác giả nêu lên ba ý chính:

+ Ý 1: Từ “Đó là câu chuyện…” đến “kinh khủng biết nhường nào!”.

Qua bài toán cổ dẫn đến kết luận “mỗi ô của bàn cờ lúc đầu chỉ có vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng sau đó cứ gấp đôi theo cấp số nhân thì số thóc của bàn cờ là một con số khủng khiếp (rải đều khắp mặt đất).

+ Ý 2: Từ “Bây giờ nếu ta…” đến “không quá 5%”.

Tác giả so sánh sự gia tăng dân số giống như số lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ có 2 người, nhưng đến năm 1995 đã là 5,63 tỉ người và bàn cờ mới đủ cho ô thóc thứ 30.

+ Ý 3: Từ “Trong thực tế…” đến “ô thứ 31 của bàn cờ”.

Thực tế, mỗi phụ nữ lại có thể sinh rất nhiều con (lớn hơn 2 rất nhiều) vì thế chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.

– Kết bài: Từ “Đừng để cho mỗi con người” đến hết bài.

Tác giả vừa kêu gọi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.

Câu 2. Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

-Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là “thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người”.

-Điều làm tác giả “sáng mắt ra” là vấn đề dân số mới đặt ra gần đây. Nhưng sau khi nghe xong bài toán cổ, bỗng thấy dường như nó đã được đặt ra từ thời cổ đại.

Câu 3. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?

-Câu chuyện kén rể của nhà thông thái gây nên sự tò mò, hấp dẫn đối với người đọc và mang lại một kết luận bất ngờ: tưởng số lượng thóc ấy rất ít, ai ngờ có thể phủ kín cả trái đất. Câu chuyện làm tiền đề để tác giả đi và việc so sánh với sự bùng nổ về gia tăng dân số.

-Từ sự so sánh này, tác giả giúp người đọc hình dung ra tốc độ gia tăng dân số hết sức nhanh chóng. Đó là vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn nêu lên.

Câu 4. Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thôn báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích gì? Tron số các nước kể trên trong văn bản thì nước nào thuộc châu Phi, còn nước nào thuộc châu Á? Em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này? Rút ra kết luận về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội.

-Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con.

-Trong số các nước kể trên thì Nê-pan, Ru-an-đa, Ta-đa-ni-a, Ma-da-gát-xca thuộc châu Phi, còn Việt Nam và Ấn Độ thuộc châu Á. Hai châu lục này phát triển dân số rất mạnh. Có thể thấy đây là những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Thật khó mà cải thiện đời sống, đảm bảo cho cuộc sống no ấm.

Câu 5. Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì?

-Văn bản này đem lại cho em nhiều hiểu biết rất quan trọng.

+ Sự phát triển dân số hiện nay đang quyết định đế số phận con người, loài người trong tương lai.

+ Nước ta cũng là nước phát triển dân số nhanh, nếu không có biện pháp hạn chế thì không thể “xóa đói giảm nghèo” được vì đây là một phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân.

Câu 6. Nghệ thuật.

Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích, chứng minh… văn bản đã làm sáng tỏ, đầy sức thuyết phục về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số của thế giới, nhất là các dân tộc chậm phát triển.

Văn bản Bài toán dân số vừa kêu goi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số.

Câu 7. Ý nghĩa:

Chủ đề bao trùm mà tác giả muốn làm nổi bật là thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số quá nhanh. Đó là hiểm họa cần phải báo động vì đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.

II.Luyện tập Câu 1. Tìm câu trả lời: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?

-Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là “đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ”. Bởi vì sinh đẻ là quyền của phụ nữ, không thể cấm đoán bằng mệnh lệnh và các biện pháp thô bạo.

“Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Điều này cho thấy sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ. Mà cái quyền này chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục tốt hơn”.

-Chỉ bằng con đường tuyên truyền, giáo dục mới giúp mọi người hiểu ra nguy cơ và tác hại của sự bùng nổ dân số: Vấn đề dân số gắn liền với đói nghèo hay no ấm hạnh phúc.

Câu 2. Hãy nêu các lí do chính để trả lời câu hỏi: Vì sao dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu?

-Dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu vì:

+ Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số.

+ Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

-Dân số thế giới ở vào thời điểm 30-9-2003: 6.320.815.650 người.

-Từ năm 2000 đến 30-9-2003 số người trên thế giới đã tăng 241.673.967 người, gấp 3 lần số dân Việt Nam hiện nay.