Soạn Văn 8 Bài 13 Bài Toán Dân Số Vnen / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn 8 Vnen Bài 13: Bài Toán Dân Số

Soạn văn 8 VNEN Bài 13: Bài toán dân số

A. Hoạt động khởi động

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. (trang 93, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Đọc hiểu văn bản sau: Bài toán dân số

2. (trang 94, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu văn bản:

a. Hoàn thiện sơ đồ sau về bố cục của văn bản Bài toán dân số:

c. Những nhận định sau đây về cách trình bày nội dung của văn bản Bài toán dân số là đúng hay sai?

d. Trình bày quan điểm của em về tác hại của gia tăng dân số đối với sự phát triển của con người.

a. Hoàn thiện sơ đồ:

+ Bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại: ô đầu tiên trên bàn cờ chỉ là 1 hạt thóc, nếu gia tăng theo cấp số nhân, lượng thóc đủ để phủ kín bề mặt trái đất

+ Sự gia tăng dân số giống như lượng thóc tăng lên trong các ô của bàn cờ.

+ Phấn đấu để mỗi gia đình có hai con là rất khó, vì tỉ lệ phổ biến phụ nữ sinh hơn hai con rất đông.

– Điều làm cho tác giả “sáng mắt ra” là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã được đặt ra từ ý nghĩa của một bài toán thời cổ đại.

c. Hoàn thiện bảng:

d. Những suy nghĩ của em sau khi học xong văn bản là việc gia tăng dân số không có kiểm soát sẽ dẫn đến những hậu quả sau:

– Thiếu đất đai

– Việc tăng nhanh dân số sẽ làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.

– Tăng nhanh dân số sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, gây tắc nghẽn giao thông, vấn đề nhà ở.

– Gia tăng tệ nạn xã hội, gây bất ổn về xã hội

– Làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.

3. (trang 95, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

*Dấu ngoặc đơn:

a. Nhìn lại văn bản Bài toán dân số và thực hiện nhiệm vụ ở dưới:

(1) Gạch dưới các câu có sử dụng dấu ngoặc đơn và chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn

(2) Nếu bỏ phần trong dáu ngoặc đơn thì ý ngĩa cơ bản của câu đó có thay đổi không ? Vì sao?

b. Chỉ ra một tác dụng của dấu chấm câu, dấu chấm than và dấu chấm hỏi trong dấu ngoặc đơn:

1. Một thế kỷ văn minh khai hóa(!) của thực dân cũng không làm ra đường một tấc sắt. Tre vẫn còn vất vả mãi với người.

2. Dân khu phố này chuyền nhau rằng hắn ta là kẻ bịp bợm (!?)

3. Tên trộm đó đắc ý và tự vỗ ngực vì không ai phát hiện ra được nơi Hắn trốn (!)

c. Theo em tác dụng cả dấu ngoặc đơn trong câu là gì? Nếu bỏ dấu ngoặc đơn câu văn có giữ nguyên ý nghĩa hay không?

a. Nhìn lại văn bản Bài toán dân số

– Các câu có sử dụng dấu ngoặc đơn:

Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của câu đó không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là thông tin phụ, bổ sung thêm cho ý phía trước.

b. Chỉ ra một tác dụng của dấu chấm câu, dấu chấm than và dấu chấm hỏi trong dấu ngoặc đơn:

* Dấu chấm than (1): bộc lộ cảm xúc thái đọ mỉa mai, luận điệu lừa bịp của thực dân Pháp

* Dấu chấm than (2): bộc lộ cảm xúc thái độ không ưa và chưa tin hẳn vào tin đó

* Dấu chấm hỏi (2): dùng để hỏi hắn là một con người bim bợm như thế nào?

* Dấu chấm than (3) :biểu thị thái độ đắc ý, mỉa mai của người viết và sự sung sướng của tên trộm

c. Tác dụng cả dấu ngoặc đơn trong câu:

– Tác dụng của dấu ngoặc đơn: dùng đánh dấu phần chú thích, dụng ý thay đổi.

– Nếu bỏ dấu ngoặc đơn nội dung cơ bản không đổi.

*Dấu hai chấm:

a. Đọc đoạn hội thoại sau:

Oanh: -Lan ơi, quê bạn ở đâu thế? Lan: Quê tớ ở Huế Oanh: À, vùng đất gắn liền với:” tà áo dài trong trắng nhẹ nhàng bay- Nón bài thơ e lệ nép trong tay” trong thơ Bích Lan nhỉ? Lan: -Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ

(1) Chỉ ra tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn trên?

(2) Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn không? Vì sao?

– Chú có rất nhiều kỉ niệm nhưng nhớ nhất là lần đến thăm nhà cô bạn học cũ. Bà mẹ giới thiệu rất hãnh diện với cậu con trai : ” Đây là bác Khoa- nhà thơ – bạn học ngày xưa của mẹ đấy.”. – Đặc tính của thông tin nghệ thuật là : khám phá bản chất cá thể của các khách thể đế được mô tả bằng phương tiện kí hiệu nào tương ứng với đối tượng miểu tả ; truyền tải bằng phương tiện kí hiệu của thế giới quan lẫn nhân cách tác giả thông tin: nghệ sĩ

c. Từ bài tập trên em hãy cho biết tác dụng của dấu hai chấm trong câu.

a.Đọc đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi:

* Dấu hai chấm trong câu:” Đúng rồi! Huế (hay còn gọi là cố đô Huế) gắn liền với hai đặc trưng nổi tiếng trong thơ Bích Lan: áo dài và nón bài thơ” đánh dấu phần giải thích thuyết minh.

* Những dấu hai chấm còn lại để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.

* Có thể thay dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn vì ý nghĩa trong câu không thay đổi và đều có ý nghĩ bổ sung, giải thích trong câu

b. Tác dụng của hai dấu câu trong đoạn trích:

* Đoạn văn 1: Báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.

* Đoạn văn 2: Báo trước lời dẫn trực tiếp

c. Tác dụng của dấu hai chấm trong câu:

* Đánh dấu (báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó).

* Đánh dấu (báo trước lời dẫn trực tiếp dùng với dấu ngoặc kép hay lời đối thoại, dùng với dấu gạch ngang).

4. (trang 96, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Tìm hiểu về đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh.

a. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Xe đạp

Câu hỏi:

(2) Bố cục của văn bản gồm mấy phần ? Cho biết nội dung của mỗi phần.

(3) Văn bản diễn đạt có dễ hiểu không ? Vì sao ?

(4) Phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản đã thích hợp chưa ? Vì sao ?

b) Từ làm bài tập trên, em hãy cho biết :

(1) Bố cục của 1 văn bản thuyết minh.

(2) Những công việc cần phải hoàn thiện để làm 1 bài văn thuyết minh.

Lời giải:

a. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Xe đạp

(1) Đối tượng thuyết minh của đề bài trên là chiếc xe đạp

(2) Dàn ý

+ Phần mở bài ( từ đầu… nhờ sức người): giới thiệu vai trò của chiếc xe đạp trong cuộc sống

+ Phần thân bài (tiếp… một hoạt động thể thao) trình bày cấu tạo từng phần của xe

+ Kết bài (còn lại) khẳng định sự tầm quan trọng của xe đạp

(3) Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài viết đã trình bày cấu tạo chiếc xe gồm 3 hệ thống chính:

+ Gồm hệ thống chuyển động

+ Hệ thống chuyên chở

+ Hệ thống điều khiển

– Trình bày hợp lý theo cấu tạo chiếc xe, mỗi hệ thống cũng được phân tích rõ ràng, cụ thể.

(4) Phương pháp thuyết minh trong bài: nêu định nghĩa, phương pháp liệt kê, dùng số liệu, nêu ví dụ, phân tích.

b) Từ làm bài tập trên, ta có nhận xét:

(1) Bố cục bài văn thuyết minh thường có ba phần:

* Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh.

* Thân bài: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích… của đối tượng.

* Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đối tượng

(2) Để hoàn thiên một bài văn thuyết minh cần nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng, tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu.

C. Hoạt động luyện tập

1. (trang 97, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Nếu được chọn một lời giới thiệu về văn bản Bài toán dân số, em sẽ chọn lời giới thiệu nào sau đây? Hãy giải thích sự lựa chọn của mình.

* Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số.

* Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

3. (trang 98, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Chỉ ra tác dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong các đoạn văn sau:

* Dấu hai chấm có tác dụng: đánh dấu lời dẫn trực tiếp

* Dấu ngoặc đơn: chú thích về số liệu được lấy

b) Đoạn văn b:

* Dấu ngoặc đơn: chú thích về hiện trạng

4. (trang 98, Ngữ Văn 8 VNEN, Tập 1) Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho đề văn Thuyết minh về cây hoa đào.

1. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu đến vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về hoa đào.

2. Thân bài

a. Nguồn gốc

Nguồn gốc: Hoa đào có nguồn gốc không rõ ràng, có người nói ở Ba Tư (tuy nhiên, ý kiến này lại chưa có bằng chứng xác thực để chứng mình); cũng có người nói hoa đào xuất xứ từ Trung Quốc vì người ta cho rằng người Trung Hoa đã biết trồng đào từ rất nhiều năm về trước.

b. Phân loại:

– Có nhiều loại hoa đào như đào bích, đào phai, đào mốc, đào đá, đào bạch, đào thất thốn, …

– Hà Nội có hai vùng trồng đào đẹp nổi tiếng là Nhật Tân và Ngọc Hà, với loài hoa đào bích được trồng rất nhiều.

c. Đặc điểm, hình dáng:

– Rễ đào: Là dạng rễ cọc, có khả năng cắm sâu vào lòng đất giúp cây chịu hạn tốt.

– Thân đào, cành đào: Thân, cành thường có màu xanh, màu nâu sáng hoặc màu đỏ tía. Cành đào khẳng khiu, lá thưa thớt.

– Lá đào: Lá nhỏ, màu xanh non mơn mởn. Đầu lá hơi nhọn, hình mũi mác.

– Nụ hoa: Nụ hoa nho nhỏ như hạt sen, màu hồng xinh đẹp. Đế màu xanh nhạt ôm lấy nụ hoa.

– Hoa đào nở ra thường có năm cánh, nụ hoa phô màu hồng xinh xắn.

– Quả đào: Thuộc loại quả hạch, phần thịt mềm có hai màu là màu trắng và màu vàng, vỏ quả đào có một lớp lông mịn.

d. Vai trò, ý nghĩa:

– Trong văn hóa, cây hoa đào và cây đào đã xuất hiện từ lâu, trở thành loài hoa phổ biến. Trong văn hóa cổ truyền Việt Nam, hoa đào là loại cây rất nhiều người mua về đặt trong nhà, với mong muốn sắc hồng của hoa đào hứa hẹn một năm mới tốt lành, may mắn.

– Trong văn học, hoa đào xuất hiện từ những câu ca dao của người xưa, đến những câu thơ, câu ca của nhiều nhà thơ, bậc hiền triết.

– Quả đào còn có giá trị kinh tế trong việc xuất khẩu.

e. Cách trồng và chăm sóc đào

– Để có một cây hoa đào đẹp, cần chú ý đến rất nhiều yếu tố như nước, ánh sáng, gió cũng như thời gian gieo trồng.

– Biện pháp chăm sóc cũng rất quan trọng nữa.

3. Kết bài

– Nêu cảm nghĩ của bản thân về vẻ đẹp và ý nghĩa của hoa đào.

D. Hoạt động vận dụng

Bài Soạn Văn 8: Bài Toán Dân Số

Tác giả: Thái An

Trích: “Báo Giáo dục và Thời đại Chủ nhật số 28, 1995”.

Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng

Phương thức biểu đạt: Nghị luận kết hợp (với tự sự, thuyết minh)

Bố cục văn bản: 3 phần

Phần1: “Có người bảo”…”sáng mắt ra”

Phần 3:”Đừng để”…”chính loài người”

Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở các nước chậm phát triển.

Trả lời:

Phần một: (từ đầu đến sáng mắt ra): tác giả nêu ra vấn đề: bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại;

Phần hai (tiếp đến ô thứ 31 của bàn cờ): Sự gia tăng khủng khiếp của dân số. Phần này gồm có 3 ý:

Phần 3 (còn lại): Lời kêu gọi loài người cần kiềm chế tăng dân số. kêu gọi loài người cần kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.

Trả lời:

Trước hết, Tốc độ gia tăng thực sự rất lớn ngoài sức tưởng tượng, thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người. Loài người cần phải làm một việc gì đó để quyết định sự tồn tại của mình. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

Điều làm cho tác giả “sáng mắt” là sự gia tăng dân số trong thời hiện đại nó đã được đặt ra từ ý nghĩa của một bài toán thời cổ đại.

Trả lời:

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái mà tác giả trình bày là câu chuyện về cấp số nhân của số thóc trên bàn cờ.

Việc sử dụng câu chuyện này, tác giả đã làm nổi bật vấn đề tốc độ gia tăng dân số; đồng thời làm tăng sức hấp dẫn cho bài viết. Mượn xưa để nói nay, sự giống nhau giữa số thóc tăng theo cấp số nhân với công bội hai và tình trạng bùng nổ dân số cả khi mỗi gia đình chỉ sinh hai con đã cho người đọc hình dung được một cách cụ thể về tốc độ gia tăng dân số. Câu chuyện đã có nhiều người biết, nhưng liên tưởng nó với sự tăng trưởng của dân số là một sự liên tưởng bất ngờ, thú vị, giàu sức thuyết phục.

Trả lời:

Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con (ít như ở Việt Nam thì trung bình là 3,7; nhiều như ở Ru-an-đa là 8,1). Từ đây, có thể thấy rằng chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó khăn.

Thứ hai, các con sô cho thấy các nước kém và chậm phát triển lại sinh con rất nhiều. Đó là các nước thuộc châu Phi (Nê-pan, Ru-an-đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca) và châu Á (Ấn Độ, Việt Nam). Điều này cho thấy những nưóc kém và chậm phát triển ở hai châu lục này là những nước có dân số tăng rất nhanh. Có thể thấy đây là những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Từ đó gây khó khăn cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.

Trả lời:

Văn bản này đưa đến cho chúng ta hiểu biết về tình hình gia tăng dân số trên thế giới và ở Việt Nam, để từ đó chúng ta có hành động thiết thực và cùng có trách nhiệm trong việc hạn chế gia tăng dân số. Đây là một thông điệp cấp thiết và có ý nghĩa vô cùng to lớn với toàn nhân loại.

Trả lời:

Con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số là nâng cao dân trí, tăng cường giáo dục tuyên truyền. Đặc biệt là đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Điều này cho thấy sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ. Mà cái quyền này chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục tốt hơn.

Như vậy, khi nhận thức của con người nói chung và người phụ nữ nói riêng được nâng cao về sức khỏe sinh sản, thì tỉ lệ sinh mới có thể cải thiện, “hạn chế sinh đẻ tối đa” để mang lại cuộc sống hạnh phúc cho đứa con, cho bản thân và gia đình.

Trả lời:

Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu là vì:

Dân số đông trong điều kiện kinh tế chậm phát triển gây khó khăn cho giải quyết việc làm, tỉ lệ nghèo đói gia tăng.

Gia đình đông con ít có điều kiện chăm sóc, dạy dỗ chu đáo dẫn tới sự thất học kém hiếu biết, càng kém hiểu biết dân số càng phát triển.

Sinh đẻ nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người phụ nữ và trẻ em, thiếu thốn các điều kiện chăm sóc về y tế.

Dân số tăng nhanh nên diện tích đất canh tác thu hẹp, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, nhân loại đứng trước nhiều thách thức trong tương lai.

Trả lời:

Lấy số dân ở thời điểm tháng 9/2003 trừ đi số dân thế giới năm 2000. Lấy hiệu số của phép trừ trên chia cho số dân của Việt Nam. Kết quả:Dân số trên thế giới mỗi năm tăng thêm 77.258.877 người, từ 2000 đến 2003 thời gian 3 năm dân số sẽ tăng: 77.258.877 X 3 (năm) = 231.776.621 người.Như vậy gấp khoảng 3 lần dân số Việt Nam hiện nay.

Soạn Bài Lớp 8: Văn Bản Bài Toán Dân Số

Soạn bài Văn bản Bài toán dân số lớp 8

Soạn bài Văn bản Bài toán dân số

I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Xác định bố cục của đoạn văn, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng về phần Thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn:

Bố cục của văn bản, nội dung mỗi phần và các ý lớn trong phần Thân bài.

– Mở bài: Từ đầu đến “sáng mắt ra”. Tác giả đặt vấn đề bài toán dân số và kế hoạch hóa gia đình dường như đã được đề ra từ thời cổ đại.

– Thân bài: Từ “Đó là câu chuyện từ một bài toán cổ” đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ”. Phần này tác giả tập trung làm sáng tỏ vấn đề: Tốc độ gia tăng dân số của thế giới là hết sức nhanh chóng. Tác giả nêu lên ba ý chính:

+ Ý 1: Từ “Đó là câu chuyện…” đến “kinh khủng biết nhường nào!”. Qua bài toán cổ dẫn đến kết luận “mỗi ô của bàn cờ lúc đầu chỉ có vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng sau đó cứ gấp đôi theo cấp số nhân thì số thóc của bàn cờ là một con số khủng khiếp (rải đều khắp mặt đất).

+ Ý 2: Từ “Bây giờ nếu ta…” đến “không quá 5%”. Tác giả so sánh sự gia tăng dân số giống như số lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ có 2 người , nhưng đến năm 1995 đã là 5,63 tỉ người và bàn cờ mới đủ cho ô thóc thứ 30.

+ Ý 3: Từ “Trong thực tế…” đến “ô thứ 31 của bàn cờ”. Thực tế, mỗi phụ nữ lại có thể sinh rất nhiều con (lớn hơn 2 rất nhiều) vì thế chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.

– Kết bài: Từ “Đừng để cho mỗi con người” đến hết bài.

Tác giả vừa kêu gọi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.

Câu 2. Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

– Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là “thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người”.

– Điều làm tác giả “sáng mắt ra” là vấn đề dân số mới đặt ra gần đây. Nhưng sau khi nghe xong bài toán cổ, bỗng thấy dường như nó đã được đặt ra từ thời cổ đại.

Câu 3. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?

– Câu chuyện kén rể của nhà thông thái gây nên sự tò mò, hấp dẫn đối với người đọc và mang lại một kết luận bất ngờ: Tưởng số lượng thóc ấy rất ít, ai ngờ có thể phủ kín cả trái đất. Câu chuyện làm tiền đề để tác giả đi và việc so sánh với sự bùng nổ về gia tăng dân số.

– Từ sự so sánh này, tác giả giúp người đọc hình dung ra tốc độ gia tăng dân số hết sức nhanh chóng. Đó là vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn nêu lên.

Câu 4. Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích gì? Tron số các nước kể trên trong văn bản thì nước nào thuộc châu Phi, còn nước nào thuộc châu Á? Em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này? Rút ra kết luận về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội.

– Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con.

– Trong số các nước kể trên thì Nê-pan, Ru-an-đa, Ta-đa-ni-a, Ma-da-gát-xca thuộc châu Phi, còn Việt Nam và Ấn Độ thuộc châu Á. Hai châu lục này phát triển dân số rất mạnh. Có thể thấy đây là những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Thật khó mà cải thiện đời sống, đảm bảo cho cuộc sống no ấm.

Câu 5. Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì?

– Văn bản này đem lại cho em nhiều hiểu biết rất quan trọng.

+ Sự phát triển dân số hiện nay đang quyết định đế số phận con người, loài người trong tương lai.

+ Nước ta cũng là nước phát triển dân số nhanh, nếu không có biện pháp hạn chế thì không thể “xóa đói giảm nghèo” được vì đây là một phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân.

Câu 6. Nghệ thuật.

Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích, chứng minh… văn bản đã làm sáng tỏ, đầy sức thuyết phục về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số của thế giới, nhất là các dân tộc chậm phát triển.

Văn bản Bài toán dân số vừa kêu goi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số.

Câu 7. Ý nghĩa:

Chủ đề bao trùm mà tác giả muốn làm nổi bật là thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số quá nhanh. Đó là hiểm họa cần phải báo động vì đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.

II. Luyện tập Câu 1. Tìm câu trả lời: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?

– Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là “đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ”. Bởi vì sinh đẻ là quyền của phụ nữ, không thể cấm đoán bằng mệnh lệnh và các biện pháp thô bạo. “Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Điều này cho thấy sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ. Mà cái quyền này chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục tốt hơn”.

– Chỉ bằng con đường tuyên truyền, giáo dục mới giúp mọi người hiểu ra nguy cơ và tác hại của sự bùng nổ dân số: Vấn đề dân số gắn liền với đói nghèo hay no ấm hạnh phúc. Câu 2. Hãy nêu các lí do chính để trả lời câu hỏi: Vì sao dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu?

– Dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu vì:

+ Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số.

+ Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

– Dân số thế giới ở vào thời điểm 30-9-2003: 6.320.815.650 người.

– Từ năm 2000 đến 30-9-2003 số người trên thế giới đã tăng 241.673.967 người, gấp 3 lần số dân Việt Nam hiện nay.

Soạn Văn Bài Toán Dân Số

Soạn văn Bài toán dân số

I.Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Xác định bố cục của đoạn văn, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng về phần Thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn:

Bố cục của văn bản, nội dung mỗi phần và các ý lớn trong phần Thân bài.

– Mở bài: Từ đầu đến “sáng mắt ra”.

Tác giả đặt vấn đề bài toán dân số và kế hoạch hóa gia đình dường như đã được đề ra từ thời cổ đại.

– Thân bài: Từ “Đó là câu chuyện từ một bài toán cổ” đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ”.

Phần này tác giả tập trung làm sáng tỏ vấn đề: Tốc độ gia tăng dân số của thế giới là hết sức nhanh chóng.

Tác giả nêu lên ba ý chính:

+ Ý 1: Từ “Đó là câu chuyện…” đến “kinh khủng biết nhường nào!”.

Qua bài toán cổ dẫn đến kết luận “mỗi ô của bàn cờ lúc đầu chỉ có vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng sau đó cứ gấp đôi theo cấp số nhân thì số thóc của bàn cờ là một con số khủng khiếp (rải đều khắp mặt đất).

+ Ý 2: Từ “Bây giờ nếu ta…” đến “không quá 5%”.

Tác giả so sánh sự gia tăng dân số giống như số lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ có 2 người, nhưng đến năm 1995 đã là 5,63 tỉ người và bàn cờ mới đủ cho ô thóc thứ 30.

+ Ý 3: Từ “Trong thực tế…” đến “ô thứ 31 của bàn cờ”.

Thực tế, mỗi phụ nữ lại có thể sinh rất nhiều con (lớn hơn 2 rất nhiều) vì thế chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.

– Kết bài: Từ “Đừng để cho mỗi con người” đến hết bài.

Tác giả vừa kêu gọi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số. Đó là con đường tồn tại của chính loài người.

Câu 2. Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

-Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là “thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người”.

-Điều làm tác giả “sáng mắt ra” là vấn đề dân số mới đặt ra gần đây. Nhưng sau khi nghe xong bài toán cổ, bỗng thấy dường như nó đã được đặt ra từ thời cổ đại.

Câu 3. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?

-Câu chuyện kén rể của nhà thông thái gây nên sự tò mò, hấp dẫn đối với người đọc và mang lại một kết luận bất ngờ: tưởng số lượng thóc ấy rất ít, ai ngờ có thể phủ kín cả trái đất. Câu chuyện làm tiền đề để tác giả đi và việc so sánh với sự bùng nổ về gia tăng dân số.

-Từ sự so sánh này, tác giả giúp người đọc hình dung ra tốc độ gia tăng dân số hết sức nhanh chóng. Đó là vấn đề trọng tâm mà tác giả muốn nêu lên.

Câu 4. Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thôn báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích gì? Tron số các nước kể trên trong văn bản thì nước nào thuộc châu Phi, còn nước nào thuộc châu Á? Em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này? Rút ra kết luận về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội.

-Việc đưa ra tỉ lệ sinh con của phụ nữ theo thông báo của Hội nghị Cai-rô để mọi người thấy thực tế phụ nữ có thể sinh rất nhiều con.

-Trong số các nước kể trên thì Nê-pan, Ru-an-đa, Ta-đa-ni-a, Ma-da-gát-xca thuộc châu Phi, còn Việt Nam và Ấn Độ thuộc châu Á. Hai châu lục này phát triển dân số rất mạnh. Có thể thấy đây là những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Thật khó mà cải thiện đời sống, đảm bảo cho cuộc sống no ấm.

Câu 5. Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì?

-Văn bản này đem lại cho em nhiều hiểu biết rất quan trọng.

+ Sự phát triển dân số hiện nay đang quyết định đế số phận con người, loài người trong tương lai.

+ Nước ta cũng là nước phát triển dân số nhanh, nếu không có biện pháp hạn chế thì không thể “xóa đói giảm nghèo” được vì đây là một phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân.

Câu 6. Nghệ thuật.

Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích, chứng minh… văn bản đã làm sáng tỏ, đầy sức thuyết phục về nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số của thế giới, nhất là các dân tộc chậm phát triển.

Văn bản Bài toán dân số vừa kêu goi, vừa khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ về dân số.

Câu 7. Ý nghĩa:

Chủ đề bao trùm mà tác giả muốn làm nổi bật là thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số quá nhanh. Đó là hiểm họa cần phải báo động vì đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.

II.Luyện tập Câu 1. Tìm câu trả lời: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?

-Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là “đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ”. Bởi vì sinh đẻ là quyền của phụ nữ, không thể cấm đoán bằng mệnh lệnh và các biện pháp thô bạo.

“Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Điều này cho thấy sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ. Mà cái quyền này chỉ có thể là kết quả của việc giáo dục tốt hơn”.

-Chỉ bằng con đường tuyên truyền, giáo dục mới giúp mọi người hiểu ra nguy cơ và tác hại của sự bùng nổ dân số: Vấn đề dân số gắn liền với đói nghèo hay no ấm hạnh phúc.

Câu 2. Hãy nêu các lí do chính để trả lời câu hỏi: Vì sao dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu?

-Dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu vì:

+ Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số.

+ Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục.

-Dân số thế giới ở vào thời điểm 30-9-2003: 6.320.815.650 người.

-Từ năm 2000 đến 30-9-2003 số người trên thế giới đã tăng 241.673.967 người, gấp 3 lần số dân Việt Nam hiện nay.