Soạn Văn 7 Bài Bước Qua Đèo Ngang / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Englishhouse.edu.vn

Soạn Văn: Qua Đèo Ngang

Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 7, chúng tôi đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.

1. SOẠN VĂN QUA ĐÈO NGANG SIÊU NGẮN

– Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh đèo Ngang khi chiều về

– Phần 2 (còn lại): Nỗi lòng nhà thơ

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.

– Bài thơ Qua đèo ngang là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật

– Dấu hiệu:

+ bài thơ có tám câu mỗi câu bảy chữ hợp vần ở chữ cuối câu một và chữ cuối các câu chẵn( 1,2,4,6,8)

+ có phép đối ở các cặp câu 3,câu 4 và câu 5, câu 6

Câu 2: Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả?

– Cảnh tượng đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế tà (trời đã về chiều , ngày sắp tàn)

– Thời điểm đó có những lợi thế rất lớn khi bộc lộ tâm trạng cô đơn của tác giả khi qua đèo Ngang

+ Thời điểm này thường dễ gợi buồn cho lòng người vì đó thường là thời gian con người được sum họp cùng gia đình trong khi mình lại cô đơn nơi này

+ ca dao dân ca cũng rất hay lấy cảnh chiều để gợi tâm trạng

Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều

Vẳng nghe chim vịt kêu chiều

Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau

Câu 3: Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì?

– Cảnh đèo Ngang được miêu tả bằng những chi tiết

+ cỏ cây, hoa lá, tiếng chim cuốc

+ lác đác, mấy nhà, vài chú tiều

+ các từ láy lom khom,lác đác các từ tượng thanh quốc quốc gia gia được dùng khéo léo giàu khả năng gợi hình biểu cảm

Câu 4: Hãy nhận xét về cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan.

– Qua miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan cảnh tượng đèo Ngang hiện lên với bức tranh thiên nhiên hoang sơ bát ngát núi đèo có sự sống con người nhưng vắng lặng, qua đó bộc lộ tâm trạng cô đơn u buồn của tác giả

Câu 5: Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang. Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức: mượn cảnh nói tình và trực tiếp tả tình như thế nào?

– Khi qua đèo Ngang tâm trạng tác giả thấy cô đơn hoài cổ trong nỗi nhớ nước thương nhà thấm đậm tâm hồn

– Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức

+ mượn cảnh nói tình (cảnh chiều tà ở đèo Ngang, tiếng chim cuốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà)

+ trực tiếp tả tình: câu thơ cuối bài (Một mảnh tình riêng ta với ta)

Câu 6: Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh: trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang thì có gì khác với cách nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.

– Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh trời non nước bao la ở đèo Ngang khác với nói mảnh tình riêng ttrong không gian chật hẹp ở chỗ nó thể hiện tương quan đối lập: trời non, nước càng bao la càng rộng thì mảnh tình riêng càng nặng nề u uất

Bài 1: Tìm hàm nghĩa của cụm từ Ta với ta

– Hàm nghĩa của cụm từ ta với ta: hai từ ta ở đây đều chỉ tác giả chỉ có mình tác giả . Qua đó khắc sâu hơn nữa tâm trạng cô đơn trống trải u buồn giữa thiên nhiên đất trời mênh mông hoang vắng nơi xứ lạ của Bà Huyện Thanh Quan

2. SOẠN VĂN QUA ĐÈO NGANG CHI TIẾT

3. SOẠN VĂN QUA ĐÈO NGANG HAY NHẤT

Soạn văn: Qua Đèo Ngang (chi tiết)

Học sinh xem câu hỏi bên trên.

Lời giải

Trả lời câu 1 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.

Lời giải chi tiết:

Qua Đèo Ngang là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

– Bài thơ này có 8 câu mỗi câu bảy chữ, hợp vần ở chữ cuối câu một và chữ cuối các câu chẵn (1, 2, 4, 6 và 8).

– Trong bài thơ, câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6. Nói cách khác, có phép đối ở bốn câu giữa.

Trả lời câu 2 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả?

Lời giải chi tiết:

Cảnh tượng đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế tà (đã về chiều). Thời điểm này là thời điểm ngày sắp tàn. Đó chính là thời điểm dễ gợi nỗi buồn cho lòng người. Ngay ở dân ca Việt Nam từ ngàn xưa cũng từng cho thấy:

– Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều.

– Lẳng nghe chim vịt kêu chiều

Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau.

Thời điểm xế tà là lợi thế để tác giả bộc lộ tâm trạng cô đơn của mình lúc qua đèo.

Trả lời câu 3 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì?

Lời giải chi tiết:

Cảnh đèo Ngang được miêu tả gồm các chi tiết: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mây túp nhà, có tiếng chim cuốc và chim đa đa, có vài chú tiều (người đốn củi). Nhà thơ khéo dùng các từ láy lom khom, lác đác, các từ tượng thanh quốc quốc, gia gia đặc biệt gợi hình và gợi cảm, càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu.

Trả lời câu 4 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Hãy nhận xét về cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan.

Lời giải chi tiết:

Qua đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên có sự sống con người nhưng hoang sơ, núi đèo bát ngát, vắng lặng và buồn thể hiện một tâm trạng cô đơn, bâng khuâng, buồn nhớ của tác giả.

Trả lời câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang. Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức: mượn cảnh nói tình và trực tiếp tả tình như thế nào?

Lời giải chi tiết:

– Mượn cảnh nói tình: thông qua thời gian và không gian hình thức:

+ Gia gia – vừa mô phỏng tiếng chim như đồng âm với nó còn có nghĩa là nhà. Nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chống hoang sơ hiu quạnh, nhớ nhà là phải lắm.

+ Con quốc quốc – mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó quốc quốc là đất nước, Tổ quốc. Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ của đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế.

– Trực tiếp tả tình: Thể hiện qua câu cuối của bài thơ “Một mảnh tìn riêng ta với ta”. Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía.

Trả lời câu 6 (trang 104 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh: trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang thì có gì khác với cách nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.

Lời giải chi tiết:

Nói đến một mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước bao la ở đèo Ngang là thể hiện một tương quan đối lập: trời, non, nước càng bao la, cao rộng bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề u uất bấy nhiêu! Dĩ nhiên là khác với nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.

Luyện tập

Tìm hàm nghĩa của cụm từ Ta với ta.

Trả lời:

“Ta với ta” chỉ chính bản thân tác giả, thể hiện nỗi cô đơn sâu sắc.

Tác giả:

Bà Huyện Thanh Quan (chưa rõ năm sinh, năm mất), tên thật là Nguyễn Thị Hinh, người làng Nghi Tàm nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội. Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (thuộc Thái Bình ngày nay), do đó có tên gọi là Bà Huyện Thanh Quan. Bà là một nữ sĩ vào loại tài danh hiếm có thời phong kiến. Tác phẩm của bà hiện còn lại sáu bài thơ trong đó có bài Qua Đèo Ngang nổi tiếng.

Thể loại

Bài thơ này được viết theo thể thất ngôn bát cú. Đây là một trong hai dạng cơ bản, phổ biến nhất của thơ Đường luật, gồm thất ngôn bát cú (7 chữ, 8 câu) và thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ, 4 câu). Thơ thất ngôn bát cú Đường luật có những quy định rất chặt chẽ về bố cục (tổ chức cơ bản về nội dung và hình thức), luật (quy định về vần, thanh trong cả bài, đối giữa các cặp câu 3 – 4, 5 – 6), niêm (sự liên kết giữa các câu 1 – 8, 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7).

Bố cục

Bố cục : đề – thực – luận – kết

– 2 câu đề : cái nhìn chung về cảnh vật

– 2 câu thực : miêu tả cuộc sống con người

– 2 câu luận : tâm trạng tác giả

– 2 câu kết : nỗi cô đơn lên cao

Soạn văn: Qua Đèo Ngang (hay nhất)

Học sinh xem câu hỏi bên trên.

Lời giải

* Bố cục : đề – thực – luận – kết

– 2 câu đề : cái nhìn chung về cảnh vật

– 2 câu thực : miêu tả cuộc sống con người

– 2 câu luận : tâm trạng tác giả

– 2 câu kết : nỗi cô đơn lên cao

Câu 1 (trang 103 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Qua Đèo Ngang thuộc thể loại

Thất ngôn bát cú

+ Tám câu, mỗi câu 7 chữ

+ Cách gieo vần: cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8

+ Câu 3 và 4 đối nhau, câu 5 và câu 6 đối nhau

Câu 2 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Cảnh tượng Đèo Ngang được nêu trong bài: thời điểm chiều tà

→ Thời điểm chiều tà gợi lên những nỗi buồn, nhất là người phụ nữ xa nhà

Câu 3 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)

– Cảnh vật gồm có: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mấy túp nhà, có tiếng chim cuốc và chim đa đa, có vài chú tiều phu

– Cảnh Đèo Ngang rậm rạp, um tùm, hoang vắng: cỏ cây chen đá

– Con người xuất hiện thưa thớt, ít ỏi: lác đác chợ mấy nhà, tiều vài chú

– Tiếng kêu quốc quốc, gia gia khắc khoải càng gợi lên cảm giác buồn giữa không gian hoang vắng

Câu 4 (Trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Cảnh tượng ở Đèo Ngang: um tùm cỏ cây, hoang vắng, thưa thớt con người

– Tiếng chim quốc quốc kêu trong bi thiết càng làm tăng thêm nỗi buồn, sự hoang vắng

→ Cảnh vật hoang sơ, thưa thớt càng làm nỗi nhớ quê hương dâng lên và làm nỗi buồn, nỗi cô đơn, âm thầm của mình khi đối diện với thiên nhiên

Câu 5 (trang 87 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi Đèo Ngang là tâm trạng cô đơn, nhớ nhà, nhớ nước

– Tác giả mượn cảnh vật để giãi bày tâm trạng

– Mượn tiếng chim để gợi nhớ quá khứ nước nhà

– Câu thơ cuối biểu cảm trực nỗi buồn, nỗi cô đơn thầm kín, hướng nội của tác giả

⇒ Tâm trạng của tác giả: buồn, cô đơn, hoài cổ

Câu 6 (trang 87 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Một mảnh tình riêng với ta giữa cảnh trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang khác với những không gian khác

– Tác giả đối diện với không gian hoang vắng, hiu quạnh → cảm thấy cô đơn và nỗi buồn nhân lên gấp bội

Soạn Văn 7 Bài Qua Đèo Ngang Ngắn Gọn Nhất

1. Soạn Văn: Qua đèo Ngang

Hướng dẫn soạn bài

Bố cục: đề – thực – luận – kết

– 2 câu đề: Cái nhìn chung về cảnh vật

– 2 câu thực: Miêu tả cuộc sống con người

– 2 câu luận: Tâm trạng tác giả

– 2 câu kết: Nỗi cô đơn lên cao

1.1. Câu 1 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật: Gồm 8 câu, mỗi câu 7 tiếng. Vần gieo cuối câu 1,2,4,6,8; phép đối câu 3-4 (lom khom dưới núi – lác đác bên sông; tiều vài chú – chợ mấy nhà), câu 5-6 (nhớ nước đau lòng – thương nhà mỏi miệng, con quốc quốc – cái gia gia).

1.2. Câu 2 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Cảnh tượng được miêu tả lúc chiều tà – thời điểm dễ gợi lên nỗi buồn, cô đơn.

1.3. Câu 3 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Cảnh Đèo Ngang được miêu tả với không gian “xế tà”, cây cỏ, hoa lá, nhà cửa, con người vắng vẻ, tiếng kêu các loài chim gợi ra sự khắc khoải. Các từ láy, tượng thanh càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu.

1.4. Câu 4 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Cảnh Đèo Ngang um tùm cây cỏ, hoang vắng, thưa thớt, con người, gợi buồn.

1.5. Câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Tâm trạng Bà Huyện Thanh Quan:

– Mượn cảnh nói tình: Mượn hình ảnh hoang vắng, thưa thớt con người nói lên nỗi quạnh hiu, mượn tiếng kêu mang âm vọng đất nước, gia đình để thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ nước.

– Trực tiếp tả tình: “Một mảnh tình riêng, ta với ta” – cô đơn, buồn.

1.6. Câu 6 (trang 104 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Không gian càng rộng, sự cô đơn, trống trải càng đậm nét, hình ảnh con người càng nhỏ bé, nỗi cô đơn càng nhân lên.

Luyện tập Câu 1 (trang 104 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Cụm từ ta với ta: Hai chữ “ta” trong cụm từ đều chỉ chính nhà thơ, nỗi cô đơn tìm người chia sẻ giữa trời đất mênh mông lại gặp chính nỗi cô đơn của mình, không ai cùng chia sẻ.

…………………………………………………………………………………………

Soạn Bài: Qua Đèo Ngang

1. Tác giả (mời các em tham khảo phần giới thiệu về tác giả Bà Huyện Thanh Quan trong SGK Ngữ văn 7 Tập 1).

2. Tác phẩm

Bài thơ Qua Đèo Ngang được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Đường luật là luật thơ có từ đời Đường (618 – 907) ở Trung Quốc. Thơ thất ngôn bát cú gồm 8 câu, mỗi câu gồm 7 chữ. Có gieo vần (chỉ một vần) ở các chữ cuối của những câu 1,2,4,6,8. Có phép đối giữa câu 3 với câu 4, câu 5 với câu 6 (tức 4 câu giữa). Có luật bằng trắc. Nếu không theo đúng những quy luật trên thì bài thơ bị gọi là thất luật (không đúng luật).

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Căn cứ vào lời giới thiệu bước đầu về thơ thất ngôn bát cú Đường luật ở Chú thích, bài thơ Qua Đèo Ngang được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Nhận dạng:

Bài thơ có 8 câu, mỗi câu có 7 chữ

Hiệp vần ở chữ cuối của câu 1,2,4,6,8, vần “a”

Câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6 (có phép đối ở 4 câu giữa).

Câu 2:

* Cảnh tượng Qua Đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế chiều.

* Thời điểm này là thời điểm ngày sắp tàn, là thời điểm dễ gợi nỗi buồn trong lòng mỗi con người, đặc biệt là những người phải xa quê.

Câu 3:

* Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết: cỏ cây, hoa lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mấy túp nhà, tiếng chim quốc, chim đa đa, có vài chú tiều phu.

* Các từ láy: Lác đác, lom khom; các từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia có tác dụng lớn trong việc gợi hình, gợi cảm và càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu.

Câu 4:

Nhận xét về cảnh tượng Đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan: Đèo Ngang là cảnh thiên nhiên núi đèo bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng vẫn rất hoang sơ, vắng vẻ. Hơn thế nữa, cảnh được miêu tả vào lúc chiều tà, lại được nhìn từ tâm trạng của một người xa quê nên cảnh buồn, hoang sơ, vắng lặng càng được gợi lên một cách rõ ràng nhất.

Câu 5:

Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan được thể hiện qua 2 hình thức:

* Mượn cảnh nói tình: thông qua thời gian và không gian hình thức:

Gia gia: vừa mô phỏng tiếng chim, vừa như còn có nghĩa là nhà. Qua đó cho thấy nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chốn hoang sơ hiu quạnh, khi đó nỗi nhớ nhà càng được dâng lên đến tột độ.

Con cuốc cuốc: mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó còn có nghĩa là quốc quốc – đất nước, Tổ quốc. Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ, về đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế.

* Trực tiếp tả tình: Thể hiện qua câu cuối của bài thơ “Một mảnh tình riêng ta với ta”. Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía.

Câu 6:

Nói đến “một mảnh tình riêng” giữa “cảnh trời, non nước, bao la” ở Đèo Ngang có quan hệ đối lập nhau. Cảnh càng rộng lớn thì con người càng cảm thấy cô đơn, cảm thấy mình nhỏ bé. Như vậy, có thể nói, chính cảnh đã góp phần khiến nỗi cô đơn của tác giả lớn hơn, nặng nề hơn. Và dĩ nhiên, sẽ hoàn toàn khác với cách nói “một mảnh tình riêng” trong một không gian chật hẹp.

Theo chúng tôi

Soạn Bài Qua Đèo Ngang Lớp 7 Ngắn Gọn

Hướng dẫn các bạn soạn bài Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan trong chương trình sách giáo khoa Văn lớp 7 ngắn gọn đơn giản

Cảnh tượng đèo Ngang được Bà Huyện Thanh Quan mượn để nói lên nỗi buồn sâu thẳm trong lòng mình

Bà Huyện Thanh Quan (1805 – 1848) có tên thật là Nguyễn Thị Hinh, là một trong những nữ thơ sĩ của nền văn học Việt Nam trong giai đoạn cận đại. Tác phẩm có thể nói là gắn liền với tên tuổi của bà cho đến ngày nay mà nhiều người vẫn được biết đến là Qua đèo Ngang. Bà đã sử dụng những vần thơ và mượn hình ảnh thiên nhiên, con người khi ngang qua đèo Ngang để nói lên được những tâm tư, nỗi buồn cô đơn trong lòng mình. Và trong bài này vforum sẽ hướng dẫn bạn soạn bài Qua đèo Ngang một cách ngắn gọn nhất.

Câu 1: Căn cứ vào lời giới thiệu về thể that ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.Trả lời: Qua bài Qua Đèo Ngang, chúng ta có thể nhận biết được đặc điểm về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật như sau: Số câu: 8 Số chữ trong câu: 7 Các gieo vần: vần ở chữ cuối của các câu: 1, 2, 4, 6 và 8. Phép đối giữa các câu như sau: Câu 3 – 4, câu 5 – 6.

Câu 3: Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì?Trả lời: Những chi tiết mà tác giả đã miêu tả khi tới Đèo Ngang rất nhiều: cỏ cây, hoa lá, nhà ở, vài chú tiều phu, tiếng chim, … Bên cạnh đó, để làm cho người đọc dễ hình dung được cảnh vật Đèo Ngang lúc đấy, tác giả còn mượn các từ láy tượng thanh, tượng hình như: lom khom, lác đác.